intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Dấu ấn sinh học galectin-3 trong suy tim cấp

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

41
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc khảo sát vai trò của nồng độ galectin-3 huyết tương trong tiên lượng tử vong do mọi nguyên nhân 30 ngày suy tim cấp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Dấu ấn sinh học galectin-3 trong suy tim cấp

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> DẤU ẤN SINH HỌC GALECTIN-3 TRONG SUY TIM CẤP<br /> Đặng Quang Toàn*, Tạ Thị Thanh Hương**<br /> TÓMTẮT<br /> Đặt vấn đề: Galectin-3 là một dấu ấn sinh học được đưa vào khuyến cáo của Hội Tim mạch học Hoa Kỳ và<br /> Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ (ACC/AHA) năm 2017 giúp tiên lượng bệnh nhân suy tim cấp. Tại Việt Nam chưa<br /> có công trình nghiên cứu đánh giá vai trò này của galectin-3.<br /> Mục tiêu: Khảo sát vai trò của nồng độ galectin-3 huyết tương trong tiên lượng tử vong do mọi nguyên<br /> nhân 30 ngày suy tim cấp.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, thực hiện trên 113 bệnh nhân suy<br /> tim cấp tại khoa Nội Tim mạch – Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 3/2018 đến tháng 7/2018. Xét nghiệm galectin-3<br /> được thực hiện bằng phương pháp ARCHITECT trên máy Architect i2000SR tại khoa Sinh hoá – Bệnh viện Chợ<br /> Rẫy. Giá trị galectin-3 bình thường là 9,3 – 25,7 ng/mL.<br /> Kết quả: Nồng độ galectin-3 ở bệnh nhân suy tim cấp có trung vị 34,6 (27,35 – 44,1) ng/mL. Diện tích dưới<br /> đường cong ROC của galectin-3 trong tiên lượng tử vong do mọi nguyên nhân 30 ngày suy tim cấp là 0,844<br /> (KTC 95%: 0,763 – 0,925, p < 0,001). Điểm cắt tốt nhất trong tiên lượng là 37,9 ng/mL có độ nhạy 81,3%, độ<br /> đặc hiệu 70,4%. Sau khi đã hiệu chỉnh với tuổi, độ lọc cầu thận ước đoán và BNP, galectin-3 > 37,9 ng/mL có OR<br /> = 9 (KTC 95%: 3,1 – 25,9; p < 0,001).<br /> Kết luận: Galectin-3 có vai trò trong tiên lượng tử vong do mọi nguyên nhân 30 ngày bệnh nhân suy tim<br /> cấp với diện tích dưới đường cong ROC là 0,844 và điểm cắt tốt nhất là 37,9 ng/mL.<br /> Từ khoá: galectin-3, suy tim cấp<br /> ABSTRACT<br /> BIOMARKER GALECTIN-3 IN ACUTE HEART FAILURE<br /> Dang Quang Toan, Ta Thi Thanh Huong<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Suplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 135-141<br /> Background: Galectin-3 as a biomarker has made its way to the American College of Cardiology and<br /> American Heart Association (ACC/AHA) 2017 for prognosing patients with acute heart failure. In Vietnam,<br /> there hasn’t been any study assessing this role of galectin-3.<br /> Objectives: The aim of this study was to examine the role of plasma galectin-3 concentrations in predicting<br /> 30-day all-cause mortality in patients with acute heart failure.<br /> Methods: The study was designed as a cross – sectional investigation, in which 113 patients with acute<br /> heart failure were admitted to the Department of Cardiology, Cho Ray Hospital from March 2018 to July<br /> 2018. The plasma galectin-3 measurement was carried out in the Cho Ray Hospital ‘s Department of<br /> Biochemistry by the ARCHITECT galectin-3 method on the Architect i2000SR system. Galectin-3 normal<br /> range was 9.3 – 27.5 ng/mL.<br /> Results: The median galectin-3 plasma concentration of patients with acute heart failure was 34.6<br /> (27.35 – 44.1) ng/mL. Galectin-3 had an area under the curve ROC of 0.844 (95% CI, 0.763 – 0.925, p <<br /> 0.001) for predicting outcome with the best cut-off being 37.9 ng/mL (sensitivity: 81.3%, specificity: 70.4%).<br /> *Bác sĩ nội trú, Bộ môn Nội tổng quát, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> **Bộ môn Nội tổng quát, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS. Đặng Quang Toàn ĐT: 0919795490 Email: dangqtoan178@gmail.com<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 135<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> After adjustment for age, estimated glomerular filtration rate and BNP, galectin-3 > 37.9 ng/mL has an OR<br /> = 9 (95% CI: 3.1 – 25.9, p < 0.001).<br /> Conclusions: Galectin-3 had the ability to predict 30-day all-cause mortality with good discriminatory<br /> capacity, AuROC is 0.844, best cut-off is 37.9 ng/mL.<br /> Key words: galectin-3, acute heart failure<br /> ĐẶTVẤNĐỀ Xác định giá trị của nồng độ galectin-3 huyết<br /> Suy tim cấp là vấn đề sức khoẻ cộng đồng. tương trong tiên lượng tử vong do mọi nguyên<br /> Dù cho có những tiến bộ trong điều trị, tỷ lệ tử nhân trong vòng 30 ngày (tính từ ngày xuất<br /> vong và bệnh tật còn cao. Tỷ lệ tử vong 1 năm ở viện) ở bệnh nhân suy tim cấp.<br /> bệnh nhân suy tim cấp là 20% trong khi tỷ lệ tái ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> nhập viện trong 30 ngày là 25%(1). Sự ra đời của Thiết kế nghiên cứu<br /> các dấu ấn sinh học đã làm thay đổi và giúp ích<br /> Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích.<br /> trong việc quản lý bệnh nhân suy tim. Các<br /> Dân số nghiên cứu<br /> peptide bài niệu tuy có giá trị nhưng bản thân<br /> một mình không đủ giúp tiên lượng hay phân Bệnh nhân nhập khoa Nội Tim mạch Bệnh<br /> tầng nguy cơ bệnh nhân một cách chính xác viện Chợ Rẫy từ 03/2018 đến 07/2018.<br /> nhất. Do đó, các dấu ấn sinh học khác nhau phản Tiêu chuẩn chọn vào<br /> ánh quá trình sinh lý bệnh khác nhau trong suy Bệnh nhân ≥ 16 tuổi, nhập viện được chẩn<br /> tim đang được quan tâm. Trong đó galectin-3, đoán suy tim cấp dựa trên hướng dẫn chẩn đoán<br /> một protein gắn β-galactoside có liên quan đến suy tim cấp của Hội tim Châu Âu 2012(5).<br /> quá trình viêm và xơ hóa tim qua các công trình Tiêu chuẩn loại ra<br /> nghiên cứu trên thế giới đã được chứng minh có<br /> Bệnh nhân có ung thư, xơ hóa phổi, xơ gan,<br /> vai trò trong tiên lượng bệnh nhân suy tim<br /> suy thận mạn giai đoạn cuối, creatinine huyết<br /> cấp(4). Khuyến cáo của Trường môn Tim và Hội<br /> thanh ≥ 3 mg/dL, choáng nhiễm trùng, bệnh<br /> Tim Hoa Kỳ năm 2017 cho phép thực hiện xét<br /> nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> nghiệm galectin-3 nhằm tiên lượng hay phân<br /> tầng nguy cơ thêm vào bệnh nhân suy tim cấp Cỡ mẫu<br /> với mức khuyến cáo IIb(10). Tại Việt Nam, công Tính cỡ mẫu theo các công thức sau<br /> trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thúy Nga σ2<br /> n ≥ Z21-α x x 1,1<br /> cho thấy nồng độ galectin-3 ở bệnh nhân suy tim 2 d2<br /> cao hơn người bình thường và chưa có công Với α = 0,05 (độ tin cậy 95%), Z0,975 = 1,96 (trị số từ phân<br /> trình nào đề cập đến vai trò tiên lượng của phối chuẩn), σ = 20,61 ng/mL (độ lệch chuẩn của nồng độ<br /> galectin-3 ở bệnh nhân suy tim cấp(7,8). trung bình galectin-3 trong bệnh nhân suy tim, theo nghiên<br /> Mục tiêu nghiên cứu cứu của Nguyễn Thúy Nga(7)), d = 5 ng/mL (sai số cho<br /> phép), tỷ lệ mất mẫu dự kiến 10%, ta có: n ≥ 73 đối tượng.<br /> Khảo sát vai trò của nồng độ galectin-3 huyết<br /> Nghiên cứu chúng tôi thu nhận được 113<br /> tương trong tiên lượng ngắn hạn suy tim cấp với<br /> bệnh nhân suy tim cấp.<br /> mục tiêu cụ thể là:<br /> Thu thập và xử lý số liệu<br /> Xác định nồng độ galectin-3 huyết tương ở<br /> Bệnh nhân thoả tiêu chuẩn, đồng ý tham gia<br /> bệnh nhân suy tim cấp.<br /> nghiên cứu được thu thập thông tin theo mẫu,<br /> Xác định mối liên quan giữa nồng độ với mẫu xét nghiệm galectin-3 lấy 2mL máu tĩnh<br /> galectin-3 với tuổi, giới, độ lọc cầu thận ước mạch trong 24 giờ đầu sau nhập viện. Xét<br /> đoán, peptide natri lợi niệu nhóm B (Brain nghiệm galectin-3 được thực hiện tại khoa Sinh<br /> natriuretic peptide - BNP).<br /> <br /> <br /> 136 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> hoá Bệnh viện Chợ Rẫy bằng phương pháp trung vị 34,6, tứ phân vị thứ nhất 27,3, tứ phân<br /> ARCHITECT trên máy Architect i2000SR, vị thứ ba 44,1, trung bình 40,2, độ lệch chuẩn<br /> Abbott, Hoa Kỳ. Giá trị galectin-3 bình thường là 2,16, giá trị nhỏ nhất 13,7, giá trị lớn nhất 180,6.<br /> 9,3 – 27,5 ng/mL. Khi so sánh, nồng độ galectin-3 ở nhóm tử<br /> Glucose được thực hiện theo phương pháp vong lớn hơn nhóm không tử vong có ý nghĩa<br /> enzyme, creatinine được thực hiện theo phương thống kê (p < 0,001).<br /> pháp Jaffe, albumin được thực hiện theo phương Các đặc điểm khác đạt sự khác biệt có ý<br /> pháp so màu trên máy ADVIA 1800, Siemens, nghĩa thống kê giữa nhóm tử vong và không tử<br /> Hoa Kỳ. Troponin I được thực hiện theo phương vong là tuổi, tiền căn đái tháo đường, kiểu hình<br /> pháp vi hạt hóa phát quang trên máy ADVIA huyết động, glucose, độ lọc cầu thận ước đoán<br /> Centaur XP, Siemens, Hoa Kỳ. BNP thực hiện (eGFR), albumin, troponin I, BNP, điều trị thở<br /> theo phương pháp vi hạt hóa phát quang trên máy, vận mạch tĩnh mạch, chẹn beta, lợi tiểu<br /> máy Architect i2000SR, Abbott, Hoa Kỳ. Độ lọc kháng aldosterone và ngày nằm viện (Bảng 1).<br /> cầu thận ước đoán được tính theo công thức Mối liên quan giữa nồng độ galectin-3 với<br /> CKD-EPI creatinine (2009). tuổi, giới, độ lọc cầu thận ước đoán, BNP<br /> Siêu âm tim thực hiện bởi bác sĩ khoa Nội Có mối tương quan nghịch, yếu giữa nồng<br /> Tim mạch. độ galectin-3 huyết tương và độ lọc cầu thận<br /> Thống kê phân tích số liệu bằng SPSS 23.0 và ước đoán, hệ số tương quan r = -0,33, p < 0,001.<br /> Medcalc 18.9. Biến số liên tục trình bày dưới Không có mối tương quan giữa nồng độ<br /> dạng trung bình nếu phân phối chuẩn, hoặc galectin-3 huyết tương với tuổi hay BNP (Bảng 2).<br /> trung vị nếu không phân phối chuẩn. Biến số Bảng 3 cho thấy nồng độ galectin-3 ở nam<br /> định danh trình bày dưới dạng phần trăm. So nhỏ hơn ở nữ, sự khác biệt không đạt ý nghĩa<br /> sánh biến số định lượng phân phối chuẩn dùng thống kê với p = 0,284.<br /> T-test, không phân phối chuẩn dùng Mann<br /> Giá trị của nồng độ galectin-3 trong tiên lượng<br /> Whitney, Kruskall – Wallis. So sánh tỷ lệ dùng<br /> Diện tích dưới đường cong ROC (AuROC)<br /> Chi bình phương, Fisher’s Exact Test. Hệ số<br /> của galectin-3 trong tiên lượng là 0,844 (KTC<br /> tương quan Spearman dùng khi phân phối<br /> 95%: 0,763 – 0,925). Khi so sánh, galectin-3 có<br /> không chuẩn. So sánh 2 diện tích dưới đường<br /> AuROC lớn hơn BNP, sự khác biệt giữa 2 diện<br /> cong dùng DeLong et al Hồi quy logistic để tính<br /> tích có ý nghĩa thống kê (p = 0,0018). Khi kết<br /> OR. Khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.<br /> hợp galectin-3 và BNP cho AuROC là 0,853 lớn<br /> Y đức<br /> hơn của galectin-3. Tuy nhiên sự khác biệt<br /> Đề tài đã thông qua Hội đồng Y đức. Xét giữa 2 diện tích không đạt ý nghĩa thống kê (p<br /> nghiệm ngoài quy trình được chi trả bởi nghiên = 0,48). Từ đường cong ROC chọn ra điểm cắt<br /> cứu viên. tốt nhất của galectin-3 trong tiên lượng là 37,9<br /> KẾTQUẢ ng/mL có độ nhạy 81,3%, độ đặc hiệu 70,4%, tỷ<br /> Từ tháng 3/2018 đến tháng 7/2018, có 113 số khả dĩ dương 2,75, tỷ số khả dĩ âm 0,27<br /> bệnh nhân suy tim cấp tham gia nghiên cứu. (Biểu đồ 1, Bảng 4).<br /> Kết quả phân tích trên nhóm dân số nghiên Galectin-3 > 37,9 ng/mL khi chưa hiệu<br /> cứu này như sau: chỉnh có OR = 10,3 (KTC 95%: 3,7 – 28,2; p <<br /> Đặc điểm mẫu nghiên cứu 0,001) và sau khi hiệu chỉnh với tuổi, độ lọc<br /> Nồng độ galectin-3 (ng/mL) ở bệnh nhân cầu thận ước đoán và BNP có OR = 9 (KTC<br /> suy tim cấp không có phân phối chuẩn có 95%: 3,1 – 25,9; p < 0,001). Galectin-3 có giá trị<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 137<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> độc lập trong tiên lượng tử vong ngắn hạn bệnh nhân suy tim cấp (Bảng 5).<br /> Bảng 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu<br /> Chung Tử vong chung 30 ngày do mọi nguyên nhân<br /> Đặc điểm<br /> (n = 113) Tử vong (n = 32) Không tử vong (n = 81) p<br /> Dân số học:<br /> Tuổi 66,28 ± 17,41 72,84 ± 13,22 63,69 ± 18,24 0,011<br /> Giới nam 63 (56%) 15 (46,9%) 48 (59,3%) 0,232<br /> Tiền căn<br /> Hút thuốc lá 57 (50,4%) 15 (46,9%) 42 (51,9%) 0,634<br /> Tăng huyết áp 73 (64,6%) 23 (71,9%) 50 (61,7%) 0,31<br /> Đái tháo đường 36 (31,9%) 16 (50%) 20 (24,7%) 0,009<br /> Rung nhĩ 11 (9,7%) 2 (6,3%) 9 (11,1%) 0,726<br /> Bệnh mạch vành 83 (73,5%) 23 (71,9%) 60 (74,1%) 0,811<br /> Suy tim mạn 84 (74,3%) 22 (68,8%) 62 (76,5%) 0,393<br /> Suy tim cấp trước đó 61 (54%) 17 (53,1%) 44 (54,3%) 0,909<br /> Lâm sàng<br /> Huyết áp tâm thu (mmHg) 115,2 ± 21,9 112,9 ± 22,6 116,1 ± 21,7 0,487<br /> Huyết áp tâm trương (mmHg) 69,5 ± 12,2 69,3 ± 14,8 69,6 ± 11,1 0,921<br /> Tần số tim (lần/phút) 92,3 ± 17 96,3 ± 18,2 90,8 ± 16,3 0,118<br /> Phù 2 chân 63 (55,8%) 18 (56,3%) 45 (55,6%) 0,947<br /> Ran ẩm 2 đáy phổi 41 (36,3%) 15 (46,9%) 26 (32,1%) 0,141<br /> Kiểu hình huyết động<br /> Ấm – ướt 107 (94,7%) 26 (81,3%) 81 (100%) <br /> 0,0001)(9). Bệnh nhân có nồng độ galectin-3 > 9,42 42 µg/L có OR = 6,18 (KTC 95%: 1,2 – 31,78; p =<br /> ng/mL và NT-proBNP > 5,562 pg/mL có nguy cơ 0,029) trong dự đoán tử vong chung 30 ngày(6).<br /> tử vong cao nhất. Tác giả Berardinis khi đánh giá Còn tác giả Roland R. van Kimmenade sau khi<br /> <br /> <br /> 140 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> phân tích đa biến với các yếu tố đưa vào là TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> galectin-3, NT-proBNP, tuổi, phân độ NYHA, 1. Abraham WT, Adams KF, Fonarow GC, Costanzo MR,<br /> Berkowitz RL et al (2005). “In-hospital mortality in patients<br /> eGFR cho thấy log galectin-3 có OR = 10,3 with acute decompensated heart failure requiring intravenous<br /> vasoactive medications: an analysis from the Acute<br /> (KTC 95%: 1,6 – 174,1; p = 0,007) trong tiên<br /> Decompensated Heart Failure National Registry (ADHERE)”.<br /> lượng tử vong chung 60 ngày(9). J Am Coll Cardiol, 46 (1). pp. 57-64.<br /> 2. De Berardinis B, Magrini L, Zampini G, Zancla B, Salerno G et<br /> HẠNCHẾ al (2014). “Usefulness of combining galectin-3 and BIVA<br /> assessments in predicting short- and long-term events in<br /> Nghiên cứu của chúng tôi chưa đánh giá<br /> patients admitted for acute heart failure”. Biomed Res Int, 2014,<br /> được khả năng của galectin-3 trong tiên lượng pp. 983098.<br /> các kết cục khác như tử vong do tim, tái nhập 3. Demissei BG, Cotter G, Prescott MF, Felker GM, Filippatos G<br /> et al (2017). “A multimarker multi-time point-based risk<br /> viện do mọi nguyên nhân, tái nhập viện do stratification strategy in acute heart failure: results from the<br /> suy tim trong khoảng thời gian trung hạn hay RELAX-AHF trial”. Eur J Heart Fail, 19 (8). pp. 1001-1010.<br /> dài hạn. 4. Maisel AS, Choudhary R (2012). “Biomarkers in acute heart<br /> failure--state of the art”. Nat Rev Cardiol, 9(8). pp. 478-90.<br /> KẾT LUẬN 5. McMurray JJ, Adamopoulos S, Anker SD, Auricchio A, Bohm<br /> M et al (2012). “ESC Guidelines for the diagnosis and<br /> Từ tháng 3/2018 đến tháng 7/2018, qua treatment of acute and chronic heart failure 2012: The Task<br /> nghiên cứu trên 113 bệnh nhân suy tim cấp, Force for the Diagnosis and Treatment of Acute and Chronic<br /> Heart Failure 2012 of the European Society of Cardiology.<br /> chúng tôi đưa ra các kết luận như sau: Developed in collaboration with the Heart Failure Association<br /> Nồng độ galectin-3 (ng/mL) huyết tương ở (HFA) of the ESC”. Eur Heart J, 33 (14). pp. 1787-847.<br /> 6. Miro O, Gonzalez de la Presa B, Herrero-Puente P, Fernandez<br /> bệnh nhân suy tim cấp có trung vị 34,6 (27,3 –<br /> Bonifacio R, Mockel M et al (2017). “The GALA study:<br /> 44,1), trung bình 40,2 ± 2,16, giá trị nhỏ nhất 13,7, relationship between galectin-3 serum levels and short- and<br /> giá trị lớn nhất 180,6. long-term outcomes of patients with acute heart failure”.<br /> Biomarkers, 22 (8). pp. 731-739.<br /> Có mối tương quan nghịch yếu giữa nồng độ 7. Nguyễn Thúy Nga, Đỗ Doãn Lợi, Phạm Thiện Ngọc (2015).<br /> galectin-3 với độ lọc cầu thận ước đoán, hệ số “Nghiên cứu nồng độ Galectin-3 huyết tương bệnh nhân suy<br /> tim”. Y Học Việt Nam, 433, tr. 122 - 126.<br /> tương quan r = - 0,33, p < 0,001. Không có mối 8. Nguyễn Thúy Nga, Trịnh Thị Quế, Đỗ Doãn Lợi, Phạm Thiện<br /> liên quan hay tương quan giữa nồng độ galectin- Ngọc (2016). “Nghiên cứu sự liên quan giữa Galectin-3 và<br /> 3 với tuổi, giới, BNP. một số dấu hiệu sinh học khác ở bệnh nhân suy tim”. Y học<br /> thực hành, 993, tr. 81-83.<br /> Galectin-3 có khả năng tiên lượng bệnh 9. Van Kimmenade RR, Januzzi JL Jr, Ellinor PT, Sharma UC,<br /> nhân suy tim cấp với AuROC = 0,844 (KTC Bakker JA et al (2006). “Utility of amino-terminal pro-brain<br /> natriuretic peptide, galectin-3, and apelin for the evaluation of<br /> 95%: 0,77 – 0,935; p < 0,001) với điểm cắt tốt patients with acute heart failure”. J Am Coll Cardiol, 48 (6). pp.<br /> nhất là 37,9 ng/mL có độ nhạy 81,3%, độ đặc 1217-24.<br /> hiệu 70,4%, tỷ số khả dĩ dương 2,75, tỷ số khả 10. Yancy CW, Jessup M, Bozkurt B, Butler J, Casey DE Jr et al<br /> (2017). “2017 ACC/AHA/HFSA Focused Update of the 2013<br /> dĩ âm 0,27. Galectin-3 có giá trị độc lập trong ACCF/AHA Guideline for the Management of Heart Failure:<br /> tiên lượng với OR = 9 (KTC 95%: 3,1 – 25,9; p < A Report of the American College of Cardiology/American<br /> Heart Association Task Force on Clinical Practice Guidelines<br /> 0,001) sau khi đã hiệu chỉnh với tuổi, độ lọc<br /> and the Heart Failure Society of America”. Circulation, 136 (6).<br /> cầu thận ước đoán và BNP. pp. e137-e161.<br /> Từ đó, chúng tôi kiến nghị thực hiện xét<br /> nghiệm galectin-3 ở bệnh nhân suy tim cấp nhập Ngày nhận bài báo: 08/11/2018<br /> viện để tiên lượng bệnh. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018<br /> Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 141<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ BảnTập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> <br /> BẤT THƯỜNG XÉT NGHIỆM CHỨC NĂNG GAN TRONG SUY TIM CẤP<br /> Châu Ngọc Hoa*, Huỳnh Trung Tín*<br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Bệnh gan do tim thường không có triệu chứng lâm sàng nổi bật, phát hiện tình cờ qua xét nghiệm<br /> cận lâm sàng với đặc trưng dạng ứ mật hay hoại tử tế bào gan. Tỉ lệ bất thường xét nghiệm chức năng gan trong<br /> suy tim cấp dao động 10 – 60%.<br /> Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ, đặc điểm bất thường xét nghiệm sinh hoá gan trên bệnh nhân suy tim cấp.<br /> Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện trên 98 bệnh nhân suy tim<br /> cấp nhập viện tại khoa Nội Tim mạch – Bệnh viện Nhân dân Gia Định từ tháng 4/2018 đến tháng 8/2018. Các<br /> xét nghiệm sinh hoá gan AST, ALT, Bilirubin và GGT được thực hiện trong vòng 24 giờ sau nhập viện và được<br /> định nghĩa bất thường khi giá trị các xét nghiệm này lớn hơn giới hạn trên bình thường theo tham số quy chiếu<br /> phòng xét nghiệm sinh hoá bệnh viện Nhân dân Gia Định, lần lượt là AST > 37U/L, ALT > 40 U/L, Bilirubin ><br /> 17 µmol/L, GGT > 50 U/L ở nam và GGT > 32 U/L ở nữ.<br /> Kết quả: Trên 98 bệnh nhân suy tim cấp, tỉ lệ bất thường các xét nghiệm sinh hoá gan Bilirubin, GGT,<br /> AST, ALT lần lượt là 43,9%; 75,5%; 41,8%; 29,9%. Các xét nghiệm Bilirubin, GGT, AST, ALT lúc nhập viện<br /> phần lớn bình thường hoặc tăng dưới 2 lần giới hạn trên của bình thường (GHTBT), 10 – 20% tăng 2 – 5 lần<br /> GHTBT và dưới 5% tăng trên 5 lần GHTBT. Nhóm suy tim cấp có bất thường xét nghiệm AST, ALT có phân<br /> suất tống máu thất trái thấp hơn so với nhóm không bất thường (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1