intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đau mạn tính vùng bẹn đùi sau mổ thoát vị bẹn

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

42
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu này nhằm vào việc xác định tỷ lệ đau sau các phẫu thuật thoát vị bẹn có dùng mảnh ghép (lichtenstein và nội soi) và so sánh về đau và dị cảm giữa 2 kỹ thuật mổ này. Nghiên cứu lâm sàng có đối chứng, đánh giá đau theo thang điểm VAS, cỡ mẫu được tính toán cho mỗi nhóm là 103.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đau mạn tính vùng bẹn đùi sau mổ thoát vị bẹn

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐAU MẠN TÍNH VÙNG BẸN ĐÙI SAU MỔ THOÁT VỊ BẸN<br /> Vương Thừa Đức*, Dương Ngọc Thành*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Phẫu thuật thoát vị bẹn có dùng mảnh ghép đã và đang được dùng nhiều tại Việt Nam. Đau<br /> mạn tính sau mổ thoát vị bẹn được nghiên cứu khá nhiều gần đây ở nước ngoài, nhưng lại chưa được quan tâm<br /> tại Việt nam. Do đó, nghiên cứu này nhằm vào việc xác định tỷ lệ đau sau các phẫu thuật thoát vị bẹn có dùng<br /> mảnh ghép (Lichtenstein và nội soi) và so sánh về đau và dị cảm giữa 2 kỹ thuật mổ này.<br /> Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu lâm sàng có đối chứng, đánh giá đau theo thang điểm VAS, cỡ mẫu<br /> được tính toán cho mỗi nhóm là 103.<br /> Bệnh nhân và Kết quả: Có 110 ca Lichtenstein và 114 ca nội soi được theo dõi. Không có sự khác biệt giữa<br /> 2 nhóm về tuổi, giới, loại thoát vị, tỷ lệ theo dõi. So sánh giữa nhóm Lichtenstein và nội soi cho thấy; không có<br /> khác biệt về đau mạn tính (14,3% so với 14%), nhưng có khác biệt (p 0,14).<br /> Liên hê giữa đau mạn tính và loại mảnh ghép.<br /> Chúng tôi chia 3 nhóm; nhóm mảnh ghép<br /> nhẹ và trung bình (Optilen, Vypro), nhóm mảnh<br /> ghép nặng (Prolen, Premilen) và nhóm không rõ<br /> loại mảnh ghép dùng. Chúng tôi ghi nhận<br /> không có mối tương quan giữa đau và loại<br /> mảnh ghép (p > 0,37).<br /> Bảng 6: Mối liên quan giữa đau sau mổ và loại mảnh<br /> ghép.<br /> Đau<br /> TLMG<br /> Nhẹ và TB<br /> Nặng<br /> Không rõ<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Đau sau mổ<br /> Có<br /> không<br /> 3 (8,3%)<br /> 33 (91,7%)<br /> 22 (16,3%) 113 (83,7%)<br /> 1 (7,7%)<br /> 12 (92,3%)<br /> 26 (14,1%) 158 (85,9%)<br /> <br /> Tổng cộng<br /> 36 (100%)<br /> 135 (100%)<br /> 13 (100%)<br /> (100%)<br /> <br /> Tổng cộng<br /> Đau<br /> Đau sau mổ<br /> PP mổ<br /> Có<br /> không<br /> Lichtenstein<br /> 13 (14,3%) 78 (85,7%) 91 (100%)<br /> Nội soi<br /> 13 (14%)<br /> 80 (86%)<br /> 93 (100%)<br /> Tổng cộng<br /> 26 (14,1%) 158 (85,9%) 184 (100%)<br /> <br /> Mức độ đau<br /> <br /> Đối chiếu những trường hợp đau mạn tính với tường<br /> trình phẫu thuật<br /> <br /> nhóm mổ nội soi, tất cả các bệnh nhân đều<br /> <br /> - Nhóm Lichtenstein: 5/13 ca (38,5%) đau<br /> mạn tính sau mổ ghi nhận có hiện tượng dính<br /> nhiều của túi thoát vị vào cấu trúc xung quanh,<br /> trong đó có 1 ca sau mổ bị teo tinh hoàn. Chúng<br /> tôi ghi nhận có mối tương quan giữa đau mạn<br /> <br /> Chúng tôi ghi nhận chủ yếu là đau nhẹ (16,5 điểm). Có 1 bệnh nhân đau vừa (6,5 điểm) ở<br /> không cần dùng thuốc giảm đau. So sánh mức<br /> độ đau 2 nhóm cho thấy không có ý nghĩa thống<br /> kê p =0,65.<br /> Vị trí đau mạn tính sau mổ<br /> So sánh vị trí đau giữa 2 nhóm cho thấy<br /> không khác biệt (p = 0,31).<br /> <br /> 118<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Biểu đồ1: Phân bố vị trí đau mạn tính sau mổ.<br /> Bảng 7: Phân bố vị trí đau mạn tính sau mổ.<br /> Vị trí đau mạn tính sau mổ<br /> Tổng<br /> TK TKSDĐ<br /> TKSDĐ Lỗ cộng<br /> Không chậu (Sinh<br /> (đùi) trocar<br /> PP mổ<br /> hạ vị dục)<br /> 78<br /> 11<br /> 1<br /> 1<br /> 91<br /> Lichtestein<br /> 0<br /> (85,7%) (12,1%) (1,1%) (1,1%)<br /> (100%)<br /> 80<br /> 8<br /> 2<br /> 3<br /> 93<br /> Nội soi<br /> 0<br /> (3,2%) (100%)<br /> (86%) (8,6%) (2,2%)<br /> 158<br /> 19<br /> 3<br /> 1<br /> 3<br /> 184<br /> Tổng cộng<br /> (85,9%) (10,3%) (1,6%) (0,5%) (1,6%) (100%)<br /> Vị trí đau<br /> <br /> Dị cảm mạn tính sau mổ<br /> Bệnh nhân được coi là có dị cảm khi bị têrát, mất cảm giác, khó chịu vùng mổ, thốn. Nếu<br /> bệnh nhân vừa đau vừa dị cảm thì chúng tôi xếp<br /> vào nhóm bệnh nhân có biểu hiện đau và không<br /> tính vào nhóm bị dị cảm nữa.<br /> Tỷ lệ dị cảm mạn tính sau mổ<br /> Nhóm Lichtenstein bị dị cảm nhiều hơn so<br /> với nhóm nội soi (25,3% so với 5,4%) (p< 0,001).<br /> Có 7/23 ca (30,4%) ở nhóm Lichtenstein và 2/5 ca<br /> (40%) ca ở nhóm nội soi không đi khám.<br /> Bảng 8. Phân bố tỷ lệ dị cảm mạn tính sau mổ.<br /> Dị cảm<br /> Dị cảm<br /> PP mổ<br /> Có<br /> Không<br /> Lichtenstein<br /> 23 (25,3%) 68 (74,7%)<br /> Nội soi<br /> 5 (5,4%)<br /> 88 (94,6%)<br /> Tổng cộng<br /> 28 (15,2%) 156 (84,8%)<br /> <br /> Tổng cộng<br /> 91 (100%)<br /> 93 (100%)<br /> 184 (100%)<br /> <br /> -Nhóm Lichtenstein: Có 3/ 23 ca dị cảm<br /> (13%) có ghi nhận dính túi thoát vị vào cấu trúc<br /> xung quanh, không ghi nhận mối liên hệ (p ><br /> 0,26).<br /> -Nhóm mổ nội soi: Trong 5 ca dị cảm sau mổ<br /> nội soi thì có 4/5 ca đặt trocar không theo đường<br /> giữa (cách 2). Có mối liên hệ giữa dị cảm và cách<br /> đặt trocar (p < 0,002).<br /> Mối liên hệ giữa dị cảm và loại mảnh ghép<br /> Chúng tôi không ghi nhận mối quan hệ giữa<br /> dị cảm với loại mảnh ghép (p > 0,97).<br /> Bảng 9: Mối liên hệ giữa dị cảm mạn tính với loại<br /> mảnh ghép.<br /> Dị cảm<br /> Mảnh ghép<br /> Nhẹ và TB<br /> Nặng<br /> Không rõ<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Có<br /> 5 (13,9%)<br /> 21 (15,6%)<br /> 2 (15,4%)<br /> 28 (15,2%)<br /> <br /> Dị cảm<br /> Không<br /> 31 (86,1%)<br /> 114 (84,4%)<br /> 11 (84,6%)<br /> 156 (84,8%)<br /> <br /> Tổng cộng<br /> 36 (100%)<br /> 135 (100%)<br /> 13 (100%)<br /> 184 (100%)<br /> <br /> Vị trí dị cảm mạn tính<br /> Vị trí dị cảm nhiều nhất là vùng chi phối của<br /> thần kinh chậu hạ vị. So sánh vị trí dị cảm giữa 2<br /> nhóm cho thấy có sự khác biệt (p < 0,01). Trong<br /> nhóm nội soi, khi xét mối liên hệ giữa vị trí dị<br /> cảm và cách đặt trocar cũng cho thấy có sự khác<br /> biệt (p < 0,002).<br /> <br /> Đối chiếu trường hợp dị cảm với tường trình phẫu<br /> thuật<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> 119<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2