
Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu tại Tổng cục Hải quan
lượt xem 1
download

Đề án "Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu tại Tổng cục Hải quan" cung cấp cơ sở lý luận và thực trạng quản lý hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu tại Tổng cục Hải quan. Từ đó nhận định rõ những khó khăn trong công tác này, nghiên cứu và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu tại Tổng cục Hải quan.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu tại Tổng cục Hải quan
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI TRẦN THỊ HIỀN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU XĂNG DẦU TẠI TỔNG CỤC HẢI QUAN ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ HÀ NỘI, 2024
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI TRẦN THỊ HIỀN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU XĂNG DẦU TẠI TỔNG CỤC HẢI QUAN Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8310110 ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Tam Hòa HÀ NỘI, 2024
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản đề án “QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU XĂNG DẦU TẠI TỔNG CỤC HẢI QUAN” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi, chưa từng sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các số liệu và kết quả sử dụng trong đề án hoàn toàn trung thực và có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Hà Nội, ngày tháng 9 năm 2024 TÁC GIẢ ĐỀ ÁN Trần Thị Hiền
- ii LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên em xin phép được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến người hướng dẫn khoa học thầy TS.Vũ Tam Hòa, người đã hướng dẫn chỉ bảo em rất nhiều trong quá trình làm đề án, từ cách xây dựng bố cục đề án, cách thu thập và tổng hợp số liệu, cho đến cách bố trí, sắp xếp nội dung. Có thể nói, nếu thiếu sự chỉ dạy của thầy thì em không thể hoàn thành đề án như ngày hôm nay. Em xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô của trường Đại học Thương Mại đã truyền tải kiến thức quý báu trong suốt thời gian em học tại trường. Nhờ những vốn kiến thức này em đã vận dụng được trong thực tế và từng bước nghiên cứu, hoàn thành đề án một cách tốt nhất. Tiếp theo, em xin trân trọng cảm ơn đến những đồng nghiệp thuộc Tổng cục Hải quan đã giúp đỡ em trong việc nghiên cứu, hoàn thiện đề án và cung cấp những thông tin hữu ích đối với việc thực hiện đề án này. Sau cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn dành những lời động viên, khích lệ và cổ vũ tinh thần để em hoàn thành đề án này. Trân trọng cảm ơn!
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................................i LỜI CẢM ƠN......................................................................................................................... ii MỤC LỤC .............................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ .................................................................. vii TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ ÁN............................................................................... viii PHẦN MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 1. Lý do lựa chọn chủ đề của đề án ......................................................................................1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề án .......................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi của đề án .......................................................................................3 4. Quy trình và Phương pháp thực hiện đề án ...................................................................3 5. Kết cấu của đề án ................................................................................................................4 PHẦN 1: CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN ...............................................................................5 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................................................5 1.1.1. Các khái niệm cơ bản...................................................................................................5 1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục Hải quan trong quản lý hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu................................................................................................................7 1.1.3. Nội dung quản lý hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu tại Tổng cục Hải quan.7 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN .................................................................................................... 10 1.2.1. Kinh nghiệm quản lý hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu tại một số nước trên thế giới............................................................................................................................ 10 1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ........................................................................ 15 1.3. Cơ sở pháp lý ................................................................................................................ 16 1.3.1. Các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực hải quan .............................. 16
- iv 1.3.2. Các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ, ngành khác ban hành hoặc chủ trì tham mưu ban hành có liên quan đến việc quản lý hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu tại Tổng cục Hải quan ................................................................................................. 17 PHẦN 2: NỘI DUNG ĐỀ ÁN ............................................................................................ 19 2.1. KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CỤC HẢI QUAN ............................................................ 19 2.1.1. Giới thiệu về Tổng cục Hải quan ............................................................................ 19 2.1.2. Kết quả hoạt động của Tổng cục Hải quan ........................................................... 22 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HỌAT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU XĂNG DẦU TẠI TỔNG CỤC HẢI QUAN............................................................................................ 26 2.2.1. Công tác xây dựng, ban hành văn bản quản lý hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu tại Tổng cục Hải quan .................................................................................................. 26 2.2.2. Tổ chức thực hiện hoạt động quản lý xuất nhập khẩu xăng dầu tại Tổng cục Hải quan ................................................................................................................................. 28 2.2.3. Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu tại Tổng cục Hải quan ............................................................................................................... 36 2.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU XĂNG DẦU TẠI TỔNG CỤC HẢI QUAN.................................................................................. 36 2.3.1. Những thành công, kết quả đạt được trong quản lý hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu tại Tổng cục Hải quan ........................................................................................ 36 2.3.2. Những hạn chế trong công tác quản lý hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu tại Tổng cục Hải quan ............................................................................................................... 44 2.3.3. Nguyên nhân............................................................................................................... 49 2.4. CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ GIẢI QUYẾT CÁC HẠN CHẾ TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU XĂNG DẦU TẠI TỔNG CỤC HẢI QUAN . 52 2.4.1. Giải pháp 1: Hoàn thiện pháp luật về quản lý hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu........................................................................................................................................... 52 2.4.2. Giải pháp 2: Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan quản lý mặt hàng xăng dầu........................................................................................................................................... 53 2.4.3. Giải pháp 3: Hoàn thiện tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực ................................. 54
- v PHẦN 3: CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 55 3.1. ĐỀ XUẤT TỔ CHỨC THỰC HIỆN ........................................................................ 55 3.1.1. Bối cảnh thực hiện đề án .......................................................................................... 55 3.2. KIẾN NGHỊ VỀ ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ......................... 57 3.2.1. Kiến nghị với Tổng cục Hải quan ........................................................................... 57 3.2.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính ...................................................................................... 58 KẾT LUẬN ........................................................................................................................... 60 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of South East Asian Nations) C/O Giấy chứng nhận xuất xứ EU Liên minh Châu Âu (European Union) FTA Hiệp định thương mại tư do GTGT Thuế giá trị gia tăng HS Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa MFN Thuế ưu đãi TTĐB Thuế tiêu thụ đặc biệt
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ BẢNG BIỂU: Bảng 2.5: Số liệu nhập khẩu xăng dầu từ năm 2019-2023 ................................................ 38 Bảng 2.6: Một số thị trường nhập khẩu xăng dầu năm 2023 .............................................. 38 Bảng 2.7: Số liệu xuất khẩu xăng dầu 2019-2023 ............................................................... 39 Bảng 2.8: Một số thị trường xuất khẩu dầu thô năm 2023 .................................................. 39 Bảng 2.9: Kết quả thu ngân sách nhà nước của xăng dầu xuất nhập khẩu ........................ 40 Bảng 1.1 Danh mục chi tiết theo mã HS đối với xăng dầu ..............................................PL1 Bảng 2.1: Các văn bản quy phạm pháp luật do Tổng cục Hải quan chủ trì soạn thảo trình cấp có thẩm quyền bàn hành ................................................................................................PL1 Bảng 2.2: Tổng số Tờ khai hải quan được thông quan......................................................PL1 Bảng 2.3: Kết quả bắt giữ và xử lý vi phạm.......................................................................PL1 HÌNH VẼ: Hình 2.1: Tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải quan ............................................................. 21 Hình 2.2 Kết quả thu ngân sách nhà nước của Tổng cục Hải quan ..................................PL1 Hình 2.3: Trị giá xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại .......................................PL1 Hình 2.4: Quy trình và nội dung giám sát hải quan đối với xăng dầu xuất nhập khẩu ..... 31 Hình 2.5. Quy trình thu thuế đối với xăng dầu xuất nhập khẩu ......................................... 33 Hình 2.6: Luân chuyển xăng dầu giữa hệ thống kho xăng dầu........................................... 47
- viii TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ ÁN Đề án “QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU XĂNG DẦU TẠI TỔNG CỤC HẢI QUAN” gồm 3 phần. Phần 1 của đề án đưa ra các khái niệm cơ bản liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu tại Tổng cục Hải quan như: khái niệm về mặt hàng xăng dầu; khái niệm về xuất khẩu hàng hóa, nhập khẩu hàng hóa; khái niệm về mặt hàng xăng dầu xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó, nội dung quản lý hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu tại Tổng cục Hải quan cũng được phân tích tổng quan. Phần này cũng phân tích cơ sở thực tiễn của công tác này, theo đó đề án đã nghiên cứu và tổng hợp kinh nghiệp quản lý mặt hàng xăng dầu xuất nhập khẩu tại một số nước trên thế giới (Canada, Malaysia, Singapore, Nhật Bản) từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Một nội dung quan trọng nữa là đề án cũng đã tổng hợp và chỉ ra các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động xăng dầu xuất nhập khẩu là cơ sở pháp lý để triển khai thực hiện việc quản lý hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu tại Tổng cục Hải quan. Phần 2 của đề án là nội dung chính của đề án, mở đầu bằng nội dung giới thiệu khái quát về Tổng cục Hải quan (quá trình phát triển, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, mạng lưới hoạt động) và kết quả hoạt động nổi bật của Tổng cục Hải quan. Phần quan trọng nhất của phần này là đi sâu vào phân tích thực trạng công tác quản lý hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu tại Tổng cục Hải quan. Theo đó công tác quản lý hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu tại Tổng cục Hải quan gồm 03 nội dung: Xây dựng chính sách pháp luật; thực thi chính sách; thanh tra, kiểm tra. Từ những phân tích về thực trạng quản lý hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu tại Tổng cục Hải quan, học viên đưa ra những kết quả đạt được và những khó khăn, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện công tác này. Phần 3 của đề án là những đề xuất và kiến nghị để tổ chức thực hiện các giải pháp đã nêu tại phần 2. Theo đó, phần này phân tích bối cảnh thực hiện đề án; Định hướng quản lý mặt hàng xăng dầu xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan trong thời gian tới. Từ đó kiến nghị cụ thể các điều kiện thực hiện các giải pháp nêu tại phần 2.
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn chủ đề của đề án Xăng dầu là nguồn năng lượng quan trọng để phát triển kinh tế mỗi quốc gia, đặc biệt với những nước có nền công nghiệp phát triển và đang phát triển như nước ta. Mặt hàng xăng dầu thực sự thiết yếu đối với hoạt động sản xuất, đời sống dân sinh và an ninh quốc phòng – là một trong những nhân tố đảm bảo an ninh năng lượng của đất nước mà trong thời gian dài chưa thể thay thế. Việt Nam là quốc gia khai thác và xuất khẩu dầu thô nhưng vẫn phải nhập dầu thô về lọc là do chủng loại dầu thô trong nước không hoàn toàn phù hợp với các nhà máy hiện có (Việt Nam đang nhập khẩu hơn 30% nguồn cung xăng dầu thành phẩm, nhưng còn nhập một lượng lớn dầu thô (50%) làm nguyên liệu để phục vụ sản xuất xăng dầu tại 2 nhà máy lọc dầu Dung Quất và Nghi Sơn; đáng chú ý Nhà máy Lọc dầu Nghi Sơn sử dụng 100% dầu thô nhập khẩu). Theo đó, với nhu cầu tiêu dùng xăng dầu cả nước mỗi năm khoảng 20,5 – 21 triệu tấn, do Việt Nam nhập dầu thô, nên vẫn đang phải lệ thuộc vào thị trường thế giới. Như vậy tính ra, Việt Nam vẫn đang phải nhập trên dưới 70% xăng dầu nguyên liệu và xăng dầu thành phẩm từ các nước như Hàn Quốc, Singapore, và một số nước thành viên ASEAN. Kinh doanh xăng dầu là lĩnh vực kinh doanh có điều kiện nghiêm ngặt nhưng cũng là lĩnh vực mang lại lợi nhuận rất lớn cho những người tham gia thị trường. Cho đến thời điểm hiện nay, thị trường xăng dầu Việt Nam vẫn đang thuộc dạng thị trường cạnh tranh không hoàn hảo bởi chịu sự điều tiết sâu của các cơ quan quản lý Nhà nước. Cụ thể, đối với việc quản lý mặt hàng xăng dầu nhập khẩu, có 07 cơ quan gồm 05 Bộ (Bộ Công thương, Bộ Tài chính, Bộ Khoa học công nghệ, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài nguyên và môi trường); Ban Chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cùng có trách nhiệm quản lý kinh doanh xăng dầu. Để ổn định thị trường xăng dầu trong nước, đảm bảo nguồn cung không bị gián đoạn, cơ quan Hải quan một mặt tạo thuận lợi khi thực hiện thủ tục hải quan và rút ngắn thời gian thông quan, kịp thời đưa xăng dầu vào lưu thông trên thị trường. Mặt khác, phối hợp với các cơ quan chức năng để kiểm tra, giám sát hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu của các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu; không để xăng dầu giả, xăng dầu kém chất lượng lưu thông trên thị trường.
- 2 Với vai trò “người gác cửa nền kinh tế”, bảo đảm chủ quyền quốc gia, ngoài công tác quản lý về hải quan, kiểm soát, ngăn chặn hoạt động buôn lậu, sản xuất, kinh doanh xăng dầu giả, kém chất lượng; nhiệm vụ quan trọng đặt ra với ngành Hải quan trong nhiều năm qua là phải thu đúng, thu đủ thuế vào ngân sách nhà nước, đồng thời tạo thuận lợi thương mại, tạo điều kiện về thủ tục xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu. Bên cạnh đó, một trong những nội dung quan trọng trong Chiến lược phát triển ngành Hải quan đến năm 2030 là xây dựng mô hình hải quan thông minh theo hướng doanh nghiệp khai báo thủ tục hải quan mọi lúc, mọi nơi, trên mọi công cụ; tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nắm bắt được toàn bộ tiến trình hàng hoá xuất nhập khẩu của mình được thông quan ở đâu, đến giai đoạn nào, vướng mắc phải xử lý; còn các cơ quan quản lý Nhà nước, trong đó có cơ quan Hải quan chủ động nắm bắt được toàn bộ thông tin ngay từ khi hàng hoá chưa hạ bãi, chưa đến cửa khẩu đã có thông tin để phân tích, đánh giá, quyết định kiểm tra, giám sát, xem xét điều kiện bắt giữ. Thực tế hoạt động quản lý xuất nhập khẩu đối với mặt hàng xăng dầu tại Tổng cục Hải quan cũng gặp không ít khó khăn do chính các quy định pháp lý cũng như đặc thù mặt hàng này. Do vậy, học viên đã lựa chọn đề án "Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu tại Tổng cục Hải quan" để cung cấp cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn, phân tích thực trạng của công tác này và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu tại Tổng cục Hải quan. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề án 2.1. Mục tiêu Đề án cung cấp cơ sở lý luận và thực trạng quản lý hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu tại Tổng cục Hải quan. Từ đó nhận định rõ những khó khăn trong công tác này, nghiên cứu và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu tại Tổng cục Hải quan. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu đưa ra cơ sở lý luật và cơ sở thực tiễn của việc quản lý hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu taị Tổng cục Hải quan: đưa ra các khái niệm liên quan đến xăng dầu và việc quản lý hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu. Nghiên cứu
- 3 kinh nghiệm quản lý mặt hàng xăng dầu tại một số nước và bài học kinh nghiệm cho Hải quan Việt Nam; - Nghiên cứu và phân tích thực trạng quản lý hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu tại Tổng cục Hải quan bao gồm các nội dung như: Các văn bản chính sách quản lý hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu, công tác kiểm tra, giám sát hải quan; công tác thu ngân sách; công tác chống buôn lậu đối với mặt hàng xăng dầu; - Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý thuyết, cơ sở thực tiễn, cơ sở pháp lý và thực trạng công tác quản lý hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu tại Tổng cục Hải quan, đưa ra các giải pháp trong công tác quản lý hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu tại Tổng cục Hải quan. 3. Đối tượng và phạm vi của đề án a) Đối tượng nghiên cứu: Đề án tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu tại Tổng cục Hải quan. b) Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi về không gian: Đề án nghiên cứu trong phạm vi toàn ngành Hải quan. - Phạm vi về thời gian: Giai đoạn nghiên cứu về số liệu xăng dầu xuất nhập khẩu từ năm 2019 đến 2023. 4. Quy trình và Phương pháp thực hiện đề án 4.1. Quy trình thực hiện đề án Sưu tầm tài liệu, tổng hợp, phân tích, đối chiếu giữa nội dung phát sinh quản lý hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu tại Tổng cục Hải quan. Từ đó nhận định những hạn chế và đề xuất các giải pháp phù hợp. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận: Phương pháp luận sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Mác Lê-Nin làm nền tảng trong nghiên cứu đề án. Phương pháp thu thập dữ liệu: Các thông tin, dữ liệu, số liệu trong đề án được thu thập từ các văn bản của Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính và các bộ ngành có liên quan; các bài báo, các tài liệu liên quan đến đề án.
- 4 Phương pháp phân tích và xử lý thông tin: Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh: Đề án đi từ phân tích thực trạng quản lý hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu tại Tổng cục Hải quan. Trên cơ sở đó sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để đưa ra những đánh giá về thực trạng, những mặt đạt được và những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong quản lý hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu tại Tổng cục Hải quan. Phương pháp quy nạp và diễn dịch: Trên cơ sở phân tích những nội dung cơ bản của các thông tin đã thu thập được, đề án sử dụng phương pháp quy nạp, diễn dịch để đưa ra những đánh giá mang tính tổng quát về thực trạng quản lý hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu ở Tổng cục Hải quan, từ đó đề ra những giải pháp, đề xuất, kiến nghị. 5. Kết cấu của đề án Đề án gồm ba phần: - Phần 1: Cơ sở xây dựng đề án - Phần 2: Nội dung đề án - Phần 3: Các đề xuất và kiến nghị
- 5 PHẦN 1: CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1. Các khái niệm cơ bản a) Khái niệm về mặt hàng xăng dầu Theo Nghị định 83/2014/NĐ-CP ngày 03/9/2014 của Chính phủ về Kinh doanh xăng dầu (được sửa đổi bổ sung tại Nghị định 95/2021/NĐ-CP ngày 01/11/2021 của Chính phủ) thì "Xăng dầu là tên chung để chỉ các sản phẩm của quá trình công nghệ chưng cất, chế biến dầu thô, chất thải và các nguyên vật liệu khác để tạo ra các sản phẩm dùng làm nhiên liệu, bao gồm: xăng, nhiên liệu diezen, dầu hỏa, dầu madút, nhiên liệu hàng không, nhiên liệu sinh học và các sản phẩm khác dùng làm nhiên liệu, không bao gồm các loại khí hóa lỏng và khí nén thiên nhiên." Theo định nghĩa về xăng dầu tại từ điển Bách khoa toàn thư Wikipedia (https://vi.wikipedia.org/wiki) thì: - Xăng là một chất lỏng dễ cháy có nguồn gốc từ dầu mỏ, được sử dụng chủ yếu làm nhiên liệu trong hầu hết các động cơ đốt trong. Nó bao gồm chủ yếu là các hợp chất hữu cơ thu được từ quá trình chưng cất phân đoạn dầu mỏ, được tăng cường với nhiều loại phụ gia; - Dầu là bất kỳ chất hoá học không phân cực nào dưới dạng chất lỏng nhớt ở nhiệt độ môi trường và kỵ cả nước và ưa béo pha lẫn với các loại dầu khác. Dầu có hàm lượng carbon và hydro cao, thường dễ cháy và là chất hoạt động bề mặt. Dầu có thể là động vật, thực vật hoặc hoá dầu có nguồn gốc, và có thể dễ bay hơi hoặc không bay hơi. Chúng được sử dụng cho thực phẩm, nhiên liệu, mục đích y tế, dầu bôi trơn và sản xuất nhiều loại sơn, nhựa và các vật liệu khác. * Phân loại mặt hàng xăng dầu theo công dụng Tùy theo công dụng, xăng dầu được chia thành: Xăng động cơ; Dầu điêzen (DO); Dầu hỏa (KO); Dầu ma dút (FO); Nhiên liệu bay; Nhiên liệu sinh học * Phân loại mặt hàng xăng dầu theo mã HS (Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa)
- 6 Theo quy định của Bộ Công thương thì mã HS đối với xăng dầu được quy định tại phụ lục iv ban hành kèm theo Thông tư số 41/2019/TT-BCT ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Bộ Công Thương. Theo đó thì mặt hàng xăng dầu được phân loại vào nhóm 27.09 “Dầu mỏ và các loại dầu thu được từ các khoáng bi-tum, ở dạng thô” và nhóm 27.10 “Dầu có nguồn gốc từ dầu mỏ và các loại dầu thu được từ các khoáng bi-tum, trừ dầu thô; các chế phẩm chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác, có chứa hàm lượng từ 70% trở lên là dầu có nguồn gốc từ dầu mỏ hoặc các loại dầu thu được từ các khoáng bi-tum, những loại dầu này là thành phần cơ bản của các chế phẩm đó; dầu thải.” Chi tiết theo Bảng 1.1. Danh mục chi tiết theo mã HS đối với xăng dầu. Phụ lục I b) Khái niệm về xuất –nhập khẩu hàng hóa Theo Điều 28 Luật Thương mại 2005 thì xuất khẩu hàng hóa và nhập khẩu hàng hóa được hiểu như sau: - Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật. - Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật. c) Khái niệm về mặt hàng xăng dầu xuất nhập khẩu Mặt hàng xăng dầu xuất nhập khẩu bao gồm xăng dầu xuất khẩu, xăng dầu nhập khẩu, xăng dầu tạm nhập tái xuất; theo đó: - Mặt hàng xăng dầu xuất khẩu là việc xăng dầu được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật. - Mặt hàng xăng dầu nhập khẩu là việc xăng dầu được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật. - Mặt hàng xăng dầu tạm nhập, tái xuất là việc xăng dầu được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu
- 7 vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam. 1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục Hải quan trong quản lý hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu - Trình Bộ Tài chính ban hành hoặc trình Bộ trưởng Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với xăng dầu xuất nhập khẩu. - Trình Bộ Tài chính ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam theo quy định của Luật Hải quan (trong đó có hàng hóa là xăng dầu) - Ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ; văn bản cá biệt theo quy định của pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Hải quan về quản lý hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu. - Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hải quan liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu. - Tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát hải quan đối với xăng dầu xuất khẩu, nhập khẩu; - Tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép xăng dầu qua biên giới trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; - Tổ chức thực hiện các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong hoạt động quản lý xuất nhập khẩu xăng dầu tại Tổng cục Hải quan; - Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật đối với xăng dầu xuất nhập khẩu; - Tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra sau thông quan đối với xăng dầu xuất nhập khẩu ; - Tổ chức thực hiện Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật hải quan; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật. 1.1.3. Nội dung quản lý hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu tại Tổng cục Hải quan. a) Ban hành các văn bản quản lý hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu - Về các văn bản quy phạm pháp luật: Tổng cục Hải quan không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Do đó, để thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu,
- 8 Tổng cục Hải quan có trách nhiệm chủ trì tham mưu trình cấp có thẩm quyền (Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ, Quốc hội) ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu bao gồm các chính sách về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan đối với xăng dầu xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất; chính sách quản lý của cơ quan hải quan về chống buôn lậu, gian lận thương mại đối với xăng; thủ tục về thu thuế, quản lý thuế đối với xăng dầu xuất nhập khẩu, thủ tục về kiểm tra sau thông quan; văn bản quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan (trong đó bao gồm cả xử lý vi phạm hành chính về xuất nhập khẩu xăng dầu). - Về các văn bản hướng dẫn của Tổng cục Hải quan: Tổng cục Hải quan có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc và trực thuộc (Các Cục, Vụ thuộc cơ quan Tổng cục và Cục Hải quan các tỉnh, liên tỉnh, thành phố) thực hiện quản lý hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu của thương nhân thông qua việc ban hành các quy trình, quy chế các công văn hướng dẫn; giải đáp vướng mắc của các đơn vị trong ngành trong quá trình triển khai thực hiện. b) Tổ chức thực hiện hoạt động quản lý xuất nhập khẩu xăng dầu tại Tổng cục Hải quan Việc quản lý hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu có liên quan đến nhiều bộ ngành như: Bộ Công thương, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên môi trường, Bộ Khoa học công nghệ, Ban Chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả… Theo đó, cơ quan hải quan ngoài việc phải thực hiện chính sách pháp luật về hải quan (Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn thi hành) còn phải thực hiện chính sách có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu như: Luật Quản lý ngoại thương; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Quản lý thuế; Luật Thuế bảo vệ môi trường; Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương; Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 95/2021/NĐ-CP ngày 01/11/2021 và Nghị định 80/2023/NĐ-CP ngày 17/11/2023 của Chính phủ); Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan (được sửa đổi tại Nghị định số 67/2020/NĐ-CP ngày 15/6/2020);
- 9 Để thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động xuất nhập khẩu, thực thi các văn bản pháp luật nêu trên, Tổng cục Hải quan đã tổ chức triển khai các nội dung cụ thể: - Tổ chức thực hiện kiểm tra hải quan đối với mặt hàng xăng dầu xuất nhập khẩu; - Tổ chức thực hiện giám sát hải quan đối với xăng dầu xuất nhập khẩu; - Tổ chức thực hiện thu ngân sách Nhà nước và thực hiện pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu; - Tổ chức kiểm tra sau thông quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu; - Tổ chức thực hiện chống buôn lậu và gian lận thương mại đối với mặt hàng xăng dầu xuất nhập khẩu; - Tổ chức thực hiện một số công tác khác như: tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, bố trí nguồn nhân lực. c) Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu. - Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu tại Tổng cục Hải quan được lồng ghép trong công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về hải quan nói chung. + Hiện nay, công tác thanh tra thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra. Theo đó thì Thanh tra là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan thực hiện chức năng thanh tra đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Hoạt động thanh tra bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành. Tại Tổng cục Hải quan, Vụ Thanh tra – Kiểm tra có chức năng thực hiện các cuộc kiểm tra nội bộ theo kế hoạch từ đầu năm hoặc đột xuất đối với việc triển khai thực hiện pháp luật về hải quan nói chung và pháp luật về quản lý hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu nói riêng; Thực hiện thanh tra tại Trụ sở doanh nghiệp về việc thực thi chính sách pháp luật theo chuyên đề hoặc khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm. - Kết thúc các cuộc thanh tra, kiểm tra sẽ có kết luận thanh tra, kiểm tra. Theo đó, trường hợp phát hiện phát hiện có sai sót thì sẽ kiến nghị cấp có thẩm quyền khắc
- 10 phục hoặc xử lý theo quy định; trường hợp phát hiện những bất cập, vướng mắc trong việc thực hiện các chính sách pháp luật về hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu thì kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới văn bản hướng dẫn về hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu để phù hợp với tình hình thực tế; trường hợp qua thanh tra, kiểm tra phát hiện công chức hải quan thực hiện không đúng quy trình thủ tục hải quan, gây khó khăn, phiên hà, sách nhiễu đối với doanh nghiệp, người khai hải quan thì kiến nghị xử lý kỷ luật theo quy định tại Luật cán bộ, công chức, Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2020 về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 71/2023/NĐ- CP ngày 20/9/2023 của Chính phủ; Quyết định 799/QĐ-TCHQ ngày 12/4/2023 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành quy chế kiểm tra công vụ và xử lý vi phạm đối với công chức, viên chức trong ngành hải quan. 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1.2.1. Kinh nghiệm quản lý hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu tại một số nước trên thế giới a) Kinh nghiệm quản lý hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu tại Canada Canada là một nước xuất siêu các mặt hàng năng lượng và là một trong những cường quốc sản xuất năng lượng lớn nhất trên thế giới về khí đốt tự nhiên, dầu thô và các năng lượng dạng lỏng khác. Năm 2021, Canada đứng thứ 4 trong số các nhà sản xuất, xuất khẩu dầu mỏ lớn nhất trên thế giới, chỉ sau Hoa Kỳ, Nga và Ả Rập Xê Út. Các quy định đối với việc xuất nhập khẩu các sản phẩm xăng dầu của Canada được quy định tại một số Đạo luật như: Đạo luật Năng lượng Canada sửa đổi năm 2015 (Candian Energy Regulator Act), Quy định về việc xuất nhập khẩu năng lượng 2009 (National Energy Board Export and Import Reporting Regulations),… Đối với cá nhân xuất khẩu: Phải có Giấy phép xuất khẩu được cấp bởi Hội đồng Năng lượng Canada. Tại Phần 1 Chương 7 Đạo luật Năng lượng Canada nêu rõ các quy định đối với xuất khẩu xăng dầu; theo đó cá nhân không được phép xuất khẩu xăng dầu nếu không có Giấy phép được cấp theo quy định của pháp luật có liên quan. Giấy phép được cơ quan Năng lượng Canada cấp với sự chấp thuận của Bộ trưởng và phải tuân theo các yêu cầu mà Đạo luật đã quy định. Cơ quan Năng lượng chỉ được cấp phép khi đã xác nhận rằng lượng xăng dầu được xuất khẩu

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu dữ liệu không gian phát triển trạm BTS 5G
73 p |
20 |
12
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Kinh tế: Quản lý vốn nhà nước tại Công ty cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
83 p |
19 |
9
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Áp dụng học máy trong các ứng dụng thông minh dựa trên chuỗi khối blockchain
75 p |
18 |
9
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Xây dựng hệ khuyến nghị về sản phẩm vay cho khách hàng ở công ty tài chính
61 p |
19 |
8
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Kinh tế: Quản lý hoạt động kiểm tra hàng hóa nhập khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
106 p |
17 |
7
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Dự đoán tuổi và giới tính bằng phương pháp học sâu
77 p |
16 |
6
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Hệ thống phân loại và phát hiện phương tiện tham gia giao thông di chuyển sai làn đường trên quốc lộ thuộc tỉnh Tây Ninh bằng camera kỹ thuật số
82 p |
16 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu phát triển mô-đun IoT gateway và ứng dụng máy nấu ăn thông minh
83 p |
25 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu dự báo không gian phát triển mạng Internet di động tốc độ cao tại tỉnh Tây Ninh
73 p |
23 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Dự báo khách hàng sử dụng dịch vụ FiberVNN của VNPT Tây Ninh có nguy cơ rời mạng
66 p |
20 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu các thuật toán chuyển tiếp đa chặng sử dụng bề mặt phản xạ thông minh
58 p |
12 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu mô hình học sâu để dự báo khách hàng rời mạng viễn thông ở Tây Ninh
71 p |
31 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Xây dựng hệ thống hỏi đáp trực tuyến bằng phương pháp máy học để tự động hóa quy trình tiếp nhận câu hỏi áp dụng cho chính quyền địa phương tỉnh Tây Ninh
88 p |
14 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Ứng dụng phương pháp học sâu vào nhận dạng cảm xúc để đánh giá độ hài lòng khách hàng
61 p |
12 |
4
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu phương pháp ẩn các tập mục có độ hữu ích trung bình cao nhạy cảm trong cơ sở dữ liệu giao tác
79 p |
28 |
4
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nâng cao hiệu năng mạng chuyển tiếp đa chặng bảo mật dạng cụm với các thuật toán chọn đường
75 p |
22 |
3
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Thuật toán định tuyến dựa trên logic mờ tích hợp máy học nhằm cải tiến thời gian sống của mạng cảm biến không dây
75 p |
26 |
3
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Hỗ trợ chăm sóc khách hàng dựa vào học máy cho doanh nghiệp Viễn Thông
73 p |
21 |
3


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
