intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Kinh tế: Đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng gạo sang thị trường Đông Nam Á

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

23
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng gạo sang thị trường Đông Nam Á" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đánh giá thực trạng xuất khẩu gạo của Việt Nam trên thị trường Đông Nam Á, đề án đưa ra những giải pháp để đẩy mạnh xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Đông Nam Á.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Kinh tế: Đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng gạo sang thị trường Đông Nam Á

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI NGUYỄN MINH ĐỨC ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU MẶT HÀNG GẠO SANG THỊ TRƯỜNG ĐÔNG NAM Á ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ HÀ NỘI - 2024
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI NGUYỄN MINH ĐỨC ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU MẶT HÀNG GẠO SANG THỊ TRƯỜNG ĐÔNG NAM Á Chuyên Ngành: Quản Lý Kinh Tế Mã số: 8310110 ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Người hướng dẫn khoa học: TS. Phan Thu Trang HÀ NỘI - 2024
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ Giáo viên hướng dẫn là TS. Phan Thu Trang Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng cũng như kết quả luận văn của mình.
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trước tiên với tình cảm sâu sắc và chân thành nhất, cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả thầy cô và nhà trường đã tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện báo cáo thực tế này. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập tại trường đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý thầy cô ở trường Đại học Thương mại đã truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Nhờ có những lời hướng dẫn, dạy bảo của các thầy cô nên em mới có thể hoàn thiện báo cáo một cách tốt đẹp. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy TS. Phan Thu Trang - người đã trực tiếp giúp đỡ, quan tâm, hướng dẫn em hoàn thành tốt bài báo cáo này trong thời gian qua. Vì thời gian và kiến thức còn hạn hẹp nên đề án không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự góp ý của quý thầy cô để em rút kinh nghiệm và hoàn thành tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ .................................................................... vi TÓM TẮT ................................................................................................................ vii LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu......................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu ..............................................................................................2 3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................4 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................4 5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..............................................................................4 6. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................5 7. Kết cấu của đề án ....................................................................................................5 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU .........................................................................................................................7 1.1. Những vấn đề chung về xuất khẩu .......................................................................7 1.1.1. Khái niệm xuất khẩu .........................................................................................7 1.1.2. Vai trò của xuất khẩu ........................................................................................9 1.1.3. Các hình thức xuất khẩu ..................................................................................11 1.2. Cơ sở lý luận đẩy mạnh xuất khẩu .....................................................................13 1.2.1. Khái niệm về đẩy mạnh xuất khẩu ..................................................................13 1.2.2. Những biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu ............................................................14 1.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả đẩy mạnh xuất khẩu ............................................16 1.3.1. Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng năm .............................................................16 1.3.2. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu .......................................................17 1.3.3. Tỷ trọng các hình thức xuất khẩu ....................................................................18
  6. iv 1.3.4. Tỷ trọng gia tăng thị phần trên thị trường xuất khẩu ......................................19 1.3.5. Tốc độ tăng số lượng sản phẩm ......................................................................19 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu .............................21 1.4.1. Nhân tố bên ngoài ...........................................................................................21 1.4.2. Nhân tố bên trong ............................................................................................22 1.5. Kinh nghiệm đẩy mạnh xuất khẩu của một số nước trên thế giới .....................25 1.5.1. Kinh nghiệm của Thái Lan ..............................................................................25 1.5.2. Kinh nghiệm của Campuchia ..........................................................................26 1.5.3. Bài học kinh nghiệm của Việt Nam ................................................................27 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG ĐÔNG NAM Á .........................................................29 2.1. Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam .............................................................29 2.2. Thực trạng đẩy mạnh xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường Đông Nam Á giai đoạn 2020 – 2022 ...........................................................................................29 2.2.1. Các biện pháp Việt Nam sử dụng để đẩy mạnh xuất khẩu gạo sang thị trường Đông Nam Á giai đoạn 2020 – 2022 ........................................................................29 2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá việc đẩy mạnh xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường Đông Nam Á giai đoạn 2020 – 2022 ...............................................44 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc đẩy mạnh xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường Đông Nam Á ............................................................................................51 2.3.1. Các nhân tố bên ngoài .....................................................................................51 2.3.2. Các yếu tố thuộc môi trường bên trong ..........................................................56 2.4. Đánh giá hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường Đông Nam Á .............................................................................................................58 2.4.1 Thành công .......................................................................................................58 2.4.2. Hạn chế ............................................................................................................60 2.4.3 Nguyên nhân ....................................................................................................61
  7. v CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG ĐÔNG NAM Á .....................................64 3.1 Định hướng và mục tiêu xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường Đông Nam Á .......................................................................................................................64 3.1.1. Định hướng......................................................................................................64 3.1.2 Mục tiêu ...........................................................................................................65 3.2. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường Đông Nam Á .65 3.2.1. Nhóm biện pháp tăng sản lượng và kim ngạch xuất khẩu ..............................65 3.2.2. Nhóm biện pháp đẩy mạnh hoạt động marketing xuất khẩu ..........................68 3.2.3. Nhóm giải pháp khác ......................................................................................75 KẾT LUẬN ...............................................................................................................85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  8. vi DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Bảng 2.1: Cơ cấu mặt hàng gạo xuất khẩu của Việt Nam năm 2020 - 2022 ............30 Bảng 2.2. Tình hình xuất khẩu tại các thị trường xuất khẩu tại ASEAN..................33 Biểu 2.1. Cơ cấu chủng loại gạo xuất khẩu (%)........................................................35 Bảng 2.3. Doanh thu xuất khẩu gạo sang các nước Đông Nam Á ............................38 Bảng 2.4: Số lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo từ năm 2020 – 2022 ....................45 Biểu 2.2. Số lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo từ năm 2020 – 2022 .....................45 Bảng 2.5: Xuất khẩu gạo của Việt Nam qua các thị trường năm 2020-2022 ...........46 Bảng 2.6. Sản lượng xuất khẩu qua hai hình thức xuất khẩu....................................47 Biểu 2.3. Sản lượng xuất khẩu qua hai hình thức xuất khẩu ....................................48 Bảng 2.7: Xuất khẩu hàng gạo Việt Nam, Thái Lan và các nước ASEAN sang thị trường các nước ASEAN giai đoạn 2020-2022 ........................................................49 Bảng 2.8: Số lượng mặt hàng gạo xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường các nước ASEAN (2020 - 2022) ..............................................................................................50
  9. vii TÓM TẮT Chương 1 xác định lý luận chung về đẩy mạnh xuất khẩu từ sản xuất trong nước, thực chất đây chính là hoạt động xuất khẩu với hai hình thức chính là xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu gián tiếp. Với các nội dung đẩy mạnh xuất khẩu gồm: biện pháp tăng sản lượng và kim ngạch xuất khẩu và biện pháp đẩy mạnh hoạt động marketing xuất khẩu cùng các chỉ tiêu đánh giá kết quả đẩy mạnh xuất khẩu. Để hoạt động xuất khẩu mang lại hiệu quả, đòi hỏi ta phải nghiên cứu kỹ các hình thức và nội dung này và đồng thời cần xác định được các yếu tố của môi trường bên trong lẫn bên ngoài ảnh hưởng đến chúng. Chương 2 đã phân tích tình hình xuất khẩu gạo Việt Nam và đưa ra thực trạng xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Thị trường Đông Nam Á thời gian qua thông qua các biện pháp Việt Nam sử dụng để đẩy mạnh xuất khẩu gạo sang thị trường Đông Nam Á giai đoạn 2020 – 2022. Tác giả cũng đã kết hợp với một số phân tích các chỉ tiêu đánh giá việc đẩy mạnh xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường Đông Nam Á giai đoạn 2020 – 2022 để từ đó đưa ra những đánh giá về điểm mạnh, điểm yếu khi thâm nhập vào thị trường đầy tiềm năng nhưng cũng còn nhiều biến động này. Qua đó, tác giả nhận thấy rằng trong giai đoạn trước mắt, muốn đẩy mạnh xuất khẩu gạo sang Thị trường Đông Nam Á thì các doanh nghiệp phải khắc phục ngay các điểm yếu cơ bản sau đây: - Việt Nam vẫn chưa xúc tiến thật hiệu quả việc tăng cường ngoại giao với các nước ASEAN nhằm xây dựng khung pháp lý vững chắc cho hoạt động thương mại. - Thông tin về thị trường các nước ASEAN vẫn còn thiếu và chưa cập nhật thường xuyên. - Với việc sử dụng hình thức xuất khẩu cũng như thanh toán qua trung gian, doanh nghiệp phải hoàn toàn lệ thuộc vào bên thứ ba này, do đó giá gạo đến tay người tiêu thụ cao, hiệu quả xuất khẩu giảm. - Vì vậy, sức cạnh tranh mặt hàng gạo Việt Nam còn kém so với các đối thủ trong khu vực. - Mặc dù xuất khẩu gạo hàng đầu trong khu vực, nhưng hiện tại Việt Nam vẫn chưa có thương hiệu đặc trưng cho gạo xuất khẩu của mình.
  10. viii - Hiện vẫn còn nhiều doanh nghiệp xuất khẩu gạo vừa và nhỏ với nguồn lực tài chính yếu nên khả năng thực hiện các hợp đồng lớn còn hạn chế. Xuất phát từ các điểm yếu trên, tác giả sẽ đề xuất các nhóm giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gạo Việt Nam sang thị trường Thị trường Đông Nam Á. Thông qua việc đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường Thị trường Đông Nam Á thời gian qua và đặc biệt là dựa trên những mục tiêu và phương hướng đưa ra cho các doanh nghiệp Việt Nam, tác giả đã đề xuất các nhóm giải pháp và một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gạo sang Thị trường Đông Nam Á. Những giải pháp này cần được các doanh nghiệp xuất khẩu gạo Việt Nam và các cơ quan hữu quan nghiên cứu vận dụng cho thích ứng với tình hình thực tế và phải phù hợp với các cam kết của Việt Nam đối với WTO, nhằm mang lại hiệu quả cao nhất khi kinh doanh ở thị trường còn rất nhiều tiềm năng nhưng cũng nhiều rủi ro như thị trường Đông Nam Á.
  11. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu Việt Nam là một trong những nước xuất khẩu nông sản lớn trong khu vực và thế giới. Trong đó, gạo là một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam và là một trong số các mặt hàng nông sản xuất khẩu có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng mạnh trong thời gian qua. Khối lượng gạo xuất khẩu năm 2021 đạt 6,2 triệu tấn với giá trị đạt 3,2 tỷ USD, giá xuất khẩu bình quân là 526 USD/tấn. Xuất khẩu gạo của Việt Nam chiếm khoảng 12,5 % thị phần xuất khẩu gạo thế giới, đứng sau Ấn Độ và Thái Lan. Mặt hàng gạo của Việt Nam đã xuất khẩu sang 28 thị trường các nước (năm 2021), trong đó châu Á vẫn là khu vực thị trường trọng điểm, chiếm trên 60% tổng kim ngạch xuất khẩu gạo; tiếp theo là ASEAN 19%; châu Âu 2%. Thị trường gạo xuất khẩu những năm qua do ảnh hưởng của đại dịch Covid nên có nhiều biến động, cùng với diễn biến thời tiết không thuận lợi nhưng giá gạo xuất khẩu tăng do những năm gần đây xuất khẩu các loại gạo chất lượng cao và giảm dần tỷ trọng các loại gạo chất lượng trung bình và thấp. Việc triển khai Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 03/07/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030”, Nghị định số 107/2018/NĐ-CP ngày 15/8/2018 về kinh doanh xuất khẩu gạo đã giúp cho việc xuất khẩu gạo dần dần được hình thành một cách hệ thống. Thể chế chính sách xuất khẩu gạo đã từng bước theo hướng tự do hóa, dần phù hợp với quy định của quốc tế, loại bỏ các rào cản gây bất lợi cho thương nhân trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo. Thị trường ASEAN có dân số gần 700 triệu dân và có nhiều nét tương đồng về lối sống, văn hóa và sinh hoạt, đặc biệt khoảng cách địa lý gần với Việt Nam. Do đó, các chuyên gia đánh giá dư địa để tăng trưởng xuất khẩu của nhiều loại hàng hóa Việt Nam sang khu vực ASEAN còn rất lớn, trong đó có mặt hàng gạo. Những năm qua, gạo là mặt hàng nông sản chính của Việt Nam xuất khẩu sang ASEAN. Bên cạnh những cơ hội thì hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức do tác động biến đổi khí hậu, nước biển dâng, hạn mặn, dịch bệnh, yêu cầu khắt khe của thị trường về các tiêu chuẩn, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường rất cao vì gạo là mặt hàng nhạy cảm, hiện nhiều nước
  12. 2 có xu hướng tự cung tự cấp lúa gạo, hạn chế nhập khẩu. Một số nước áp dụng công nghệ, khoa học vào sản xuất gạo để nâng cao năng suất. Điều này khiến thị trường lúa gạo bị cạnh tranh rất gay gắt, không chỉ trên thị trường thế giới mà hạt gạo Việt Nam cũng đang phải chịu sức ép cạnh tranh ngay trên sân nhà (nhất là các thành phố lớn) với gạo của Thái Lan. Chất lượng gạo xuất khẩu còn thấp, tỷ lệ gạo trên 15% tấm còn chiếm tới 36%. Không có hợp đồng tiêu thụ ổn định, giá cả bấp bênh. Sản xuất lúa còn thiếu tính bền vững, quy mô sản xuất nông hộ nhỏ lẻ, manh mún, giá thành còn cao và giá trị gia tăng thấp, cơ giới hóa còn chậm, tổn thất sau thu hoạch lớn (hiện nay tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch của nước ta là 13-16%, Thái Lan khoảng 7-10%). Số lượng doanh nghiệp tham gia vào các hợp đồng liên kết tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp ít về số lượng, quy mô nhỏ, năng lực hạn chế, do đó các hợp đồng liên kết hạn chế cả về số lượng lẫn chất lượng. Cơ sở hạ tầng, công nghệ phục vụ bảo quản, gieo trồng nông sản thiếu, làm tăng tổn thất và giảm chất lượng trong quá trình bảo quản. Công nghiệp gieo trồng sâu các sản phẩm từ gạo chưa phát triển đồng đều, nhất là các sản phẩm phụ chưa được gieo trồng để nâng cao giá trị gia tăng. Để đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng xuất khẩu gạo, đặc biệt là tiến tới thị trường Đông Nam Á giàu tiềm năng, chúng ta cần phải phân tích thực trạng xuất khẩu nhóm ngành chủ lực này sang thị trường Đông Nam Á trong những năm gần đây, từ đó đề ra những kiến nghị, giải pháp thiết thực. Đây cũng chính là lý do tôi chọn đề tài “Đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng gạo sang thị trường Đông Nam Á” làm đề án thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Hiện nay vấn đề đẩy mạnh thị trường xuất khẩu gạo luôn được Nhà nước và các doanh nghiệp quan tâm bởi thế mạnh cũng như tiềm năng của thị trường Đông Nam Á. Chính vì vậy có rất nhiều cuốn sách cùng công trình nghiên cứu về vấn đề này, có thể kể đến những tư liệu chính sau đây: Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh “Phát triển bền vững mặt hàng gạo Việt Nam phù hợp với tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm của Đông Nam Á” (Vũ Thị Sợi, Trường Đại học Ngoại Thương, 2011) nghiên cứu về thực trạng xuất khẩu bền vững gạo Việt Nam theo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm của Đông Nam Á từ
  13. 3 đó đưa ra những biện pháp quản lý vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm xuất khẩu gạo sang Đông Nam Á. Luận văn thạc sĩ “Xúc tiến xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam vào thị trường Đông Nam Á” (Nguyễn Thị Thanh Mai, Trường Đại học Ngoại Thương, 2020) đưa ra những biện pháp thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam vào thị trường Đông Nam Á dựa trên thực trạng xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam vào thị trường này. Luận văn tiến sĩ Kinh tế “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam sang thị trường Đông Nam Á”( Đinh Thị Thu Oanh, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, 2012) phân tích thực trạng và đặc điểm của thị trường gỗ Đông Nam Á nhằm cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp xuất khẩu gỗ và đề xuất những biện pháp để thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm gỗ sang Đông Nam Á. Tạp chí tài chính “Việt Nam cần hợp tác với các nước xuất khẩu gạo trong ASEAN” (Theo ncseif.gov.vn, 2021). Thị trường gạo thế giới trong 2017-2020 năm qua xảy ra nhiều biến động chưa từng có. Nhóm các quốc gia xuất khẩu gạo thuộc ASEAN, đứng đầu là Thái Lan và Việt Nam đang phải cạnh tranh gay gắt với gạo rẻ của Ấn Độ và Pakistan. Theo các nhà phân tích, tình hình này có thể khiến ASEAN phải khẩn trương tập hợp thành một khối, trong khuôn khổ khu vực thương mại tự do. Trong tương lai, quốc gia nhập khẩu gạo lớn nhất trong ASEAN vẫn là Philippines và Indonesia. Như vậy cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) sẽ là thị trường gạo lớn và đồng thời là nhóm các quốc gia xuất khẩu gạo nhiều nhất thế giới. Vì thế, đã đến lúc Việt Nam và các quốc gia xuất khẩu gạo chủ đạo trong khu vực phải hợp tác thành một khối, nhằm cạnh tranh và giành lại lợi thế trên thị trường gạo quốc tế. Nghiên cứu khoa học “Những thành tựu và giải pháp tăng cường xuất khẩu gạo của Việt Nam” (Trịnh Xuân Trường, Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải, 2023). Trước tình hình giá gạo thế giới ngày càng tăng cao, trong khi ngành lúa gạo lại là mặt hàng xuất khẩu chiến lược đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của nước ta, Việt Nam cần phải có các giải pháp phù hợp để tăng cường xuất khẩu lúa gạo, nhưng vẫn đảm bảo an ninh lương thực quốc gia. Bài viết phân tích những thành tựu và giải pháp tăng cường xuất khẩu gạo đối với Việt Nam với 4 nội dung chính: (i) Những thành tựu về xuất khẩu gạo; (ii) Phân tích thị trường tiêu thụ gạo Việt Nam trên thế giới; (iii) Giá gạo xuất khẩu và lợi thế so sánh của giá gạo Việt
  14. 4 Nam so với các nước trên thế giới; (iv) Giải pháp tăng cường xuất khẩu gạo và đảm bảo an ninh lương thực quốc gia. Các tài liệu kể trên đều đã nghiên cứu riêng biệt về đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng trong nhóm hàng nông, lâm, gạo sang Đông Nam Á, tập trung đặc biệt vào một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn như gạo, đồ gỗ, đề cập nhiều đến các mặt hàng khác cùng nhóm mà chúng ta chưa có thế mạnh ở thị trường này như cà phê, chè, gạo, cao su nhưng đều là những năm trước đại dịch Covid19, trong những năm gần đây sau đại dịch đã có nhiều chính sách thay đổi, vẫn chưa có đề tài nghiên cứu nào nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu gạo sang thị trường Đông Nam Á. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu chung Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Đông Nam Á. 3.2. Mục tiêu cụ thể Trên cơ sở đánh giá thực trạng xuất khẩu gạo của Việt Nam trên thị trường Đông Nam Á, đề án đưa ra những giải pháp để đẩy mạnh xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Đông Nam Á. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề án tập trung giải quyết các vấn đề sau: - Đánh giá thực trạng đẩy mạnh xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường Đông Nam Á trong giai đoạn 2020 - 2022. - Định hướng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gạo Việt Nam sang thị trường Đông Nam Á. 5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Những lý luận và thực tiễn hoạt động thúc đẩy xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Đông Nam Á trên hoạt động quản lý của cục xuất nhập khẩu thuộc Bộ công thương. - Phạm vi nghiên cứu:
  15. 5 + Phạm vi không gian: Đề án nghiên cứu một số các mặt hàng xuất khẩu chủ lực thuộc gạo và các hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Đông Nam Á. + Phạm vi thời gian: giai đoạn 2020 – 2022. 6. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu Với chủ thể nghiên cứu là Bộ công thương quản lý hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam. Đề án chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng ở hầu hết các chương để phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố, yếu tố có liên quan, tác động, ảnh hưởng tới nhau để từ đó đưa ra những cái nhìn khoa học về vấn đề nghiên cứu. Cụ thể đề án sử dụng các phương pháp sau đây: - Phương pháp xử lý phân tích, tổng hợp, liệt kê: trên cơ sở thu thập thông tin, số liệu thứ cấp từ những báo cáo về tình hình xuất nhập khẩu trên website Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thống kê, trên một số cuốn sách, tạp chí nghiên cứu khoa học và một số website khác để hệ thống hóa dữ liệu nhằm minh họa rõ hơn về bức tranh xuất khẩu gạo trong giai đoạn 2020-2022. - Phương pháp so sánh: đối chiếu, so sánh số liệu xuất khẩu gạo qua các năm từ đó tìm hiều được những hạn chế, thành tựu xuất khẩu đạt được trong bối cảnh kinh tế nhiều biến động trong những năm gần đây. - Phương pháp phân tích và tổng hợp kinh nghiệm: từ kinh nghiệm thực tế của một số mặt hàng xuất khẩu về việc khẳng định thương hiệu gạo trên thị trường quốc tế đặc biệt là Đông Nam Á, rút ra bài học về hoạt động đẩy mạnh và các biện pháp về từ phía Việt Nam để tăng kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Đông Nam Á. 7. Kết cấu của đề án Ngoài phần danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng, danh mục biểu đồ, danh mục sơ đồ, lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề án gồm ba chương chính sau: Chương 1: Lý luận chung và thực tiễn về đẩy mạnh xuất khẩu
  16. 6 Chương 2: Thực trạng đẩy mạnh xuất khẩu gạo của Việt Nam vào thị trường Đông Nam Á. Chương 3: Định hướng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gạo Việt Nam sang thị trường Đông Nam Á.
  17. 7 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU 1.1. Những vấn đề chung về xuất khẩu 1.1.1. Khái niệm xuất khẩu Xuất nhập khẩu là hoạt động thương mại hàng hóa, dịch vụ giữa các quốc gia hoặc các vùng lãnh thổ với nhau trên cơ sở sử dụng tiền tệ làm phương thức thanh toán. Trong đó, xuất khẩu là việc bán hàng hóa, dịch vụ,… cho quốc gia khác; nhập khẩu là hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ từ các quốc gia khác trên thế giới. Hoạt động xuất khẩu là một hình thức cơ bản của thương mại quốc tế, nó được hình thành từ rất lâu đời và ngày càng phát triển cho đến giai đoạn hiện nay. Hoạt động xuất khẩu sơ khai chỉ là hàng đổi hàng và phát triển ngày một đa dạng. Cho đến nay có rất nhiều hình thức của xuất khẩu như xuất khẩu trực tiếp, buôn bán đối lưu, xuất khẩu uỷ thác… Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về không gian và thời gian: nó có thể diễn ra trong thời gian rất ngắn song nó cũng có thể kéo dài hàng năm; nó có thể được tiến hành trên phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia. Nó diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị và công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó đều nhằm mục đích đem lại lợi ích cho các nước tham gia. Do sự phổ biến sâu rộng của hoạt động xuất khẩu hiện nay nên có thể tìm thấy rất nhiều định nghĩa học thuật về “hoạt động xuất khẩu”: Trong cuốn sách “International Business – The challenges of globalization” của John J. Wild (2003, tr.352) có đề cập “Xuất khẩu là hoạt động đưa hàng hoá hoặc dịch vụ từ quốc gia này sang quốc gia khác.” Tuy nhiên, công trình nghiên cứu về hoạt động Marketing quốc tế của Rakesh M. Joshi (2005, tr.503) lại hiểu hoạt động xuất khẩu theo nghĩa “là vận chuyển hàng hóa hoặc dịch vụ ra khỏi lãnh thổ của một quốc gia. Người bán hàng hóa, dịch vụ được gọi là nhà xuất khẩu và có trụ sở tại nước xuất khẩu, trong khi người mua có trụ sở ở nước ngoài được gọi là nhà nhập khẩu. Trong thương mại quốc tế, xuất khẩu đề cập đến việc bán hàng hóa hoặc dịch vụ sản xuất trong nước sang thị trường nước khác.”
  18. 8 Trong khi đó, Luật thương mại Việt Nam năm 2019 định nghĩa về hoạt động xuất khẩu hàng hóa như sau: “Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.” Ở một công trình nghiên cứu khác gần đây thì xuất khẩu được định nghĩa là “hoạt động bán hàng hoá hoặc dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc với cả hai quốc gia.” (Đại học Kinh tế Quốc dân, 2010) Theo quan điểm của tác giả, xuất phát từ bản chất của xuất khẩu, đây là hoạt động đưa hàng hoá hoặc dịch vụ từ quốc gia này sang quốc gia khác. Dưới góc độ kinh doanh, hoạt động xuất khẩu là việc bán hàng hoá hoặc dịch vụ giữa quốc gia này với quốc gia khác; còn dưới góc độ phi kinh doanh (với quà tặng, quà biếu hoặc viện trợ không hoàn lại) thì hoạt động xuất khẩu chỉ là việc lưu chuyển hàng hoá hoặc dịch vụ qua biên giới quốc gia. Mục đích cơ bản của hoạt động xuất khẩu trong kinh doanh là khai thác được lợi thế của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Khi việc trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia đều có lợi thì các quốc gia đều tích cực tham gia mở rộng hoạt động này. Ngày nay, xuất khẩu không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là buôn bán, mà là sự phụ thuộc tất yếu giữa các quốc gia về phân công lao động quốc tế. Vì vậy, các quốc gia hiện nay đều coi xuất khẩu như một tiền đề, một nhân tố phát triển kinh tế trong nước, trên cơ sở lựa chọn một cách tối ưu sự phân công lao động và chuyên môn hóa quốc tế. Do những điều kiện khác nhau, mỗi quốc gia có thế mạnh về lĩnh vực này nhưng lại yếu về lĩnh vực khác. Để có thể dung hoà được nguy cơ và lợi thế, tạo ra được sự cân bằng trong quá trình sản xuất và tiêu dùng, các quốc gia phải tiến hành trao đổi với nhau, bán những gì mình thừa và mua những gì mình thiếu. Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu không nhất thiết chỉ diễn ra giữa những quốc gia có lợi thế về lĩnh vực này hay lĩnh vực khác mà các quốc gia thua thiệt hơn về tất cả các điều kiện như: nhân lực, tài chính, tài nguyên thiên nhiên, công nghệ… thông qua hoạt động trao đổi thương mại quốc tế cũng sẽ thu được những lợi ích, tạo điều kiện phát triển nền kinh tế nội địa.
  19. 9 1.1.2. Vai trò của xuất khẩu a. Đối với nền kinh tế Việt Nam Hoạt động ngoại thương là hoạt động nhằm khai thác những lợi thế và khắc phục những bất lợi trong cơ cấu nền kinh tế. Hoạt động ngoại thương bao gồm hoạt động xuất khẩu và hoạt động nhập khẩu trong đó xuất khẩu là nhân tố có tác động đến lớn đối với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế của quốc gia. Một số tác động chính đối với nền kinh tế Việt Nam được cụ thể hoá như sau: Thứ nhất, xuất khẩu giúp làm tăng quy mô nền kinh tế thế giới. Nếu xuất khẩu là đem các hàng hoá và dịch vụ dư thừa hoặc là có lợi thế hơn để bán cho các nước khác thì nhập khẩu là mua hàng hoá và dịch vụ từ các quốc gia khác để khắc phục những yếu kém trong khoa học, công nghệ, quản lý,… hay là đáp ứng nhu cầu mà nền kinh tế trong nước không đáp ứng đựơc.Chính vì vậy, xuất khẩu và nhập khẩu là hai hoạt đông hỗ trợ cho nhau để cùng thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Thứ hai, xuất khẩu còn tạo nguồn vốn cho nhập khẩu. Xuất khẩu đem lại nguồn thu cho quốc gia và cho doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn quan trọng để tái đầu tư vào các lĩnh vực khác đặc biệt là nhập khẩu, vì ở các nước đặc biệt là các nước đang phát triển như Việt Nam nhu cầu nhập khẩu máy móc và thiết bị lớn nên nhu cầu về vốn lớn. Mà xuất khẩu mang lại nguồn vốn sở hữu cho quốc gia nên hạn chế sự phụ thuộc vào các khoản đầu tư của nước ngoài để có thể nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ đáp ứng yêu cầu của quá trình phát triển nền kinh tế. Thứ ba, xuất khẩu còn tác động làm chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế và phát triển sản xuất. Sự chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế sẽ đi từ hướng chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu sang nền kinh tế mà công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn theo định hướng về phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu trong 5 năm 2017 – 2022 trong đó “Cơ cấu ngành trong GDP: khu vực nông nghiệp khoảng 15 - 16%; công nghiệp và xây dựng 43 - 44%; dịch vụ 40 - 41%’’. Việc chuyển dịch cơ cấu này cũng được nước ta xác định rõ: “Chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn theo hướng giảm nhanh tỉ trọng lao động làm nông nghiệp, tăng tỉ trọng lao động làm công nghiệp và dịch vụ. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư dựa trên cơ sở phát huy các thế mạnh và các lợi thế so sánh của đất nước, gắn với nhu cầu thị trường trong nước và ngoài nước”. Với đường lối đó sẽ tạo lợi thế cho hoạt động
  20. 10 xuất khẩu nước ta chú trọng tới tận dụng và khai thác lợi thế so sánh sẵn có như nguồn lao động dồi dào, chăm chỉ, nền nông nghiệp phong phú đa dạng về chủng loại và cơ cấu, tình hình chính trị kinh tế ổn định nhằm phát triển sản xuất-kinh doanh theo hướng tạo ra giá trị gia tăng ngày àng cao, gắn với công nghiệp gieo trồng và thị trường. Đồng thời, nó cũng đòi hỏi sự đầu tư phát triển khoa học - công nghệ, trình độ quản lý nhằm nâng cao năng năng lực sản xuất, chất lượng và sức cạnh tranh đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe của thị trường thế giới. Do đó, đây được coi là một trong những yếu tố thúc đẩy sản xuất phát triển. Thứ tư, xuất khẩu làm tăng dự trữ ngoại tệ. Nguồn ngoại tệ thu về lớn hơn (hay cán cân thanh toán thặng dư) là điều kiện để duy trì sự ổn định của tỷ giá hối đoái theo hướng có lợi cho xuất khẩu nhưng lại không tổn hao đến nhập khẩu vì vậy sẽ tạo điều kiện phát triển kinh tế. Thứ năm, xuất khẩu góp phần giải quyết công ăn, việc làm. Hoạt động xuất khẩu càng được đẩy mạnh và không ngừng phát triển về quy mô thì sẽ càng thu hút được nhiều lao động, như vậy xuất khẩu đã tạo việc làm cho người lao động giúp người lao động có thu nhập chính đáng và nâng cao đời sống. Điều này hoàn toàn phù hợp với chủ trương của Đảng: “Chú trọng đúng mức việc phát triển công nghệ cao để tạo đột phá và ứng dụng công nghệ dùng nhiều lao động để giải quyết việc làm”. Thứ sáu, xuất khẩu là cơ sở mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của đất nước. Xuất khẩu là hoạt động ra đời sớm nhất trong các hoạt động kinh tế, khi có hoạt động xuất khẩu thì các nước sẽ có quan hệ với nhau trên cơ sở các bên đều có lợi. Do vậy các quốc gia sẽ xây dựng các quan hệ kinh tế nhằm đẩy mạnh hoạt động này. Hai hoạt động này có mối quan hệ qua lại với nhau và dựa vào nhau để phát triển. Do đó, các quốc gia sẽ chú trọng phát triển đồng thời để đảm bảo sự cân xứng tạo điều kiện để phát triển nhanh nhất. Nói chung, xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động kinh tế của các quốc gia, do vậy các quốc gia đều chú trọng đẩy mạnh xuất khẩu để khai thác tối đa lợi ích của hoạt động này trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. b. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2