
Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Minh Quang
lượt xem 1
download

Đề án "Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Minh Quang" được hoàn thành với mục tiêu nhằm làm rõ thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Minh Quang. Rút ra những ưu điểm, hạn chế và phân tích những nguyên nhân tồn tại, những bất cập trong kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Minh Quang, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Minh Quang
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ------------ NGUYỄN MAI PHƯƠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MINH QUANG ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ HÀ NỘI, NĂM 2024
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ------------ NGUYỄN MAI PHƯƠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MINH QUANG Ngành: Kế toán Mã số: 83.40.301 ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Ngọc Trang HÀ NỘI, NĂM 2024
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản đề án “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Minh Quang” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi, chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các số liệu và kết quả sử dụng trong đề án là hoàn toàn trung thực và có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Hà Nội, Ngày tháng năm 2024 TÁC GIẢ ĐỀ ÁN (Ký và ghi rõ họ tên) Nguyễn Mai Phương
- ii LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn của tôi TS Trần Ngọc Trang, người đã dành thời gian và công sức để hướng dẫn, định hình và chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. Sự tận tâm và kiến thức sâu sắc của thầy đã giúp tôi phát triển những ý tưởng và tiến bộ trong Đề án này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Thương mại đã truyền thụ cho tôi các kiến thức trong gần hai năm tôi học tại Trường. Đây chính là nền tảng để tôi có thể bước đầu bắt tay vào thực hiện Đề án này. Tôi xin chân thành cảm ơn và biết ơn đến gia đình và bạn bè đã luôn ủng hộ và khích lệ tôi suốt quá trình này. Lời động viên và sự đồng hành của họ đã truyền sức mạnh cho tôi khi tôi gặp khó khăn và mất động lực. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo, cán bộ công nhân viên của Công ty TNHH Minh Quang đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi tiếp cận được với các tài liệu công ty. Các tài liệu và nguồn thông tin này đã làm phong phú hơn nội dung của Đề án và giúp tôi có cái nhìn sâu sắc hơn về chủ đề của đề án. Xin chân thành cảm ơn!
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... I LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. II MỤC LỤC ................................................................................................................... III DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... V DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ..................................................................... VI TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ ÁN ................................................................................VII PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ ÁN ...................................................................................... 1 2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ ĐỀ ÁN ........................................................................ 2 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................................... 2 4. QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 2 5. KẾT CẤU ĐỀ ÁN ...................................................................................................... 3 PHẦN 1: CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN ........................................................................4 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................................... 4 1.1.1. Các khái niệm cơ bản ............................................................................................ 4 1.1.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp .............. 12 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ............................................................................................. 28 1.2.1. Kinh nghiệm thực tiễn về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp .................................................................................................................................. 28 1.2.2. Bài học rút ra về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắm tại Công ty TNHH Minh Quang ......................................................................................... 29 PHẦN 2: NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN ...........................................................................31 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MINH QUANG ....................................... 31 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Minh Quang ................. 31 2.1.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Minh Quang ............................... 31 2.1.3. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Minh Quang .. 32
- iv 2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH MINH QUANG ..................................... 33 2.2.1. Kế toán theo quan điểm kế toán tài chính ........................................................... 33 2.2.2. Kế toán theo quan điểm kế toán quản trị ............................................................. 42 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH MINH QUANG ............. 45 2.3.1. Ưu điểm ............................................................................................................... 45 2.3.2. Những hạn chế ..................................................................................................... 47 2.4. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH MINH QUANG .... 49 2.4.1. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty dưới góc độ kế toán tài chính ........................................................................................ 49 2.4.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty dưới góc độ Kế toán quản trị ........................................................................... 52 PHẦN 3. CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................55 3.1. ĐỀ XUẤT TỔ CHỨC THỰC HIỆN ................................................................... 55 3.1.1. Bối cảnh thực hiện đề án ..................................................................................... 55 3.1.2. Phân công trách nhiệm thực hiện đề án ............................................................... 56 3.2. KIẾN NGHỊ VỀ ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP ................................. 58 3.2.1. Về phía Nhà nước ................................................................................................ 58 3.2.2. Về phía Công ty TNHH Minh Quang ................................................................. 59 KẾT LUẬN ..................................................................................................................60 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nội dung BCTC Báo cáo tài chính BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế BHTN Bảo hiểm thất nghiệp CCDC Công cụ dụng cụ CPSX Chi phí sản xuất GTGT Giá trị gia tăng KPCĐ Kinh phí công đoàn KQKD Kết quả kinh doanh KTQT Kế toán quản trị KTTC Kế toán tài chính NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp NCTT Nhân công trực tiếp GTGS Chứng từ ghi sổ NSNN Ngân sách nhà nước MTC Máy thi công PX Phân xưởng QLDN Quản lý doanh nghiệp SXC Sản xuất chung SXKDDD Sản xuất kinh doanh dở dang TK Tài khoản TSCĐ Tài sản cố định
- vi DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Bảng 2.1. Phân tích chênh lệch chi phí nguyên vật liệu trực tiếp năm 2023 ................43 Bảng 2.2: Phân tích chênh lệch chi phí chi phí nhân công trực tiếp năm 2023 ............44 Bảng 2.3. Phân tích chênh lệch chi phí máy thi công năm 2023...................................44
- vii TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ ÁN Qua việc nghiên cứu, Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Minh Quang. Đề án đã đạt được một số kết quả như sau: Một là, Đề án đã trình bày một cách có hệ thống những lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp, đặt tiền đề để đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Minh Quang. Đề án cũng đã quan tâm tìm hiểu kinh nghiệm của một số nước phát triển trong kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. Hai là, Đề án đã phân tích được thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp hiện nay tại Công ty TNHH Minh Quang. Qua đó đã nêu rõ ưu điểm và tồn tại chủ yếu trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty. Ba là, Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đề án đã đưa ra một số giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Minh Quang bao gồm hoàn thiện hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung, hoàn thiện phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở, hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp từ việc phân loại chi phí sản xuất, mã hoá thông tin, xây dựng hệ thống định mức, dự toán chi phí sản xuất, hệ thống tính giá thành linh hoạt đến việc lập các báo cáo quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ ÁN Cùng với xu hướng toàn cầu hóa trên thế giới hiện nay, nước ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển, nền kinh tế cũng đang có những biến đổi to lớn về nhiều mặt, sản xuất ngày càng phát triển, từ đó dẫn đến nhu cầu về hạ tầng cơ sở của đất nước ngày một cao. Với chức năng, nhiệm vụ tạo ra cơ sở hạ tầng và tài sản cố định cho các ngành kinh tế cũng như cho toàn xã hội, ngành xây dựng đã và đang khẳng định được vị trí hàng đầu trong nền kinh tế quốc dân. Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận và công tác kế toán tài chính nói chung, kế toán chi phí sản xuất (CPSX) và tính giá thành sản phẩm nói riêng giữ vai trò trung tâm giúp các doanh nghiệp nhanh chóng đạt được mục tiêu của mình. Bên cạnh đó, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay không những mang lại cho doanh nghiệp vô số những cơ hội mà còn có không ít những thách thức. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. đồng thời để giúp doanh nghiệp đứng vững trước sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ các doanh nghiệp phải luôn có những chiến lược sản xuất và phương án kinh doanh phù hợp, đây cũng là yêu cầu tất yếu đối với các doanh nghiệp xây lắp. Các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải thu thập các thông tin về tình hình chi phí đi đôi với kết quả hoạt động xây lắp, từ đó để ra các biện pháp tổng hợp để tiết kiệm chi phí, từ đó hạ giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, việc hiểu và vận dụng những quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán vẫn là bài toán khó đối với một số doanh nghiệp Việt Nam nói chung và một số doanh nghiệp trong ngành xây dựng cơ bản nói riêng, ngành mà có đặc thù sản xuất kinh doanh rất phức tạp. Vì vậy cần thiết phải làm sáng tỏ một số vấn đề để không ngừng nâng cao chất lượng của các thông tin mà kế toán cung cấp. Trải qua hơn 22 năm xây dựng và phát triển, vượt qua nhiều khó khăn thử thách, Công ty TNHH Minh Quang ngày càng khẳng định được uy tín, vị thế và thương hiệu của mình trong lĩnh vực thi công xây dựng. Các công trình do Công ty TNHH Minh Quang thi công luôn được các Chủ đầu tư, các tổ chức Tư vấn giám sát trong và ngoài nước đánh giá cao về chất lượng, thẩm mỹ cũng như tiến độ thi công. Với năng lực, kinh nghiệm thi công của mình, đến nay Công ty TNHH Minh Quang đã thi công hoàn thành nhiều công trình lớn có tính chất kỹ thuật phức tạp, tính thẩm mỹ cao trên địa bản khắp cả nước. Do vậy, nghiên cứu đề tài về CPSX và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty TNHH Minh Quang mang tính thực tiễn rất lớn. Trong quá trình tìm hiểu thực tế về tổ chức kế toán Công ty TNHH Minh Quang tôi đã nhận thấy những thay đổi tích cực
- 2 trong công tác kế toán nhưng cũng nhận thấy một số tồn tại cần sửa đổi. Cụ thể, công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty còn nhiều bất cập, chưa tuân thủ chặt chẽ các quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, việc tổ chức kế toán CPSX và tính giá thành chưa khoa học, chưa đáp ứng được nhu cầu thông tin cho các nhà quản trị. Vì vậy tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Minh Quang”. 2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ ĐỀ ÁN Thông qua việc tìm hiểu kế toán CPSX và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Minh Quang, tác giả thực hiện được mục tiêu như sau: - Hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán CPSX và giá thành sản phẩm xây lắp. - Làm rõ thực trạng kế toán CPSX và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Minh Quang. Rút ra những ưu điểm, hạn chế và phân tích những nguyên nhân tồn tại, những bất cập trong kế toán CPSX và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Minh Quang, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán CPSX và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty. - Đưa ra các đề xuất và kiến nghị thực hiện đề án. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đối tượng nghiên cứu: Đề án tập trung nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Minh Quang. - Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: Khảo sát tại Công ty TNHH Minh Quang. Về thời gian: Đề án tập trung nghiên cứu nguồn tài liệu và những thông tin, dữ liệu là số liệu trong kỳ kế toán năm 2021 - 2023. Về nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây dựng theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo thông tư 200/2014/TT-BTC, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Đề tài tập trung nghiên cứu trên góc độ kế toán tài chính, kế toán quản trị. 4. QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để nghiên cứu đề tài tác giả đã sử dụng các phương pháp khác nhau như phương pháp điều tra, quan sát, thu thập tài liệu và phân tích, xử lý dữ liệu để từ đó lựa chọn các thông tin phù hợp với đề tài đang nghiên cứu . - Phương pháp quan sát: Việc quan sát là phương pháp được tiến hành thường xuyên, liên tục từ khi khảo
- 3 sát, làm đề tài và kết thúc đề tài. Quan sát trực tiếp quá trình kế toán CPSX và giá thành sản phẩm xây lắp tại văn phòng Công ty TNHH Minh Quang và Đội xây dựng trực thuộc công ty: cách sắp xếp, phân loại chứng từ .. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Qua quá trình nghiên cứu các bài báo, tạp chí kế toán, giáo trình kế toán chuyên ngành, chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành để thu thập chứng từ tài khoản, hạch toán và sổ sách về kế toán CPSX và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Minh Quang. Phương pháp này nghiên cứu khái quát đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kế toán nói chung mà cụ thể là tìm hiểu về kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm. Kết quả phương pháp nghiên cứu tài liệu thể hiện ở suốt quá trình làm bài với tài liệu tham khảo thể hiện qua phụ lục, tài liệu tham khảo. - Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu: Các thông tin dữ liệu thu được từ phương pháp thu thập dữ liệu sẽ tồn tại chủ yếu dưới hai dạng: thông tin định tính và thông tin định lượng. Các dữ liệu thu thập được sẽ được sàng lọc, phân loại, sắp xếp, phân tích, tổng hợp một cách có hệ thống để đưa ra các đánh giá tổng hợp thực trạng kế toán CPSX và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Minh Quang. Tiến hành so sánh giữa thực tế và lý luận đưa ra những mặt còn hạn chế, tồn tại, hệ thống hóa nguồn thông tin thu thập được, từ đó đưa ra đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán CPSX và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Minh Quang. 5. KẾT CẤU ĐỀ ÁN Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục viết tắt, danh mục sơ đồ, bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, đề án tốt nghiệp gồm 3 phần: PHẦN 1: CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN PHẦN 2: NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN PHẦN 3. CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ
- 4 PHẦN 1: CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp Xây lắp là ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tái sản xuất tái sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế quốc phòng của đất nước, góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Chi phí cho đầu tư xây dựng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng ngân sách nhà nước cũng như ngân sách doanh nghiệp. Sản phẩm xây lắp là ngành sản xuất có tính chất công nghiệp. Tuy nhiên đó là một ngành sản xuất công nghiệp đặc biệt, thể hiện ở những đặc điểm: - Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ: Mỗi sản phẩm xây lắp đều có những thiết kế kỹ mỹ thuật riêng, được xác định cụ thể trên từng thiết kế dự toán của từng công trình, hạng mục. Đặc biệt, sản phẩm được sản xuất ngay tại nơi tiêu thụ. Với đặc điểm sản xuất đơn lẻ này, đòi hỏi các nhà thầu luôn phải thay đổi phương thức cũng như biện pháp thi công sao cho phù hợp với từng công trình, hạng mục. Chính với đặc điểm này mà kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các công trình xây lắp đều phải tính riêng biệt (cho từng công trình, từng hạng mục) hoặc đối với các sản phẩm có cùng mẫu thiết kế, được thi công trên cùng một địa điểm thì việc kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình sẽ được tính cho nhóm sản phẩm và kế toán phải có phương thức phân bổ chi phí hợp lý với các sản phẩm trong cùng một nhóm. - Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời gian thi công tương đối dài: Các công trình thường có thời gian thì công rất dài, trong thời gian sản xuất thi công xây dựng chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội, nhưng lại sử dụng nhiều vật tư nhân lực điều này làm cho vốn đầu tư xây dựng công trình và vốn sản xuất của doanh nghiệp xây dựng thường bị ứ đọng lâu. Điều này đặt ra yêu cầu cho các chủ thầu phải lựa chọn phương án thi công hợp lý, quy ước với bên giao thầu thanh toán thành nhiều đợt theo các giai đoạn thi công, nguồn vốn dự trữ phải lớn và phù hợp Chính do thời gian thi công kéo dài nên kỳ tính giá sản phẩm xây lắp không thể xác định theo tháng như các doanh nghiệp sản xuất mà phụ thuộc vào đặc điểm kỹ thuật của từng loại công trình được thể hiện qua phương thức thanh toán giữa bên giao thầu và bên nhận thầu.
- 5 Đặc điểm này cũng kéo theo đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp có thể là những công trình, hạng mục xây lắp hoàn chỉnh nhưng cũng có thể là sản phẩm đang ở điểm dừng kỹ thuật hợp lý. - Hoạt động xây lắp thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp của môi trường, khí hậu, thời tiết do vậy thi công xây lắp mang tính thời vụ. Việc thi công trong thời gian dài và ở ngoài trời tạo điều kiện cho các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến kỹ thuật thi công, tiến độ thi công và còn có thể gây những thiệt hại như phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng trong quá trình thi công phải tổ chức phân phối điều hòa, cắt cử lực lượng lao động, vật tư hợp lý để đảm bảo thi công nhanh, gọn, hiệu quả. Kế toán cần có những phương pháp hợp lý để xác định những chi phí mang tính chất thời vụ và những khoản thiệt hại một cách đúng đắn. - Sản phẩm xây lắp mang tính cố định: Các sản phẩm xây lắp gắn liền với điểm xây dựng do đó các công ty xây dựng phải thường xuyên điều động nhân công, máy thi công, chi phí xây các lán trại, các công trình tạm để phục vụ công nhân và thi công... Thông thường các công ty xây dựng thường sử dụng lực lượng lao động thuê ngoài tại chỗ, nơi thi công công trình để giảm bớt chi phí di dời. 1.1.1.2. Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp a. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất * Khái niệm về CPSX xây lắp Các hao phí của doanh nghiệp (hao phí về tư liệu lao động, hao phí về đối tượng lao động, sức lao động) khi tiến hành sản xuất kinh doanh được biểu hiện bằng thước đo giá trị (tiền) được gọi là chi phí của doanh nghiệp. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01- Chuẩn mực chung (VAS 01) “Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”. Theo định nghĩa khác: “Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác”. (Giáo trình Kế toán tài chính – ĐH Thương Mại - trang 222). Trên góc độ kế toán tài chính: “Chi phí được nhìn nhận như những khoản phí tổn phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để đạt được một sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định. Chi phi được xác định bằng tiền của những hao phí về lao động sống, lao động vật hóa...trên cơ sở chứng từ, tài liệu bằng chứng chắc chắn” (Giáo trình kế toán tài chính- Học viện Tài chính – trang 255).
- 6 Như vậy, có khá nhiều các quan điểm được đưa ra về chi phí. Tùy từng trường hợp và phạm vi, mục đích mà chi phí được xác định theo các cách khác nhau nhưng nhìn chung, chi phí được hiểu là các khoản hao phí bằng tiền mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình hoạt động. Đối với doanh nghiệp xây lắp, chi phí được hiểu là “Chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp” (Giáo trình kế toán Tài chính – Đại học Kinh tế quốc dân – Trang 483). Hay CPSX của các doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ chi phí liên quan đến từng hợp đồng, chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ cho từng hợp đồng, các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng đã thỏa thuận. Tóm lại, CPSX trong các doanh nghiệp xây lắp là các chi phí bằng tiền của doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình xây lắp và chi phí này cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp cuối cùng hoặc giá thành của từng hạng mục công trình. * Phân loại chi phí xây lắp Phân loại chi phí là việc sắp xếp các CPSX khác nhau vào từng loại, từng khoản theo những tiêu chuẩn phân loại thích hợp. - Phân loại CPSX theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí (phân loại theo yếu tố chi phí) Theo cách này người ta căn cứ vào tính chất kinh tế ban đầu của chi phí để phân loại. Những chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế được xếp vào cùng một yếu tố chi phí, không phân biệt mục đích và công dụng của chi phí đó. Cách phân loại này chỉ quan tâm tới chi phí phát sinh lần đầu không kể các chi phí luân chuyển nội bộ. Xét về mặt bản chất, toàn bộ CPSX của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố chi phí sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phi về các loại vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu sử dụng trong quá trình thi công công trình, hạng mục, xây lắp và cấu thành nên thực thể công trình, hạng mục (không kể vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động sản xuất chung). Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ các chi phí về tiền lương và các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương theo quy định của nhà nước của nhân công trực tiếp tham gia thi công, xây lắp. Chi phí sử dụng máy thi công: là các chi phí liên quan đến hoạt động của các loại máy thi công như máy xúc, máy đào, máy ủi,... phục vụ cho việc xây dựng, lắp đặt. CPSX chung: là bộ phận trong chi phí chung của hoạt động xây lắp bao gồm: tiền lương của nhân viên quản lý đội xây lắp, các khoản trích lương (BHXH, BHYT, KPCĐ)
- 7 của công nhân xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và các chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội xây lắp. Phân loại chi phí theo mục đích công dụng của chi phí là cơ sở để xác định số chi phí đã chỉ ra cho từng khâu, từng lĩnh vực, từng mục đích cụ thể, là căn cứ để tính giá thành theo khoản mục, xây dựng kế hoạch giá thành và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. - Phân loại CPSX theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí. Theo tiêu thức này, CPSX được phân thành: Chi phí trực tiếp: là những chi phí quan hệ trực tiếp đến từng đối tượng chi phí (từng công trình, hạng mục...) được hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí đó. Chi phi gián tiếp: là chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí, để xác định chi phí cho nhiều đối tượng cần phải dùng phương pháp phân bổ gián tiếp theo tiêu thức phân bổ thích hợp. Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp tập hợp và phân bổ nguồn lực đã tiêu dùng (chi phí) cho các đối tượng chịu chi phí, song chỉ thuần túy là kỹ thuật hạch toán. Đối với chi phí liên quan đến nhiều đối tượng cần phải tiến hành phân bổ, có thể cho phép đạt được mục tiêu xác định giá thành của một loại sản phẩm nhất định, nhưng khó có thể đạt được mục tiêu kiểm soát chi phí. - Phân loại CPSX theo mối quan hệ của chi phí với khối lượng hoạt động (hay theo cách ứng xử của chi phí). Để cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm tra và chủ động điều tiết chi phí trong các doanh nghiệp xây dựng, chi phí được chia thành: biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp. Biến phí: là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với biến động về mức độ hoạt động, bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp... Biến phí có đặc điểm: khi sản lượng thay đổi, tổng các biến phí thay đổi nhưng biến phí đơn vị giữ nguyên không thay đổi. Định phí: là những chi phí không thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp của doanh nghiệp, bao gồm: chi phí đào tạo, chi phí khấu hao nhà xưởng... Các nhà quản trị doanh nghiệp cần phân biệt các định phí sau: Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí bao gồm cả biến phí và định phí như: chi phí điện lực, điện thoại, nước... Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm của định phí, quá mức độ đó nó thể hiện đặc tính của biến phí. Đây là cách phân loại đặc biệt quan trọng trong việc phục vụ nhà quản trị hoạch định, kiểm tra và ra quyết định. Cách phân loại này quan tâm tới ứng xử của chi phí dựa
- 8 vào đó nghiên cứu mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận, là cơ sở để khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp và ra quyết định ngắn hạn nhằm tối đa hóa lợi nhuận. - Phân loại chi phí nhằm phục vụ cho việc ra quyết định - Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được. Một khoản chi phí được xem là chi phí có thể kiểm soát được hoặc là chi phí không kiểm soát được ở một cấp quản lý nào đó là tuỳ thuộc vào khả năng cấp quản lý này có thể ra các quyết định để chi phối, tác động đến khoản chi phí đó hay là không. Như vậy, nói đến khía cạnh quản lý chi phí bao giờ cũng gắn liền với một cấp quản lý nhất định: khoản chi phí mà ở một cấp quản lý nào đó có quyền ra quyết định để chi phối nó thì được gọi là chi phí kiểm soát được (ở cấp quản lý đó), nếu ngược lại thì là chi phí không kiểm soát được. Chi phí không kiểm soát được ở một bộ phận nào đó thường thuộc hai dạng: các khoản chi phí phát sinh ở ngoài phạm vi quản lý của bộ phận hoặc là các khoản chi phí phát sinh thuộc phạm vi hoạt động của bộ phận nhưng thuộc quyền chi phối và kiểm soát từ cấp quản lý cao hơn. Việc xem xét khả năng kiểm soát các loại chi phí đối với một cấp quản lý có tính tương đối và có thể có sự thay đổi khi có sự thay đổi về mức độ phân cấp trong quản lý. Xem xét chi phí ở khía cạnh kiểm soát có ý nghĩa lớn trong phân tích chi phí và ra các quyết định xử lý, góp phần thực hiện tốt kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp. b. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm * Khái niệm về giá thành xây lắp Theo Giáo trình Kế toán tài chính (2006) – Học viện tài chính: “Giá thành sản phẩm được xác định bao gồm những chi phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được dùng để sản xuất hoàn thành một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định”. Với định nghĩa này, giá thành sản phẩm bao gồm toàn bộ các chi phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Theo giáo trình Kế toán Tài chính (2010) – Trưởng ĐH Thương mại: “Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm (công việc,lao vụ) nhất định đã hoàn thành”. Để xây dựng một công trình hay một hạng mục công trình thì doanh nghiệp xây lắp phải đầu tư vào quá trình sản xuất thi công một lượng chi phí nhất định. Những CPSX này sẽ tham gia cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp của công trình đó. Như vậy, trong các doanh nghiệp xây lắp được hiểu là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định được biểu hiện theo thước đo giá trị (tiền) được gọi là giá thành sản phẩm xây lắp. Các
- 9 hao phí này là chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và CPSX chung tính cho từng hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước. * Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp Có rất nhiều cách phân loại giá thành sản phẩm. Tùy theo tiêu chí lựa chọn mà giá thành sản phẩm có thể được phân loại theo các trường hợp sau Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành Phân loại giá thành theo số liệu tính giá thành là căn cứ vào thời điểm và nguồn số liệu để tính toán giá thành cho sản phẩm hoàn thành: Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây dựng công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế - kỹ thuật của nhà nước và các khung giá giới hạn áp dụng cho từng vùng lãnh thổ theo quy định của Nhà nước, tính theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và phân tích định mức. Căn cứ vào giá trị dự toán xây dựng của công trình, hạng mục công trình ta có thể xác định giá thành dự toán theo công thức: Giá thành dự toán sản Giá trị dự toán sản = - Lãi định mức phẩm xây dựng phẩm xây dựng Trong đó: Lãi định mức trong XDCB được Nhà nước quy định trong từng thời kỳ Giá trị dự toán sản phẩm xây dựng được xác định dựa vào định mức đánh giá của các cơ quan có thẩm quyền và dựa trên mặt bằng giá cả của thị trường. Giá thành dự toán có vai trò làm căn cứ cho các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch của mình, còn các cơ quan quản lý Nhà nước thông qua giá thành dự toán để giám sát được các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng. Giá thành kế hoạch: là giá thành được xây dựng dựa trên cơ sở giá thành dự toán gắn liền với điều kiện cụ thể, năng lực thực tế của từng doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này được xác định trước khi bước vào thi công công trình trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch Giá thành dự toán Mức hạ giá Chênh lệch = - +/- sản phẩm xây dựng sản phẩm xây dựng thành dự toán định mức Giá thành kế hoạch là căn cứ để so sánh, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, là mục tiêu phấn đấu hạ giá thành của doanh nghiệp Giá thành định mức: là giá thành cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm.Tuy nhiên, giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng)
- 10 nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp xây dựng và là thước đo chuẩn để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất xây dựng, giúp cho doanh nghiệp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình thi công công trình nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Giá thành định mức được sử dụng rộng rãi trong kế toán quản trị để so sánh với giá thành thực tế để tìm ra các chênh lệch, bản chất của sự chênh lệch và tìm những nguyên nhân của các chênh lệch đó. Giả thành thực tế: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành khối lượng xây dựng nhất định. Chỉ tiêu này được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở số liệu kế toán về CPSX đã tập hợp được cho khối lượng xây dựng thực hiện trong kỳ. Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được các nguyên nhân vượt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó, điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp. c. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Về bản chất, CPSX và giá thành sản phẩm đều là các hao phí về lao động, vật chất và các chi phí cần thiết khác của doanh nghiệp nhưng có sự khác biệt giữa CPSX và giá thành sản phẩm. Nói đến CPSX là nói đến các hao phí trong một thời kỳ nhất định không phân biệt chi phí đó liên quan đến sản phẩm hoàn thành hay chưa hoàn thành, còn giá thành sản phẩm là xác định lượng CPSX liên quan đến sản phẩm đã hoàn thành. Đó là hai mặt của quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Về mặt lượng CPSX và giá thành sản phẩm khác nhau khi có sản phẩm dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ, thể hiện qua công thức: Z= Dđk+C - Dck Trong đó: Z: Tổng giá thành sản phẩm D đk: Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ D ck: Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ C: Tổng CPSX phát sinh trong kỳ Qua công thức này cho thấy mối quan hệ mật thiết giữa CPSX và giá thành sản phẩm, CPSX là căn cứ để tính giá thành sản phẩm. Do đó, quản lý giá thành sản phẩm luôn gắn liền với quản lý CPSX. Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu
- 11 kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng các nguồn lực trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp thực hiện nhằm nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do đặc thù của ngành xây dựng là khối lượng sản phẩm đã hoàn thành bàn giao theo công trình hoàn thành hoặc hạng mục công trình hoàn thành hoặc từng giai đoạn công việc của hạng mục công trình, nên giá thành được tính chỉ khi nào công trình hoàn thành hoặc hạng mục công trình hoàn thành; hoặc từng giai đoạn công việc của hạng mục công trình hoàn thành, có nghĩa là giá thành bao gồm CPSX của kỳ này và có thể cả CPSX của kỳ trước chuyển sang chứ không theo một thời gian nhất định như chi phí. 1.1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp a. Vai trò của kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp Kế toán chi phí nói chung và kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm nói riêng có vai trò quan trọng trong hoạt động kế toán tại doanh nghiệp trên cả ba khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá. Đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất thì kế toán chi phí càng đóng vai trò quan trọng hơn bao giờ hết bởi CPSX chiếm tỷ trọng rất lớn trong hoạt động kinh doanh của nhóm ngành này. Thông tin mà kế toán CPSX là cơ sở quan trọng cho nhà quản lý hoạch định kế hoạch sản xuất, xây dựng các định mức chi phí, các bản dự toán sản xuất bám sát với các mục tiêu. Với hệ thống dự toán sản xuất nói riêng và tổng thể dự toán sản xuất kinh doanh nói chung, nhà quản lý sẽ hạn chế được sự ứ đọng trong hàng tồn kho khi sản xuất từ đó giảm thiểu lãng phí nguồn lực của doanh nghiệp. Bên cạnh đó dựa trên dự toán việc phân bổ nguồn lực trong sản xuất sẽ hiệu quả hơn khi doanh nghiệp thực hiện đồng thời nhiều sản phẩm với điều kiện nguồn lực hạn chế Không chỉ vậy trong quá trình hoạt động thực tế, kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm còn cung cấp những phân tích, đánh giá quan trọng cho các nhà quản lý điều chỉnh dự toán, phương án sản xuất để đạt được mục tiêu. Trong bối cảnh điều kiện kinh doanh liên tục thay đổi như là giá cả yếu tố đầu vào trong ngày xây dựng những thông tin từ hệ thống kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp nhà quản lý đưa ra quyết định tối ưu một cách kịp thời. Và cuối cùng những so sánh, phân tích chênh lệch giữa kết quả thực tế và với dự toán của bộ phận kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm trong khâu kiểm tra, đánh giá sẽ rất hữu ích cho nhà quản lý trong kiểm soát chi phí. Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm không chỉ dừng ở việc ghi chép thông tin mà còn phân tích và đưa tới cho nhà quản lý những đánh giá, phân tích để có thể đưa ra các quyết định kinh doanh tốt hơn trong các kỳ tiếp theo. Những quyết định tối ưu nhằm tối thiểu hóa chi phí chỉ

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu dữ liệu không gian phát triển trạm BTS 5G
73 p |
21 |
12
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Kinh tế: Quản lý vốn nhà nước tại Công ty cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
83 p |
19 |
9
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Áp dụng học máy trong các ứng dụng thông minh dựa trên chuỗi khối blockchain
75 p |
19 |
9
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Xây dựng hệ khuyến nghị về sản phẩm vay cho khách hàng ở công ty tài chính
61 p |
19 |
8
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Kinh tế: Quản lý hoạt động kiểm tra hàng hóa nhập khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
106 p |
19 |
7
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Dự đoán tuổi và giới tính bằng phương pháp học sâu
77 p |
17 |
6
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Hệ thống phân loại và phát hiện phương tiện tham gia giao thông di chuyển sai làn đường trên quốc lộ thuộc tỉnh Tây Ninh bằng camera kỹ thuật số
82 p |
18 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu phát triển mô-đun IoT gateway và ứng dụng máy nấu ăn thông minh
83 p |
26 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu dự báo không gian phát triển mạng Internet di động tốc độ cao tại tỉnh Tây Ninh
73 p |
24 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Dự báo khách hàng sử dụng dịch vụ FiberVNN của VNPT Tây Ninh có nguy cơ rời mạng
66 p |
21 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu các thuật toán chuyển tiếp đa chặng sử dụng bề mặt phản xạ thông minh
58 p |
12 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu mô hình học sâu để dự báo khách hàng rời mạng viễn thông ở Tây Ninh
71 p |
32 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Xây dựng hệ thống hỏi đáp trực tuyến bằng phương pháp máy học để tự động hóa quy trình tiếp nhận câu hỏi áp dụng cho chính quyền địa phương tỉnh Tây Ninh
88 p |
14 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Ứng dụng phương pháp học sâu vào nhận dạng cảm xúc để đánh giá độ hài lòng khách hàng
61 p |
12 |
4
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu phương pháp ẩn các tập mục có độ hữu ích trung bình cao nhạy cảm trong cơ sở dữ liệu giao tác
79 p |
28 |
4
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nâng cao hiệu năng mạng chuyển tiếp đa chặng bảo mật dạng cụm với các thuật toán chọn đường
75 p |
22 |
3
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Thuật toán định tuyến dựa trên logic mờ tích hợp máy học nhằm cải tiến thời gian sống của mạng cảm biến không dây
75 p |
26 |
3
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Hỗ trợ chăm sóc khách hàng dựa vào học máy cho doanh nghiệp Viễn Thông
73 p |
21 |
3


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
