intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đại học ở Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

8
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu toàn diện về cơ sở lý luận, thực tiễn của vấn đề này, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp cơ bản để thúc đẩy chuyển đổi số trong đào tạo đại học ở nước ta hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đại học ở Việt Nam hiện nay

  1. 38 KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI SỐ, GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY TS Bùi Thanh Tùng* TÓM TẮT Chuyển đổi số trong đào tạo đại học là vấn đề cấp thiết hiện nay, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đại học, đồng thời giúp hoạt động đào tạo đại học thích ứng với những biến đổi của thực tiễn, đáp ứng với yêu cầu phát triển của đất nước. Ở nước ta, trong những năm vừa qua, chuyển đổi số trong đào tạo đại học luôn nhận được sự quan tâm đầu tư về mọi mặt. Tuy nhiên, vẫn tồn tại những hạn chế nhất định trong quá trình thực hiện. Vì vậy, cần có một nghiên cứu toàn diện về cơ sở lý luận, thực tiễn của vấn đề này, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp cơ bản để thúc đẩy chuyển đổi số trong đào tạo đại học ở nước ta hiện nay. Từ khóa: Chuyển đổi số, đào tạo đại học, nâng cao chất lượng 1. Đặt vấn đề Trong hệ thống giáo dục - đào tạo ở nước ta, đào tạo đại học có vai trò đặc biệt quan trọng, đây là nơi cung cấp lực lượng lao động chất lượng cao, phục cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Hiện nay, dưới tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, các sản phẩm khoa học công nghệ đang từng bước thâm nhập ngày càng sâu vào hoạt động đào tạo đại học, dẫn tới việc biến đổi hoàn toàn nội dung, phương pháp dạy và học đại học, qua đó góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đại học. Thực tế đó, đòi hỏi các cơ sở đào tạo đại học phải nhanh chóng thích nghi với những biến đổi mới của thời đại, đẩy mạnh việc chuyển đổi số trong đào tạo đại học, qua đó góp phần đưa hoạt động đào tạo đại học của nước ta vươn lên tiến kịp với các nước trong khu vực và trên thế giới. 2. Cơ sở lý thuyết Trên thế giới, đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến nội dung này, tiêu biểu như: “Educational Technology: A Definition with Commentary” của Januszewski A & Molenda Michael (2007); “Promoting Effective Digital Age Learning - A European Framework for Digitally - Competent Educational Organisations” của Yves Punie, Jim Devine, (2015); “Standards for smart education - towards a development framework, Smart Khoa Lý luận chính trị, Trường Đại học Tài chính – Marketing *
  2. CHUYỂN ĐỔI SỐ: XU HƯỚNG VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ 39 Learning Environments” của Tore Hoel and Jon Mason, (2018);; “Digital Education Action Plan 2021-2027: Resetting Education and Training for the Digital Age” của EC (2020)… Ở Việt Nam, đã có một số hội thảo khoa học đề cập đên vấn đề này như: Hội thảo “Chuyển đổi số trong giáo dục đại học” do Viện Đại học mở hà Nội chủ trì ngày 22/10/2021; Hội thảo “Chuyển đổi số trong trường Đại học” do Học viện Phụ nữ Việt Nam tổ chức ngày 14/01/2022; Hội thảo “Chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục đại học” do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức ngày 21/9/2021; Hội thảo “Chuyển đổi số và giáo dục đại học: Khi thách thức là cơ hội” do Đại học Quốc gia Hà Nội chủ trì ngày 10/9/2021… Tất cả các công trình đó đã đề cập đến nhiều nội dung khác nhau của chuyển đổi số trong đào tạo đại học, tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện chuyển đổi số trong đào tạo đại học cả về lý luận và thực tiễn. Vì vậy nội dung của tham luận có tính cấp thiết sâu sắc. 3. Phương pháp nghiên cứu Tham luận kết hợp sử dụng các phương pháp tổng hợp, hệ thống, phân tích để làm rõ cơ sở lý luận về chuyển đổi số trong đào tạo đại học, đặc biệt là quan niệm, nội dung, yếu tố tác động đến chuyển đổi số trong đào tạo đại học. Trên cơ sở đó đánh giá thực trạng chuyển đổi số trong đào tạo đại học ở nước ta hiện nay. Qua đó, đề xuất một số giải pháp để thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong đào tạo đại học ở nước ta hiện nay. Các dữ liệu sử dụng trong tham luận được thu thập từ các tạp chí, đề tài, luận án, tham luận, báo cáo, dữ liệu thống kê đã được công bố ở trong nước và quốc tế. 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 4.1. Khái niệm chuyển đổi số và chuyển đổi số trong đào tạo đại học Chuyển đổi số là khái niệm ra đời gắn liền với thành tựu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, tuy mới xuất hiện nhưng nó đã nhanh chóng trở thành một trong các xu hướng thịnh hành trên toàn thế giới. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về chuyển đổi số, song về cơ bản có thể hiểu chuyển đổi số là quá trình thay đổi toàn diện của các cá nhân, tổ chức về cách sống, làm việc và phương thức sản xuất, hoạt động, dựa trên nền tảng là môi trường số và các công nghệ số. Chuyển đổi số vừa là quá trình chuyển đổi ở cấp độ hệ thống nhằm thay đổi hành vi trên quy mô lớn, vừa là sự tích hợp các giải pháp số vào tất cả các lĩnh vực của tổ chức, đơn vị, nhằm thay đổi sâu sắc phương thức hoạt động, bằng cách tạo ra các quy trình hoạt động mới, trải nghiệm khách hàng và văn hóa tổ chức. Nó không chỉ tái tạo lại những phương pháp truyền thống mà còn sáng tạo những phương pháp mới để đáp ứng những kỳ vọng thay đổi của thị trường. Nói cách khác, chuyển đổi số không chỉ là sự thay đổi trong các giải pháp công nghệ hay quy trình hoạt động của một tổ chức, đơn vị sản xuất kinh doạnh dịch vụ, một chủ thể trên thị trường, mà còn là sự thay đổi về văn hóa, đòi hỏi các chủ thể trên thị trường phải tái tạo lại mô hình tổ chức kinh doanh. Hiểu đơn giản, đây là cách ứng dụng công nghệ số một cách lôgic, hiệu quả vào tất cả khía cạnh của cá nhân, chủ thể, là chuyển các hoạt động của con người từ thế giới thực sang thế
  3. 40 KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC giới ảo ở trên môi trường mạng. Trong quá trình tìm hiểu về chuyển đổi số, cần phân biệt rõ chuyển đổi số với số hoá, đây là những khái niệm dễ gây nhầm lẫn trong thực tế. Số hóa là quá trình hiện đại hóa, chuyển đổi các hệ thống thường sang hệ thống kỹ thuật số, còn chuyển đổi số là khai thác các dữ liệu có được từ số hóa, rồi áp dụng các công nghệ để phân tích, biến đổi các dữ liệu đó và tạo ra các giá trị mới hơn. Chuyển đổi số trong đào tạo đại học không đơn giản chỉ là quá trình thay đổi cách dạy, cách học từ trực tiếp sang trực tuyến. Chuyển đổi số trong đào tạo đại học là quá trình đưa toàn bộ hoạt động của các trường đại học lên môi trường số, dựa trên các công nghệ số, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của các trường đại học, đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội và cuộc cách mạng công nghệ 4.0. Để có thể chuyển các hoạt động trên sang môi trường số, tức là thực hiện chuyển đổi số đào tạo đại học, đòi hỏi phải thực hiện tin học hóa, tức số hóa các thông tin đầu vào liên quan người dạy, người học, tài liệu, nguồn lực, quy trình... Đây chính là bước chuyển đổi thông tin từ dạng analog ở thế giới thực sang định dạng kỹ thuật số. Trên cơ sở hệ thống dữ liệu việc ứng dụng kỹ thuật số để liên kết, sử dụng dữ liệu số sẽ làm cho hoạt động đào tạo trở lên thuận lợi hơn, nhanh và hiệu quả hơn so với cách thức hoạt động đào tạo truyền thống, khi phải tác nghiệp với đống hồ sơ lưu trữ. Và khi các hoạt động diễn ra trên môi trường số sẽ gia tăng và làm giàu hơn nguồn dữ liệu về hoạt động đào tạo đại học cũng như mở ra phương cách đào tạo và quản lý hoạt động đào tạo mới. Như vậy số hóa dữ liệu là bước khởi đầu cho quá trình chuyển đổi số đào tạo đại học. Chuyển đổi số có vai trò rất quan trọng đối với đào tạo đại học, chuyển đổi số đem đến cơ hội áp dụng thành tựu công nghệ mới, tạo ra thay đổi căn bản về mô hình, phương thức tổ chức dạy và học. Các lớp học truyền thống có chi phí cao, sẽ được chuyển sang lớp học từ xa. Không gian học tập phong phú, người học vừa có thể được tiếp xúc phòng thí nghiệm thực, vừa có thể trải nghiệm học tập trong phòng thí nghiệm ảo như thật, thông qua việc ứng dụng các phần mềm mô phỏng thực tế ảo (5D, 6D…). Trong môi trường số, người học dễ dàng tiếp cận với kho dữ liệu học tập vô cùng đa dạng, khuôn viên thư viện trở nên rộng lớn không hạn chế phạm vi, khoảng cách, cho phép người dùng có thể khai thác mọi lúc mọi nơi, qua đó thúc đẩy sự bình đẳng trong học tập.… 4.3. Nội dung chuyển đổi số trong đào tạo đại học Trong giảng dạy và học tập Chuyển đổi số trong giảng dạy và học tập không chỉ là số hóa bài giảng, hay ứng dụng các phần mềm vào xây dựng bài giảng, mà còn là sự chuyển đổi toàn bộ cách thức, phương pháp giảng dạy, học tập sang không gian số, khai thác công nghệ số để tổ chức giảng dạy và học tập thành công. Chuyển đổi số được thực hiện thông qua việc số hoá các tài liệu của cơ sở đào tạo, để hình thành trung tâm học liệu số về giáo trình điện tử, bài giảng điện tử, tài liệu tham khảo liên quan, ngân hàng câu hỏi trực tuyến, hoặc thiết lập hệ thống thư viện điện tử, phòng thí nghiệm ảo, chương trình đào tạo trực tuyến, phần mềm làm việc nhóm… Thông qua chuyển đổi số, người dạy có thể nhanh chóng làm chủ chương trình
  4. CHUYỂN ĐỔI SỐ: XU HƯỚNG VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ 41 đào tạo, kịp thời cập nhật kiến thức mới cho bài giảng, tương tác nhiều hơn với người học để hình thành phương pháp giáo dục phù hợp, hiệu quả. Với người học, chuyển đổi số giúp người học có thể tiếp cận tri thức mọi nơi, mọi lúc, tăng tương tác, thực hành và ứng dụng kiến thức ngay trong lớp học. Trong hoạt động quản lý đào tạo Chuyển đổi số trong hoạt động quản lý đào tạo là quá trình số hóa thông tin quản lý về cơ sở đào tạo, đối tượng đào tạo, chương trình đào tạo, kết quả đào tạo,… tạo ra hệ thống cơ sở dữ liệu lớn liên thông, triển khai các dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng các công nghệ số để quản lý, điều hành, dự báo, hỗ trợ ra quyết định một cách nhanh chóng, chính xác. Trong quản lý đầu ra, cần sử dụng những công nghệ mới nhất để hỗ trợ bảo đảm việc đào tạo, đánh giá, kiểm tra, công nhận kết quả và cấp bằng, chứng chỉ là đúng đối tượng. Không chỉ kết quả đánh giá được số hoá, mà quá trình đánh giá cũng phải được triển khai, thực hiện bằng ứng dụng công nghệ trên máy tính. Chuyển đổi số kéo theo các thay đổi cơ chế quản lý, thay đổi cơ cấu tổ chức bên trong, tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ, chuyển đổi các mối quan hệ, quy trình xử lý thông tin, ra quyết định và giải quyết công việc từ môi trường truyền thống sang môi trường số, cũng như thay đổi việc quản trị các nguồn lực trong cơ sở đào tạo đại học. Trong hoạt động nghiên cứu khoa học Chuyển đổi số trong hoạt động nghiên cứu khoa học, thể hiện ở quá trình đồng bộ các thông tin tri thức, kết quả nghiên cứu khoa học, sản phẩm công nghệ của cơ sở đào tạo đại học, hình thành cơ sở lưu giữ dữ liệu khoa học trực tuyến cho cơ sở đào tạo đại học. Chuyển đổi số cũng tạo ra khả năng kết nối không giới hạn với các trung tâm dữ liệu số về khoa học của quốc gia và các cơ sở đào tạo đại học khác, qua đó giúp các cá nhân, tổ chức dễ dàng tiếp cận, khai thác các công trình khoa học đã được công bố, để bổ sung, phát triển các đề tài, dự án nghiên cứu của mình… Thông qua quá trình thực hiện chuyển đổi số, các sản phẩm khoa học công nghệ của cơ sở đào tạo đại học, có thể được tiếp tục hoàn chỉnh, ứng dụng vào thực tiễn và chuyển giao thương mại hoá sản phẩm cho các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ. 4.4. Yếu tố tác động đến chuyển đổi số trong đào tạo đại học Cơ chế, chính sách của cơ quan quản lý nhà nước và của cơ sở đào tạo đại học, là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến quá trình chuyển đổi số trong đào tạo đại học. Thực tiễn đã chỉ ra rằng, chuyển đổi số diễn ra với nội dung, tốc độ như thế nào, phụ thuộc vào cơ chế, chính sách của cơ quan quản lý nhà nước, sự linh hoạt trong các quy phạm cơ sở đào tạo đại học. Vì vậy, cần nghiên cứu, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật và quy phạm nội bộ về chuyển đổi số, bảo đảm đầy đủ, đồng bộ, rõ ràng. Đồng thời, cần nghiên cứu xây dựng các công cụ giám sát các hoạt động đào tạo trực tuyến và đào tạo từ xa, để bảo đảm chất lượng cho hình thức đào tạo này.
  5. 42 KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC Vai trò của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cơ sở đào tạo đại học. Đây là yếu tố then chốt bảo đảm sự thành công của chuyển đổi số ở các cơ sở đào tạo đại học. Bởi đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cơ sở đào tạo đại học là lực lượng chịu trách nhiệm tổ chức quá trình chuyển đổi số ở cơ sở đào tạo đại học. Do đó, đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp ở cơ sở đào tạo đại học cần nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của chuyển đổi số, trên cơ sở đó phát huy tinh thần trách nhiệm, dám nghĩ, đám làm, sự sáng tạo, quyết liệt trong quá trình chỉ đạo và tổ chức thực hiện chuyển đổi số ở cơ quan, đơn vị mình phụ trách. Chất lượng nguồn nhân lực của cơ sở đào tạo đại học, là yếu tố quyết định việc chuyển đổi số thành công ở các cơ sở đào tạo đại học. Chất lượng nhân lực thể hiện tập trung ở trình độ, năng lực của cán bộ quản lý, người dạy, người học, đặc biệt là kỹ năng khai thác, sử dụng thiết bị công nghệ mới, để tổ chức hiệu quả hoạt động dạy và học. Điều đó đòi hỏi, lãnh đạo, quản lý các cơ sở đào tạo đại học phải thường xuyên quan tâm bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng sử dụng công nghệ của đội ngũ cán bộ quản lý, người dạy, người học, từng bước giúp họ làm chủ công nghệ mới, thay đổi tư duy và phương thức làm việc, đáp ứng yêu cầu hoạt động của môi trường số. Công tác bảo đảm về tài chính, cơ sở hạ tầng công nghệ. Chuyển đổi số trong đào tạo đại học, dựa trên nền tảng khoa học công nghệ mới, nhất là công nghệ thông tin, viễn thông hiện đại… Vì vậy, để thực hiện chuyển đổi số, đòi hỏi cơ sở đào tạo đại học cần đầu tư xây dựng hạ tầng viễn thông, mạng lưới internet bảo đảm sự kết nối thông suốt của cơ sở đào tạo đại học. Mặt khác, cần tập trung mua các thiết bị hiện đại, phần mềm công nghệ mới, để thực hiện số hoá học liệu, xây dựng thư viện điện tử, phòng thí nghiệm ảo… Đây là loại đầu tư khá tốn kém, đòi hỏi các cơ sở đào tạo đại học phải cân đối ngân sách, gắn với hợp tác với các doanh nghiệp để hỗ trợ thực hiện. 4.5. Thực trạng chuyển đổi số trong đào tạo đại học ở nước ta hiện nay Trước bối cảnh hội nhập toàn cầu cùng với những biến động của xã hội, chuyển đổi số đã trở thành yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng đào tạo đại học, đáp ứng yêu cầu “thực hiện chuyển đổi số quốc gia một cách toàn diện để phát triển kinh tế số, xây dựng xã hội số. Phấn đấu đến năm 2030, hoàn thành xây dựng chính phủ số, đứng trong nhóm 50 quốc gia hàng đầu thế giới và xếp thứ ba trong khu vực ASEAN về chính phủ điện tử, kinh tế số” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2021, tr. 213). Đến nay, đã có nhiều văn bản pháp lý về chuyển đổi số trong giáo dục - đào tạo đã được ban hành, như: Nghị quyết số 29 ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trưng ướng Đảng khoá XI về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”; Nghị quyết số 52 ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị khoá XII về “một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư”; Quyết định số 117 ngày 25/01/2017 của Chính Phủ về việc “tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy và học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025”;
  6. CHUYỂN ĐỔI SỐ: XU HƯỚNG VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ 43 Quyết định số 749 ngày 03/6/2020 của Chính Phủ về “chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”... Mặt khác, trong thời gian vừa qua, các trường đại học rất quan tâm việc thực hiện chuyển đổi số, đặc biệt là dưới tác động của dịch Covid19, việc áp dụng công nghệ thông tin trong dạy và học đã có những chuyển biến to lớn. Các trường đại học đã đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và quản lý quá trình đào tạo. Theo một đánh giá cuối năm 2020 dựa vào việc triển khai giáo dục trực tuyến trong đại dịch Covid19, có khoảng 45% cơ sở giáo dục đại học đang ở giữa giai đoạn thiết kế chuyển đổi số và triển khai chuyển đổi số; 55% cơ sở đào tạo đại học còn đang ở giai đoạn chưa có ý tưởng gì hoặc có nguyện vọng chuyển đổi số (Phạm Đỗ Nhật Tiến, 2022). Hầu hết các cơ sở đào tạo đại học đều ứng dụng phần mềm công nghệ vào công tác quản lý hoạt động đào tạo, đồng thời còn kết nối chặt chẽ với hệ thống quản lý hành chính điện tử chung của ngành giáo dục, tạo ra mạng lưới “kết nối 63 Sở Giáo dục và Đào tạo và hơn 300 trường đại học, cao đẳng trên cả nước với Bộ Giáo dục và Đào tạo hoạt động thông suốt, ổn định” (Vũ Công Thương, 2021, tr. 36), “thông tin của 393 trường đại học, cao đẳng với 2,5 triệu sinh viên, 120.000 giảng viên cũng được cập nhật trên hệ thống” (Chung Ngọc Quế Chi, 2021, tr. 93). Nhiều trường đại học không chỉ giảng dạy trực tuyến mà còn tuyển sinh và nhập học trực tuyến, thi học kỳ, thi tuyển sinh trực tuyến; bảo vệ chuyên đề thực tập, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ trực tuyến; kiểm định chất lượng chương trình đào tạo trực tuyến. Trường đại học Thủy lợi đã xây dựng quy trình nhập học trực tuyến theo địa chỉ “nhaphoc.tlu.edu. vn” với mô tả chi tiết từng bước, có video hướng dẫn và số điện thoại hỗ trợ cho các tân sinh viên. Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật TP. HCM đã thành lập trung tâm dạy học ảo. Trong thời gian diễn ra dịch Covid19 “cả nước đã có khoảng 150 cơ sở giáo dục đại học chuyển hình thức giảng dạy từ trực tiếp sang trực tuyến” (Hội đồng lý luận Trung ương, 2021); hệ thống kho lưu trữ dữ liệu học tập của ngành giáo dục và của mỗi cơ sở đào tạo đại học đang từng bước hình thành, đáng kể có “Hệ tri thức Việt số hoá”, “Thư viện điện tử trực tuyến Violet”…, góp phần tập hợp hàng ngàn bài giảng, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, cùng các luận văn, luận án, đề tài nghiên cứu khoa học, câu hỏi tự luận và trắc nghiệm… đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng, của người dùng trong cả nước. Như vậy, bước đầu chuyển đổi số đã hoà nhập vào hoạt động của các cơ sở đào tạo đại học, mang lại nhiều chuyển biến tích cực, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đại học, đồng thời khắc phục những diễn biến khó lường của môi trường xã hội mang lại. Tuy nhiên, quá trình chuyển đổi số của các cơ sở đào tạo đại học ở nước ta vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế: Còn thiếu các cơ chế, quy định để tổ chức và quản lý hiệu quả quá trình chuyển đổi số ở các cơ sở đào tạo đại học; hệ thống trang thiết bị thông tin, hạ tầng mạng internet còn chưa đồng bộ, thiếu thốn ở một số địa bàn nhất là khu vực nông thôn, miền núi; hoạt động dạy và học trực tuyến chưa được người học và xã hội quan tâm đúng mức, nên chất lượng hiệu quả chưa cao; việc sử dụng các chương trình, phần mềm vào quá
  7. 44 KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC trình quản lý hoạt động đào tạo còn chưa đồng bộ giữa các cơ sở đào tạo đại học, gây khó khăn cho việc thiết lập hệ thống quản lý chung của toàn ngành; việc thu thập, chia sẻ, khai thác học liệu số và thông tin điện tử của hoạt đồng đào tạo còn phát triển tự phát, khó kiểm soát nội dung, thiếu sự quản lý chặt chẽ… (Vũ Công Thương, 2021, tr. 36-37), Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế nêu trên, trong đó hạn chế về nhận thức, tư duy và thiếu các kỹ năng sử dụng công nghệ của các chủ thể ở cơ sở đào tạo đại học là nguyên nhân chủ yếu. 4.6. Một số giải pháp cơ bản để thúc đẩy chuyển đổi số trong đào tạo đại học ở nước ta hiện nay Một là, tăng cường giáo dục tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các chủ thể ở cơ sở đào tạo đại học, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo, quản lý và đội ngũ giảng viên, sinh viên, nhằm tạo sự thông suốt về tư tưởng và sự quyết tâm của lãnh đạo, giảng viên và sinh viên trong quá trình thực hiện chuyển đổi số của Nhà trường. Để thực hiện điều đó, phải thường xuyên quán triệt các văn bản hướng dẫn của Trung ương, của Chính phủ, của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới giáo dục - đào tạo, dưới tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; các quy định về bảo đảm an ninh an toàn trên không gian mạng… giúp họ thấy rõ lợi ích to lớn của chuyển đổi số, nhận thức đầy đủ về sự cần thiết của chuyển đổi số, tích cực tham gia quá trình chuyển đổi số của nhà trường và hạn chế được những rủi ro khi tham gia môi trường số. Hai là, rà soát, bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật, quy định về thực hiện chuyển đổi số, để tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi cho chuyển đổi số trong đào tạo đại học. Việc hoàn thiện hệ đó bao gồm hoàn thiện các quy chế về thực hiện chuyển đổi số quốc gia, chuyển đổi số của ngành giáo dục, đặc biệt phải nhanh chóng nghiên cứu, ban hành các quy định hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chuyển đổi số trong các cơ sở đào tạo đại học công lập hoặc dân lập. Trong đó, cần chú ý giải quyết tốt các vấn đề có tính nhạy cảm như bản quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ; công tác bảo đảm an toàn các thông tin liên quan an ninh quốc gia, thông tin của cá nhân, tổ chức trên không gian mạng; các điều kiện dạy học trực tuyến, các quy định giám sát kiểm định chất lượng đào tạo trực tuyến, đào tạo từ xa… Ba là, ưu tiên phân bổ nguồn ngân sách cho việc thực hiện chuyển đổi số của ngành giáo dục, cũng như của các cơ sở đào tạo đại học. Tập trung đầu tư xây dựng hạ tầng thông tin, mạng lưới internet, các trang thiết bị kĩ thuật cao phục vụ cho chuyển đổi số của các cơ sở đào tạo đại học. Đẩy mạnh các chương trình, dự án xây dựng hệ thống quản trị nhà trường thông minh, thông qua việc ứng dụng các phần mềm quản lý tiên tiến và sử dụng các phương tiện giám sát trực tuyến, để quản lý toàn bộ quá trình giảng dạy, học tập, đánh giá kết quả. Tăng cường công tác số hoá giáo trình, tài liệu, bài giảng, công trình nghiên cứu, nhanh chóng hoàn thiện kho lưu trữ ảo và hệ thống thư viện điện tử, bảo đảm đáp ứng với nhu cầu của mọi đối tượng trong nhà trường.
  8. CHUYỂN ĐỔI SỐ: XU HƯỚNG VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ 45 Bốn là, chú trọng bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng sử công nghệ thông tin cho cán bộ quản lý, giảng viên của các cơ sở đào tạo đại học. Thường xuyên tổ chức hoạt động đào tạo tin học, ngoại ngữ, tập huấn cho cán bộ quản lý, giảng viên sử dụng thành thạo các phần mềm hỗ trợ giảng dạy mới. Từng bước chuyển việc điều hành, quản lý của nhà trường sang điều hành qua mạng nội bộ, thay thế việc ban hành các văn bản giấy bằng hệ thống văn bản điện tử, tạo môi trường và thói quen làm việc với môi trường số cho cán bộ, giảng viên. Đồng thời, tăng cường giảng dạy, nâng cao kỹ năng sử dụng máy tính và các nền tảng học tập trực tuyến cho sinh viên, qua đó giúp họ có thể lựa chọn thình thức học tập phù hợp với điều kiện, khả năng của mỗi người. 5. Kết luận Chuyển đổi số trong đào tạo đại học thực chất là đưa toàn bộ hoạt động đào tạo lên môi trường số, là sự thay đổi cách vận hành của hoạt động đào tạo đại học trên cả 4 lĩnh vực giảng dạy - học tập - nghiên cứu - quản lý. Trước bối cảnh hội nhập toàn cầu, cùng với tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, những biến đổi xu hướng học tập do dịch bệnh Covid19, đã thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong ngành giáo dục nói chung, hoạt động đào tạo đại học nói riêng. Hiện nay, hầu hết các cơ sở đào tạo đại học ở nước ta đều đã tham gia vào quá trình chuyển đổi số, bước đầu đạt được những kết quả khả quan, làm thay đổi nhận thức, thói quen hoạt động của các chủ thể ở cơ sở đào tạo đại học, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của các trường đại học. Tuy nhiên mức độ, hiệu quả thực hiện chuyển đổi số của các cơ sở đào tạo đại học có sự khác nhau, và vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập cần được khắc phục trong tương lai. Để thúc đẩy chuyển đổi số trong đào tạo đại học ở nước ta, cần triển khai đồng bộ các giải pháp nêu trên, đồng thời phải vận dụng linh hoạt, phù hợp với đặc điểm, khả năng của từng cơ sở đào tạo đại học cụ thể. Tài liệu tham khảo Chung Ngọc Quế Chi (2021). Chuyển đổi số trong giáo dục đại học tiền đề và thách thức. Kỷ yếu hội thảo “chuyển đổi số trong giáo dục đại học”, Hiệp hội các Trường Đại học, Cao Đẳng Việt Nam, ngày 20/10/21, tr.91-101. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021). Văn kiện Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ XIII, tập 1. Nxb Chính trị quốc gia. Đỗ Văn Dũng, Bùi Văn Hồng (2021). Chuyển đổi số cho giáo dục đại học và kết quả tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh. Kỷ yếu hội thảo “chuyển đổi số trong giáo dục đại học”, Hiệp hội các Trường Đại học, Cao Đẳng Việt Nam, ngày 20/10/21, tr.294- 303. Phạm Thị Hồng Duyên, Phạm Văn Cường (2021). Chuyển đổi số trong dạy và học đại học ở Việt Nam - một số vấn đề cần quan tâm hiện nay. Kỷ yếu hội thảo “chuyển đổi số trong giáo dục đại học”, Hiệp hội các Trường Đại học, Cao Đẳng Việt Nam, ngày 20/10/21, tr.222-230.
  9. 46 KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC Dương Văn Hiếu, Nguyễn Viết Thịnh (2021). Chuyển đổi số cơ sở giáo dục đại học từ góc độ quản trị đại học và đảm bảo chất lượng giáo dục. Kỷ yếu hội thảo “chuyển đổi số trong giáo dục đại học”, Hiệp hội các Trường Đại học, Cao Đẳng Việt Nam, ngày 20/10/21, tr.145-156. Hội đồng lý luận Trung ương (2021). Giáo dục đại học: cơ hội và thách thức trong chuyển đổi số. Trang thông tin điện tử của Hội đồng lý luận Trung ương, ngày 26/09/2021. http://hdll.vn/vi/tin-tuc/giao-duc-dai-hoc-co-hoi-va-thach-thuc-trong-chuyen-doi-so.html Nguyễn Ngọc Xuân Huy (2021). Chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo: các thực trạng và giải pháp tại Đại học Bình Dương. Kỷ yếu hội thảo “chuyển đổi số trong giáo dục đại học”, Hiệp hội các Trường Đại học, Cao Đẳng Việt Nam, ngày 20/10/21, tr.314-319. Bùi Bá Khiêm (2022). Chuyển đổi số trong giáo dục đại học - nhìn vào thực trạng của Trường Đại học Hải Phòng. Tạp chí Khoa học, 51, 3/2022, 3-11. Lê Đức Quảng (2021). Vai trò của chuyển đổi số trong giáo dục - đào tạo: kinh nghiệm tại Trường Cao đẳng sư phạm Quảng Trị. Kỷ yếu hội thảo “chuyển đổi số trong giáo dục đại học”, Hiệp hội các Trường Đại học, Cao Đẳng Việt Nam, ngày 20/10/21, tr.569-579. Nguyễn Xuân Tế, Đỗ Thị Ngân (2021). Giáo dục thông minh - từ góc nhìn đổi mới quản trị đại học trong kỷ nguyên số. Tạp chí Khoa học Đại học Văn Lang, 27, 5/2021, 1-5. Vũ Công Thương (2021). Chuyển đổi số trong giáo dục Việt Nam trước tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Kỷ yếu hội thảo “chuyển đổi số trong giáo dục đại học”, Hiệp hội các Trường Đại học, Cao Đẳng Việt Nam, ngày 20/10/21, tr.31-39. Phạm Đỗ Nhật Tiến (2022). Bao nhiêu cơ sở giáo dục đại học Việt Nam đã bước vào chuyển đổi số?. Tạp chí điện tử giáo dục Việt Nam, ngày 10/4/2022. https://giaoduc.net.vn/goc-nhin/ bao-nhieu-co-so-giao-duc-dai-hoc-viet-nam-da-buoc-vao-chuyen-doi-so-post225634.gd] Phạm Đỗ Nhật Tiến (2021). Đổi mới quản trị đại học trước yêu cầu chuyển đổi số trong giáo dục đại học. Tạp chí Quản lý giáo dục, 13(1), 1-11. Nguyễn Cao Trí (2020). Chuyển đổi số và thúc đẩy bình đẳng trong giáo dục đại học: cách tiếp cận mới và kinh nghiệm từ Trường Đại học Văn Lang. Kỷ yếu hội thảo khoa học “đổi mới giáo dục và đào tạo vì mục tiêu phát triển bền vững”, Đại học Đà Nẵng, ngày 28/12/2020, tr.103-110. Nguyễn Đăng Tuệ (2021). Thách thức chuyển đổi số đối với cơ sở giáo dục đại học – trường hợp Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Kỷ yếu hội thảo “chuyển đổi số trong giáo dục đại học”, Hiệp hội các Trường Đại học, Cao Đẳng Việt Nam, ngày 20/10/21, tr.124-132. Phùng Thế Vinh (2021). Chuyển đổi số trong quản trị đại học: kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam. Kỷ yếu hội thảo “Quản trị thông minh trong môi trường phức hợp toàn cầu: Lý luận và thực tiễn”, Trường Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội, ngày 21/01/2021.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2