DẠY HỌC KIẾN TẠO - TƯƠNG TÁC VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC<br />
SÁNG TẠO CỦA NGƯỜI HỌC TRÊN MÔ HÌNH B-LEARNING<br />
NGUYỄN THẾ DŨNG<br />
Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế<br />
LÊ HUY TÙNG<br />
Viện Sư phạm Kỹ thuật – Đại học Bách Khoa Hà Nội<br />
Tóm tắt: Việc kết hợp mô hình dạy học truyền thống và mô hình dạy học<br />
trực tuyến (b-learing) đang được quan tâm trong thời gian gần đây. Tuy<br />
nhiên, để áp dụng một cách có hiệu quả mô hình kết hợp này thì cần phải<br />
thay đổi phương pháp giảng dạy cho phù hợp. Trong đó, phương pháp dạy<br />
học kiến tạo – tương tác tỏ ra hiệu quả với b-learning. Ngoài ra, vấn đề phát<br />
triển năng lực sáng tạo của người học cũng nhận được nhiều sự quan tâm<br />
nghiên cứu. Bài báo trình bày một số đề xuất trong việc vận dụng các cơ sở<br />
lý luận của dạy học kiến tạo và dạy học sáng tạo trong quá trình tổ chức dạy<br />
học trên môi trường b-learning.<br />
Từ khóa: b-learning, trường hợp học tập, dạy học kiến tạo – tương tác, dạy<br />
học sáng tạo, dạy học dự án, năng lực sáng tạo<br />
<br />
1. MỞ ĐẦU<br />
Tuyên bố của Hội nghị quốc tế về Giáo dục Đại học năm 1999 tại Paris do UNESCO tổ<br />
chức đã chỉ rõ giáo dục đại học cần bảo đảm cho người học: “chiếm lĩnh các kỹ năng,<br />
năng lực giao tiếp, óc phân tích sáng tạo và phê phán, suy nghĩ độc lập và biết làm việc<br />
trong một nhóm giữa một bối cảnh đa văn hóa” [1], [2]. Tại Việt Nam, nghị quyết Hội<br />
nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo<br />
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế<br />
thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế, trong phần Đinh<br />
̣ hướng đổi mới căn<br />
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, quan điể m chỉ đa ̣o đã chỉ rõ “Phát triển giáo dục và<br />
đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá<br />
trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiế n thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm<br />
chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kế t<br />
hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”.<br />
Như vậy, việc đổi mới dạy và học đang được đặt ra cấp thiết cho ngành giáo dục nhằm<br />
đáp ứng đào tạo nguồn nhân lực của đất nước trong thời đại thế giới phẳng. Người giáo<br />
viên cần chuyển từ dạy học với phương thức truyền đạt kiến thức cho người học và mục<br />
đích của việc học là người học tái tạo lại tri thức của nhân loại đến việc dạy học kiến tạo<br />
và sáng tạo tri thức. Quá trình dạy học không chỉ là quá trình truyền đạt tri thức mà còn<br />
là quá trình chỉ ra con đường hình thành, kiến tạo tri thức cho người học, đồng thời giúp<br />
người học có được năng lực sáng tạo, hình thành tri thức mới.<br />
<br />
Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế<br />
ISSN 1859-1612, Số 02(38)/2016: tr. 25-33<br />
<br />
26<br />
<br />
NGUYỄN THẾ DŨNG – LÊ HUY TÙNG<br />
<br />
Trong những năm gần đây, mô hình học tập kết hợp (b-learning) - một hình thức học<br />
kết hợp giữa dạy học truyền thống (face – to – face) và dạy học trực tuyến (online) - đã<br />
và đang phát triển một cách mạnh mẽ và có nhiều ưu điểm trong dạy và học. Tuy vậy,<br />
để phát huy hiệu quả của b-learning thì cần phải quan tâm đến dạy học kiến tạo – tương<br />
tác trên môi trường b-learning.<br />
Phần tiếp theo của bài báo sẽ trình bày đến các cơ sở lý luận của dạy học kiến tạo –<br />
tương tác, các cấp độ tương tác, cùng các biện pháp nâng cao tính tương tác trong blearning. Phần 3 trình bày khái quát một số cơ sở lý luận của dạy học sáng tạo và một số<br />
kết quả về việc áp dụng một số phương pháp nhằm hình thành năng lực sáng tạo cho<br />
người học trong môi trường b-learning. Các kết luận và các vấn đề tiếp theo được trình<br />
bày trong phần 4 – phần kết luận.<br />
2. DẠY HỌC KIẾN TẠO – TƯƠNG TÁC TRÊN B-LEARNING<br />
Dạy học kiến tạo - tương tác có cơ sở tâm lý học dựa trên lý thuyết kiến tạo nhận thức<br />
của Jean Piaget (1896 – 1980). Tư tưởng chính của J. Piaget là con người trong quá<br />
trình khám phá thế giới, tự mình tạo nên kiến thức, tự mình tạo nên thế giới của<br />
mình. Giáo dục là sự giúp đỡ để con người có thể tự học, tự khai sáng cho mình. Luận<br />
điểm con người tự khai sáng cho mình, con người tự làm ra chính mình đã được J.<br />
Piaget chứng minh một cách hoàn toàn thuyết phục về suốt quãng đường trưởng thành<br />
của trẻ từ lúc sơ sinh cho đến khi lớn lên thành một thiếu niên.<br />
Lí thuyế t kiế n ta ̣o nhâ ̣n thức của J.Piaget là cơ sở tâm lí ho ̣c của nhiề u hê ̣ thố ng da ̣y<br />
ho ̣c, đă ̣c biê ̣t là da ̣y ho ̣c ở phổ thông. Các luâ ̣n điể m chính của thuyế t kiế n ta ̣o nhâ ̣n thức<br />
đó là: [15].<br />
- Thứ nhấ t, ho ̣c tâ ̣p là quá triǹ h cá nhân hiǹ h thành tri thức cho mình. Là quá triǹ h cá<br />
nhân tổ chức các hành đô ̣ng tim<br />
̀ tòi, khám phá thế giới bên ngoài và cấ u ta ̣o la ̣i chúng<br />
dưới da ̣ng các sơ đồ (cấ u trúc) nhâ ̣n thức;<br />
- Thứ hai, dưới da ̣ng chung nhấ t cấ u trúc nhâ ̣n thức có chức năng ta ̣o ra sự thić h ứng<br />
của cá thể với các kích thích của môi trường. Các cấ u trúc nhâ ̣n thức đươ ̣c hình thành<br />
theo cơ chế đồ ng hóa và điề u ứng. Đồ ng hóa là chủ thể tái lâ ̣p la ̣i mô ̣t số đă ̣c điể m của<br />
khách thể đươ ̣c nhâ ̣n thức, đưa chúng vào trong sơ đồ đã có. Điề u ứng là quá trình tái<br />
lâ ̣p những đă ̣c điể m của khách thể vào cái đã có, qua đó biế n đổ i cấ u trúc đã có, ta ̣o ra<br />
cấ u trúc mới: khẳng định – phủ định – phủ định của phủ định. Trong đồ ng hóa, các kích<br />
thić h đươ ̣c chế biế n cho phù hơ ̣p với sự áp đă ̣t của cấ u trúc đã có, còn trong điề u ứng,<br />
chủ thể buô ̣c phải thay đổ i cấ u trúc cho phù hơ ̣p với kích thić h mới. Đồ ng hóa dẫn đế n<br />
tăng trưởng các cấ u trúc đã có, còn điề u ứng ta ̣o ra cấ u trúc mới. Chẳng hạn, sự thay thế<br />
lẫn nhau giữa cái cũ và cái mới trong hoạt động của người thợ mộc đóng bàn ghế khi nỗ<br />
lực chuẩn hóa những sản phẩm của mình;<br />
- Thứ ba, quá trình phát triể n nhâ ̣n thức phu ̣ thuô ̣c trước hế t vào sự trưởng thành và chiń<br />
muồ i các chức năng sinh lí thầ n kinh của trẻ; vào sự luyê ̣n tâ ̣p và kinh nghiê ̣m thu đươc̣<br />
thông qua hành đô ̣ng với đố i tươ ̣ng; vào tương tác các yế u tố xã hô ̣i và vào tính chủ thể và<br />
sự phố i hơ ̣p chung của hành đô ̣ng. Chiń h yế u tố chủ thể làm cho các yế u tố trên không tác<br />
<br />
DẠY HỌC KIẾN TẠO – TƯƠNG TÁC VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO...<br />
<br />
27<br />
<br />
đô ̣ng riêng re,̃ rời rạc, mà chúng đươ ̣c kế t hơp̣ với nhau trong mô ̣t thể thố ng nhấ t trong<br />
quá trình phát triể n của người học. Khi người ho ̣c đươ ̣c ta ̣o dựng đô ̣ng cơ và đươ ̣c tham<br />
gia vào các hành đô ̣ng khám phá, phù hơ ̣p với trình đô ̣ nhâ ̣n thức của mình thì viê ̣c ho ̣c<br />
tâ ̣p khám phá sẽ đem la ̣i kế t quả tố t hơn so với nhiề u hiǹ h thức ho ̣c tâ ̣p khác.<br />
Dạy học kiến tạo (Constructivism learning) nhấn mạnh vào sự kiểm soát tiến trình học<br />
tập của chính người học. Thay vì tập trung vào lượng thông tin được tiếp nhận, lưu trữ<br />
và ghi nhớ như thế nào thì học tập kiến tạo chú ý đến kiến thức được xây dựng ra sao<br />
trong bộ não người học, sự tương tác qua lại giữa người học với kiến thức và khả năng<br />
áp dụng kiến thức của người học.<br />
Lý thuyết dạy học kiến tạo quan niệm học tập là một tiến trình xây dựng kiến thức và sự<br />
tương tác của người học trong ngữ cảnh xã hội và văn hoá nhằm cung cấp cơ hội cho<br />
người học xây dựng kiến thức bằng cách nối kết và xâu chuỗi các mối quan hệ đối với<br />
những sự kiện và các ý tưởng được học. Trái ngược với quan niệm giáo dục truyền<br />
thống xem học tập là một tiến trình chuyển tải kiến thức từ giáo viên đến sinh viên.<br />
Quan điểm dạy học kiến tạo tin rằng học tập xảy ra thông qua một tiến trình trong đó<br />
người học đóng một vai trò chủ động, tích cực trong việc kiến tạo kiến thức. Người học<br />
phát triển, mở rộng và nâng cao sự hiểu biết thông qua sự quan sát, sự phản ánh, sự thử<br />
nghiệm, sự khám phá và sự tương tác với môi trường xung quanh.<br />
Theo quan điểm dạy học kiến tạo, người học là trung tâm của việc học với sự trợ giúp<br />
sư phạm của người dạy. Dựa vào bản chất của lý thuyết kiến tạo có thể phân kiến tạo<br />
trong dạy học ra thành hai loại:<br />
- Kiến tạo cơ bản (Radial constructivism) đề cao vai trò của mỗi cá nhân trong quá trình<br />
nhận thức và cách thức xây dựng tri thức cho bản thân. Mặt mạnh của loại kiến tạo này<br />
là khẳng định vai trò chủ đạo của người học trong quá trình dạy học. Tuy nhiên, do coi<br />
trọng quá mức vai trò của cá nhân nên học sinh bị đặt trong tình trạng cô lập và kiến<br />
thức mà họ xây dựng được sẽ thiếu tính xã hội;<br />
- Kiến tạo xã hội (Social constructivism) nhấn mạnh đến vai trò của các yếu tố văn hóa,<br />
các điều kiện xã hội và sự tác động của các yếu tố đó đến sự hình thành kiến thức. Kiến<br />
tạo xã hội xem xét cá nhân thông qua các mối quan hệ chặt chẽ với các lĩnh vực xã hội.<br />
Nhân cách của người học được hình thành thông qua sự tương tác của họ với những<br />
người khác. Theo lý thuyết “vùng phát triển gần” của Vygotsky thì kiến tạo xã hội đóng<br />
vai trò quan trọng trong việc kiến tạo tri thức cho người học. Do đó triết lý dạy học kiến<br />
tạo – tương tác với việc xây dựng môi trường sư phạm tương tác là cơ sở lý luận cho<br />
việc đổi mới phương pháp dạy và học theo quan điểm tương tác.<br />
Với quan điểm dạy học kiến tạo thì tương tác trong dạy học có thể được xét trên các cấp độ<br />
sau: Nghe – Đọc; Hưởng ứng – Tập luyện; Khám phá – Diễn dịch; Tạo lập – Sản sinh [11].<br />
Với cấp độ nghe – đọc, các khóa học trực tuyến được thiết kế theo tiến trình dạy học<br />
tuyến tính và người học tiếp thu kiến thức một cách thụ động. Các hoạt động của khóa<br />
học thường gồm việc click chọn các nội dung và hiển thị thông tin tương ứng, người<br />
học đọc và nghe để tiếp nhận thụ động thông tin mang lại.<br />
<br />
28<br />
<br />
NGUYỄN THẾ DŨNG – LÊ HUY TÙNG<br />
<br />
Ở cấp độ khác, các khóa học được thiết kế nhằm giúp cho người học có thể tương tác với<br />
các câu hỏi dạng đơn giản với những phương án trả lời cho trước, cùng với các phản hồi khi<br />
họ trả lời xong các câu hỏi, hoặc với các thủ tục mô phỏng các thí nghiệm… cho người học.<br />
Cấp độ tương tác ở đây sẽ là người học hưởng ứng (respond) – tập luyện (practice).<br />
Với cấp độ khám phá (explore) – diễn dịch (interpret), các khóa học trực tuyến sẽ được<br />
tổ chức theo tiến trình dạy học phân nhánh. Các đối tượng học tập thường là các yêu cầu<br />
người học phải hoàn thành các tác vụ hay giải quyết các vấn đề được đặt ra. Người học<br />
tự khám phá tri thức dựa trên các tài nguyên học tập và sự trợ giúp của giáo viên và diễn<br />
dịch tri thức theo nhận thức của mình.<br />
Với cấp độ tạo lập (create) – sản sinh (generate) người học tham gia một cách tích cực vào<br />
khóa học thông qua các hình thức thảo luận, brainstorming,… Với dạng tương tác này kiến<br />
thức không được xác định trước mà được hình thành qua tiến trình học tương tác.<br />
Trong việc áp dụng quan điểm dạy học kiến tạo với mô hình lấy người học làm trung<br />
tâm, việc thiết kế khóa học trực tuyến gồm 3 thành phần là: Thiết kế các hoạt động học<br />
tập (The Design of Learning Activities); đánh giá học tập (Learning Assessment); và vai<br />
trò của người dạy (Instructor’s Roles) [3]. Tuy vậy, để tăng cường sự tương tác của các<br />
hình thức học tập phi hình thức (Informal learning) thông qua các tương tác xã hội nhờ<br />
các mạng xã hội, các diễn đàn…, theo chúng tôi mô hình trên cần xem xét thêm yếu tố<br />
tương tác (Interaction).<br />
Như vậy khi xây dựng khóa học trực tuyến cũng như thiết kế tiến trình học tập, đặc biệt<br />
là các tiến trình học tập dựa trên phương pháp dạy học kiến tạo – tương tác cần quan<br />
tâm đến các yếu tố như: sự tham gia vào các diễn đàn của người học, số lần và chất<br />
lượng các cuộc trả lời các diễn đàn, số lượng và chất lượng tin nhắn phản hồi về bài học<br />
đến giảng viên, các giải pháp giải quyết vấn đề của người học, các thông tin được đưa ra<br />
để liên kết bạn bè nhằm giải quyết vấn đề học tập, chất lượng của các cuộc hội thoại,…<br />
để đánh giá tính hiệu quả của dạy và học.<br />
Một phương pháp dạy học phù hợp cho việc nâng cao tính tương tác trong b-learning đó<br />
là dạy học dựa trên dự án và mô hình xác thực thông qua các dự án giao cho người học<br />
thực hiện thông qua các case study xuyên suốt khóa học.<br />
Qua nghiên cứu thực nghiệm, chúng tôi đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao tương<br />
tác trên b-learning dưới đây.<br />
Với sự tương tác giữa người học – giáo viên, người giáo viên cần:<br />
- Cung cấp đầy đủ thông tin mà sinh viên mong đợi. Họ có thể sử dụng screencast hay<br />
podcast để mô hình hóa các thông tin mà người học mong đợi, cung cấp đến người học<br />
trước các chủ đề được tổ chức trong khóa học hay trong khung chương trình của môn học;<br />
- Tham gia vào các cuộc thảo luận. Giáo viên cần cung cấp các hướng dẫn và phản hồi<br />
để làm rõ mục đích của hội thoại và định hướng cuộc thảo luận đến những gì mà người<br />
học cần đạt được;<br />
<br />
DẠY HỌC KIẾN TẠO – TƯƠNG TÁC VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO...<br />
<br />
29<br />
<br />
- Cung cấp các hỗ trợ và động viên đến người học;<br />
- Cung cấp các phản hồi đúng lúc;<br />
Trong dạy trực tuyến các phản hồi qua tâm thế của người thầy sẽ bị hạn chế, vì vậy giáo<br />
viên cần tranh thủ các buổi học đồng bộ giáp mặt (face – to – face) trên lớp để thực hiện<br />
các phản hồi này. Với hình thức học trực tuyến với công cụ hội thảo trực tuyến (online<br />
conference)… cũng phần nào thực hiện được các phản hồi dạng trên. Hơn nữa với các<br />
công cụ như email, podcasts, blog… sẽ làm cho các phản hồi tương tác có tính cá nhân<br />
hóa đến từng học sinh hơn.<br />
- Tăng cường sử dụng nhiều hình thức giao tiếp khác nhau nhằm tăng tính tương tác<br />
trong học tập;<br />
- Xây dựng mô hình dạy học nhằm mô hình hóa tiến trình dạy học, mô hình hóa kiến<br />
thức và kỹ năng cần đạt đối với người học;<br />
- Thu hút tất cả sinh viên tham gia vào các cuộc thảo luận cũng như các hoạt động khác.<br />
Như vậy, người thầy không chỉ đơn thuần là người truyền tải, thông báo lại thông tin từ<br />
kiến thức mà còn là người định hướng, kích thích động cơ, lập kế hoạch; người huấn<br />
luận viên, trọng tài; người hỗ trợ; người chỉ dẫn.<br />
Nhằm nâng cao tương tác người học – nội dung học tập, theo chúng tôi giáo viên cần<br />
cung cấp nội dung học tập một cách thích hợp với nhiều hình thức khác nhau, tránh tình<br />
trạng quá tải nội dung với sinh viên. Phương pháp dạy học cộng tác thông qua giải<br />
quyết dự án có thể được xem là một phương pháp dạy học hiệu quả nhằm nâng cao sự<br />
tương tác giữa người học và nội dung cũng như tương tác người học – người học. Dạy<br />
học dự án giúp người học cộng tác lẫn nhau trong học tập, chia sẻ kiến thức học tập với<br />
người học, bên cạnh đó còn kết nối người học với thế giới thực tiễn. Để nâng cao tương<br />
tác, kết hợp với phương pháp dạy học dự án, chúng ta có các biện pháp sau:<br />
- Phát triển đội ngũ các chuyên gia để tranh thủ ý tưởng, hỗ trợ và hợp tác;<br />
- Thành lập các tiêu chí đánh giá và đánh giá hình thành (formative) để giúp cho người<br />
học tự giám sát sự tiến bộ và thành quả của mình;<br />
- Thiết kế khóa học thích nghi;<br />
- Đưa các nội dung học tập vào các dự án, cung cấp các hướng dẫn để người học thông<br />
qua thực hiện dự án để học tập và sử dụng nội dung học tập vào dự án;<br />
- Xây dựng kỹ năng hợp tác cho người học;<br />
- Tận dụng các buổi học đồng bộ trên lớp hay qua video conference để tổ chức giao tiếp<br />
giữa các bạn trong nhóm cùng thực hiện dự án thay vì cung cấp nội dung vào những giờ<br />
như thế. Đây cũng là một trong những động cơ thúc đẩy mô hình lớp học đảo ngược<br />
(flipped classroom) được phát triển trong những năm gần đây [4].<br />
<br />