
Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý Qũy Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang
lượt xem 1
download

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Quản lý Qũy Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang" nhằm phân tích thực trạng triển khai đề án quản lý Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang, trên cơ sở đó chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong quản lý Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2023 từ đó đưa ra được các giải pháp phù hợp; Đưa ra được các kiến nghị nhằm nâng cao công tác quản lý Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý Qũy Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI NGUYỄN NGỌC HÀ PHƢƠNG QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TỈNH BẮC GIANG ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Hà Nội, 2024
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI NGUYỄN NGỌC HÀ PHƢƠNG QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TỈNH BẮC GIANG Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8310110 ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. ĐINH VĂN SƠN Hà Nội, 2024
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản đề án “Quản lý Qũy Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi, chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các số liệu và kết quả sử dụng trong đề án là hoàn toàn trung thực và có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Hà Nội, ngày tháng năm 2024 TÁC GIẢ ĐỀ ÁN Nguyễn Ngọc Hà Phƣơng
- ii LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, em xin phép được gửi lời cảm ơn đến các Thầy Cô giảng dạy tại Trường Đại học Thương mại đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, em xin gửi đến GS,TS. Đinh Văn Sơn, là người trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành đề án này lời cảm ơn chân thành nhất. Tiếp đến, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc, ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ nhân viên của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được tìm hiểu thực tiễn, học hỏi và trau dồi kinh nghiệm trong suốt quá trình nghiên cứu triển khai đề án. Vì kiến thức bản thân em còn hạn chế, không tránh khỏi những sai sót trong quá trình làm đề án, em kính mong nhận được những ý kiến đóng góp từ quý Thầy Cô để em hoàn thiện hơn trong công việc sau này. Em xin trân trọng cảm ơn! Học viên thực hiện Nguyễn Ngọc Hà Phƣơng
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................v DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... vi DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... vi TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ ÁN ............................................................................ vii PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1. Lý do lựa chọn chủ đề của đề án .............................................................................1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề án..............................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề án...........................................................3 4. Quy trình và Phương pháp nghiên cứu ...................................................................3 5. Kết cấu đề án ...........................................................................................................4 PHẦN 1: CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TỈNH BẮC GIANG .....................................................................................5 1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................5 1.1.1. Các khái niệm cơ bản ........................................................................................5 1.1.2. Nội dung về vấn để liên quan tới đề án Quản lý Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang ....................................................................................................................7 1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang ....................10 1.2.1. Kinh nghiệm thực tiễn tại các đơn vị bên ngoài .............................................10 1.2.2. Bài học rút ra về vấn đề liên quan tới đề án Quản lý Qũy Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang ...........................................................................................................12 PHẦN 2: NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TỈNH BẮC GIANG.................................................................................................14 2.1. Khái quát về Qũy Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang ..........................................14 2.1.1. Giới thiệu về Qũy Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang ......................................14 2.1.2. Kết quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang .......................18 2.1.3. Phân tích các môi trường ảnh hưởng đến quản lý Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang ..................................................................................................................20 2.2. Thực trạng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang ................................22 2.2.1. Thực trạng hệ thống văn bản quản lý đối với quỹ phát triển tỉnh Bắc Giang .22
- iv 2.2.2. Nội dung quản lý nguồn vốn của quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang.........23 2.2.3. Phân tích điểm mạnh và điểm yếu của quản lý Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang .........................................................................................................................33 2.3. Các kết luận qua phân tích thực trạng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang .........................................................................................................................34 2.3.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................34 2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của hạn chế ................................35 2.4. Các giải pháp nhằm nâng cao quản lý Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang .........37 2.4.1. Kiện toàn bộ máy hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển.................................37 2.4.2. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch ...................................................................38 2.4.3. Đổi mới cơ chế phân bổ nguồn vốn hợp lý .....................................................39 2.4.4. Tăng cường công tác thu hồi nguồn vốn ứng đúng thời hạn quy định ...........40 2.4.5. Nâng cao công tác kiểm tra kiểm soát đối với hoạt động quản lý nguồn vốn 41 2.4.6. Tăng cường sự phối hợp giữa các phòng, ban, ngành và UBND các cấp ......42 PHẦN 3: KIẾN NGHỊ VÀ ĐỂ XUẤT QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TỈNH BẮC GIANG ...................................................................................43 3.1. Đề xuất tổ chức thực hiện quản lý Qũy Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang.............43 3.1.1. Bối cảnh ảnh hưởng đến quản lý Qũy Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang ............43 3.1.2. Phân công trách nhiệm của Qũy Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang đến năm 2030 ...........................................................................................................................48 3.2. Kiến nghị ............................................................................................................50 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 533 PHỤ LỤC…………………………………………...……………………………..55
- v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Diễn giải nghĩa 1 QĐTPT Quỹ Đầu tư phát triển 2 CĐT Chủ đầu tư 3 NHNN Ngân hàng nhà nước 4 GPMB Giải phóng mặt bằng 5 HĐH Hiện đại hóa 6 HĐND Hội đồng nhân dân 7 KTXH Kinh tế xã hội 8 NSNN Ngân sách nhà nước 9 UBND Ủy ban nhân dân 10 XDCB Xây dựng cơ bản
- vi DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang 2.1 Kết quả hoạt động của Quỹ giai đoạn 2021-2023 20 2.2 Nguồn thu của Quỹ giai đoạn 2021 – 2023 24 2.3 Kế hoạch ứng vốn theo từng hạng mục giai đoạn 2021-2023 26 2.4 Tình hình thẩm định dự án ứng vốn năm 2021 – 2023 27 2.5 Quản lý vốn ứng theo địa bàn giai đoạn 2021 - 2023 28 2.6 Công tác thu hồi vốn ứng theo địa bàn giai đoạn 2021 - 2023 31 DANH MỤC CÁC HÌNH Số hiệu Tên hình Trang 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Qũy Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang 19 3.1 Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Giang 44
- vii TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ ÁN Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang là một tổ chức tài chính Nhà nước của tỉnh Bắc Giang, được thành lập theo Quyết định số 95/QĐ-UBND ngày 04/3/2014 của UBND tỉnh Bắc Giang nhằm mục đích tiếp nhận vốn ngân sách thực hiện ứng vốn cho các đơn vị huyện, thành phố có nhu cầu để xây dựng cơ sở hạ tầng, bồi thường, giải phóng mặt bằng; huy động vốn trung và dài hạn từ các tổ chức các nhân trong và ngoài nước để cho vay, đầu tư vào dự án, doanh nghiệp phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang. Trên cơ sở đánh giá thực trạng sử dụng vốn đầu tư của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang, đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Quỹ. Xây dựng và hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ điều hành về hoạt động ứng vốn và thu hồi vốn ứng... để chuẩn hóa các hoạt động nghiệp vụ, giảm thiểu rủi ro trong úng vốn do việc điều hành xảy ra. Xây dựng mô hình hoạt động của Quỹ, trên cơ sở phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận chức năng chuyên môn, hoàn thiện các quy trình quản lý nghiệp vụ để đáp ứng được yêu cầu mở rộng đầu tư ph'at triển của Quỹ. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Quỹ đáp ứng với yêu cầu hoạt động ngày càng cao của Quỹ và hội nhập kinh tế quốc tế. Đồng thời, xây dựng chế độ đãi ngộ cán bộ phù hợp để thu hút được người tài và tâm huyết làm việc trong lĩnh vực này. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với QĐTPT. Một trong những nguyên tắc quan trọng trong công tác quản lý của Qũy ĐTPT là hiệu quả và bảo toàn nguồn vốn và thực hiện đúng theo các quy định của pháp luật. Để đảm bảo công tác quản lý nguồn vốn hoạt động đúng nguyên tắc đó thì giải pháp đặt ra là Qũy ĐTPT cần làm tốt công tác kiểm tra kiểm soát. Tính minh bạch trong quản lý Qũy ĐTPT cần phải được để cao. Rà soát và hoàn chỉnh hệ thống văn bản về quản lý nguồn vốn ngân sách của Qũy ĐTPT nhằm đẩy mạnh công tác kiểm soát thanh tra.
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn chủ đề của đề án Sự ra đời của các Quỹ đầu tư phát triển địa phương giúp chính quyền địa phương khắc phục được các khó khăn về cung cấp vốn dài hạn, tạo động lực cho các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế đầu tư vào các dự án phát triển kết cấu hạ tầng. Đồng thời, các quỹ hoạt động hiệu quả cũng giúp chính quyền các địa phương nâng cao tính chủ động trong các hoạt động đầu tư khi quyết định được đưa ra trên cơ sở bám sát với tình hình thực tế, định hướng các chiến lược, mục tiêu phat triển KTXH cụ thể tại địa phương trong từng giai đoạn. Xác định được sự cần thiết, vai trò, nhiệm vụ của Quỹ Đầu tư phát triển trong việc cung cấp nguồn vốn đầu tư, tạo động lực thúc đẩy đầu tư phát triển kinh tế, UBND tỉnh Bắc Giang đã thành lập Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang tại quyết định số 95/QĐ-UBND ngày 04/3/2014. Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang là Quỹ tài chính nhà nước ngoài Ngân sách, tự chủ về tài chính, không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn; hoạt động độc lập với Ngân sách nhà nước; thực hiện chức năng cho vay, đầu tư tại địa phương theo quy định của pháp luật, thực hiện huy động vốn trung, dài hạn từ các tổ chức trong và ngoài nước, đầu tư các dự án, đầ u tư thành lập tổ chức kinh tế, đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ theo quy định; bên cạnh chức năng chính là cho vay, đầu tư, Quỹ được giao ủy thác quản lý QPTĐ tỉnh, thực hiện các dịch vụ tài chính, giá cả theo quy định và nhiệm vụ tỉnh giao. Trong những năm qua Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang đã triển khai thực hiện các hoạt động về đầu tư, cho vay và quản lý vốn ủy thác. Nhiều dự án sau khi được ứng vốn đã triển khai đúng tiến độ, kịp thời giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất đấu giá thu tiền sử dụng đất cho Ngân sách nhà nước và phát triển quỹ đất phục vụ phát triển KTXH của địa phương. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, quản lý Quỹ cũng gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc do hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đối với các hoạt động của Quỹ đầu tư địa phương chưa hoàn thiện, rõ ràng. Căn cứ pháp lý cao nhất hiện nay là Nghị định số 147/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ Quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương cũng không quy định rõ ràng vị trí pháp lý của Quỹ nên đến này chưa có hệ thông
- 2 văn bản pháp lý thông nhất áp dụng đối với hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương dẫn đến mỗi Quỹ có cách hiểu, áp dụng hệ thống văn bản pháp lý khác nhau trong quá trình hoạt động. Bên cạnh đó, các vướng mắc về phân cấp quản lý, hoạt động đầu tư trực tiếp các dự án, việc huy động vốn, đầu tư góp vốn cũng gặp rất nhiều vướng mắc do việc quy định tính chất nguồn vốn của Quỹ (vốn nhà nước ngoài Ngân sách). Nguyên nhân cơ bản của việc chưa phát huy tối đa nguồn lực, lợi thế, hiệu quả trong sử dụng vốn của Quỹ là do chính sách, văn bản pháp lý của nhà nước về hoạt động của Quỹ đầu tư còn thiếu, chưa cụ thể. Lĩnh vực hoạt động của Quỹ rất rộng, đòi hỏi phải am hiểu nhiêu lĩnh vực: pháp luật, thông lệ quốc tế, kỹ thuật công nghệ, tài chính, đấu thầu, ... Trong khi đó, Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang mới thành lập được 10 năm, năng lực kinh nghiệm của cán bộ còn hạn chế, cần phải tiếp tục bồi dưỡng và rèn luyện về kiến thức, kỹ năng. Với những lý do trên tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài Quản lý Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang làm đề án tốt nghiệp Thạc sỹ kinh tế của mình. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề án 2.1. Mục tiêu của đề án Mục tiêu của đề án là đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang. 2.2. Nhiệm vụ của đề án Để đạt được mục tiêu đã đặt ra, đề án cần giải quyết 3 nhiệm vụ cơ bản sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về quản lý quỹ đầu tư phát triển và căn cứ pháp lý và thực tiễn để xây dựng đề án. - Phân tích thực trạng triển khai đề án quản lý Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang, trên cơ sở đó chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong quản lý Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2023 từ đó đưa ra được các giải pháp phù hợp. - Đưa ra được các kiến nghị nhằm nâng cao công tác quản lý Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới.
- 3 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề án 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu của đề án Đối tượng nghiên cứu của đề án là công tác quản lý quỹ đầu tư phát triển của tỉnh Bắc Giang. 3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề án Phạm vi về không gian: tại Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang Phạm vì về thời gian: Những vấn đề liên quan đến quản lý Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang được khảo sát trong khoảng thời gian từ năm 2022 đến năm 2024 và đề xuất các giải pháp hữu hiệu đến năm 2030. Phạm vi về nội dung: Đề án tập trung nghiên cứu các vấn đề về quản lý quỹ đầu tư phát triển. 4. Quy trình và Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp tiếp cận: tiếp cận đối tượng nghiên cứu (quản lý quỹ đầu tư phát triển) đi từ việc làm rõ vấn đề lý thuyết, nhận dạng đối tượng cần nghiên cứu, đi đền phân tích thực trạng và xác định giải pháp để nâng cao công tác quản lý Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang. Phương pháp thu thập dữ liệu: các thông tin dữ liệu thứ cấp được thu thập từ hai nguồn là nguồn nội bộ và nguồn bên ngoài. - Nguồn nội bộ: Những nội dung gồm dữ liệu bên trong tổ chức như các báo cáo về hoạt động kinh doanh, báo cáo thường niên, báo cáo tổng hợp theo quý, cơ cấu tổ chức, báo cáo về quản lý Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang. - Nguồn bên ngoài: Dữ liệu thứ cấp bên ngoài gồm sách, báo chí, các báo cáo và số liệu của các cơ quan chức năng thuộc nhà nước, các thông tin trên internet hay các công trình nghiên cứu trước đó, các website và các kênh khác nhau có nội dung liên quan đến đề án tốt nghiệp thạc sĩ Phương pháp phân tích: Luận văn sử dụng các kỹ thuật phân tích theo chỉ tiêu, phân tích biên động, phân tích xu hướng. - Xử lý dữ liệu: Xử lý và tính toán các số liệu, các chỉ tiêu nghiên cứu được tiền hành trên máy tính bằng phần mềm Excel và phần mềm ứng dụng liên quan.
- 4 5. Kết cấu đề án Nội dung chính của đề án tốt nghiệp được trình bày trong 3 phần: Phần 1: Cơ sở xây dựng đề án quản lý Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang Phần 2: Nội dung của đề án quản lý Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang. Phần 3: Các đề xuất và kiến nghị đối với đề án quản lý Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang.
- 5 PHẦN 1: CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TỈNH BẮC GIANG 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Các khái niệm cơ bản Quỹ đầu tư phát triển địa phương là một định chế tài chính của địa phương, thực hiện các hoạt động cho vay đầu tư, đầu tư trực tiếp vào các dự án, góp vốn thành lập các tổ chức kinh tế, ủy thác và nhận ủy thác nhằm đâu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật của địa phương. Là công cụ tài chính để huy động các nguồn lực tài chính phục vụ cho mục tiêu phát triển hệ thông kết cấu hạ tầng kinh tê kỹ thuật theo chiến lược phát triển kinh tế xã hội đã được HĐND tỉnh, thành phố phê chuẩn. Quỹ đầu tư phát triển địa phương là tiền đề cho việc chuyên hóa một phân hoạt động đầu tư của nhà nước sang cho toàn xã hội nhằm thực hiện chủ trương nhà nước và nhân dân cùng làm, nhà nước chỉ tập trung đầu tư vào các dự án, chương trình quan trọng, những dự án không có khả năng thu hồi vốn, hoặc những dự án phục vụ lợi ích công cộng, an sinh xã hội. Đối với các dự án, chương trình gắn liền với KTXH theo địa bàn và có khả năng thu hồi vốn trực tiếp thì việc đầu tư sẽ được xã hội hóa thông qua các kênh khác nhau, trong đó có kênh Quỹ Đầu tư phát triển địa phương. Hoạt động của quỹ đầu tư phát triển địa phương bổ trợ cho các kênh đầu tư khác hiện có và tạo nên một mạng lưới đầu tư hoàn chỉnh trên địa bàn các tỉnh, thành phố, hình thành thêm một định chế trung gian tài chính mới góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường vốn trong nước. Vốn của Quỹ đầu tư phát triển địa phương được hình thành từ dự toán chi Ngân sách và nguồn tăng thu Ngân sách địa phương hàng năm. Theo Nghị định số 147/2020/NĐ - CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương: Quỹ đầu tư phát triển địa phương là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thành lập, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn; thực hiện chức năng cho vay và đầu tư tại địa phương theo quy định tại Nghị định này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với Quỹ. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương: Tự chủ về tài chính, không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn; hoạt động độc lập
- 6 với ngân sách nhà nước. Chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn điều lệ. Thực hiện cho vay, đầu tư đúng đối tượng và điều kiện theo quy định tại Nghị định này. Quỹ đầu tư phát triển địa phương thực hiện huy động vốn trung, dài hạn từ các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan. Cho vay các dự án thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ theo quy định tại Nghị định này. Đầu tư các dự án, đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ theo quy định tại Nghị định này. Ủy thác cho vay, đầu tư; nhận ủy thác quản lý các quỹ tài chính nhà nước tại địa phương, các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật và Nghị định này. Thực hiện nghiệp vụ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật. Quỹ đầu tư phát triển địa phương có trách nhiệm thực hiện đầu tư, cho vay theo danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định tại Nghị định này. Thực hiện chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán và báo cáo theo quy định tại Nghị định này. Tuân thủ Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định; cung cấp số liệu, công bố công khai về tình hình tài chính theo quy định của pháp luật. Tuân thủ quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương. Quỹ đầu tư phát triển địa phương có quyền tổ chức hoạt động theo quy định của Nghị định này, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và quy định của pháp luật có liên quan. Được lựa chọn các dự án đáp ứng đủ điều kiện để đầu tư, cho vay theo quy định tại Nghị định này. Được tuyển chọn, bố trí, đào tạo và sử dụng lao động theo quy định tại Nghị định này, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và các quy định của pháp luật có liên quan. Được từ chối yêu cầu cung cấp thông tin hoặc sử dụng nguồn lực của Quỹ, nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật. Được liên hệ, phối hợp với các cơ quan chức năng, các đơn vị có liên quan trên địa bàn để tìm kiếm, xây dựng các dự án đầu tư. Quản lý Quỹ đầu tư phát triển nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của quỹ ĐTPT trên khía cạnh quy định pháp lý và tổ chức hoạt động để đáp ứng hiệu quả kinh tế thúc đẩy nhu cầu phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
- 7 Căn cứ pháp lý của đề án: Luật các Tổ chức tín dụng số: 32/2024/QH15 ngày 18/1/2024 của Quốc hội; Nghị định 147/2020/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương; Nghị định 104/2024/NĐ-CP quy định chi tiết về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, hoạt động và cơ chế tài chính của Quỹ phát; Quyết định 561/QĐ-UBND năm 2023 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang. 1.1.2. Nội dung về vấn để liên quan tới đề án Quản lý Quỹ Đầu tƣ phát triển 1.1.2.1. Nguyên tắc quản lý quỹ đầu tư phát triển Thứ nhất, Nguyên tắc bảo toàn nguồn vốn: Để bảo toàn nguồn vốn của quỹ đầu tư phát triển cần thực hiện đúng chế độ quản lý sử dụng vốn, tài sản, phân phối lợi nhuận, chế độ quản lý tài chính khác và chê độ kế toán theo quy định của pháp luật. Xử lý kịp thời giá trị tài sản tổn thất, các khoản nợ không có khả năng thu hồi và trích lập các khoản dự phòng rủi ro đồng thời thực hiện các biện pháp khác về bảo toàn nguồn vốn của quỹ đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật. Hàng năm Quỹ đầu tư phát triển phải đánh giá mức bảo toàn nguồn vốn của Quỹ. Đánh giá mức độ bảo toàn vốn của quỹ theo phương pháp đó là sau khi trích lập các khoản dự phòng theo quy định, kết quả kinh doanh của Quỹ không phát sinh lỗ hoặc có lãi khi đó Quỹ mới bảo toàn vốn. Trường hợp sau khi trích lập các khoản dự phòng theo quy định, kết quả kinh doanh của quỹ đầu tư phát triển bị lỗ (bao gồm trường hợp còn lỗ lũy kế), Quỹ không bảo toàn được vốn. Thứ hai, nguyên tắc không vì mục đích lợi nhuận: Khác với các tổ chức tài chỉnh khác thì quỹ đầu tư phát triển theo nguyên tắc không vì mục đích lợi nhuận mà hướng tới các mục đích phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Thứ ba, nguyên tắc đúng mục đích, công khai, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật: nguồn vốn của Quỹ Đầu tư phát triển được xác định theo kế hoạch Ngân sách nhà nước hàng năm dựa trên kế hoạch phát triển KT - XH của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Vì vậy nguồn vốn của Quỹ Đầu tư phát triển phải đúng mục đích, đúng kế hoạch nhằm tuân thủ đúng nguyên tắc quản lí nguồn
- 8 vốn và đảm bảo tỉnh kế hoạch, cân đối của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, của từng ngành, từng lĩnh vực và từng địa phương, các khoản chỉ phải có trong kế hoạch, đúng chính sách, đúng chế độ, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và được Giám đốc Quỹ hoặc người được uỷ quyền quyết định chi. Người ra quyết định chi phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình, nếu chỉ sai phải bồi hoàn cho công quỹ và tuỳ theo tính chất, mức độ vì phạm còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 1.1.2.2. Nội dung quản lý nguồn vốn Quỹ Đầu tư phát triển a. Xây dựng kế hoạch nguồn vốn Việc xây dựng kế hoạch nguồn vốn của Quỹ Đầu tư phát triển bao gồm: số lượng, cơ cấu, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn so với năm trước, đề xuất các phương án huy động vốn, chính sách lãi suất, công cụ sử dụng. Việc xây dựng kế hoạch nguồn vốn phải đảm bảo cân đối giữa nguồn vốn với sử dụng vốn và đảm bảo khả năng thanh toán. Do vậy, khi lập kế hoạch nguồn vốn phải xuất phát từ cơ cấu và quy mô tài sản Có để quyết định cơ cấu, quy mô tài sản Nợ, phù hợp với khả năng quản lý và đảm bảo hiệu quả kinh doanh của Quỹ. Dựa trên nhu cầu vốn ứng của các tổ chức được giao thực hiện nhiệm vụ và nguồn vốn chủ sở hữu thực có của Quỹ (nguồn vốn Điều lệ thực có và các nguồn vốn khác), Quỹ Đầu tư phát triển tổng hợp và lập kế hoạch ứng vốn cho các dự án của từng đơn vị, báo cáo Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch ứng vốn cho năm kế hoạch, theo nguyên tắc: chỉ giao tổng nguồn vốn, danh mục các dự án ứng vốn; Không giao mức vốn cụ thể cho từng dự án; Mức vốn cụ thể cho từng dự án do cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định trên cơ sở tiến độ thực hiện, nhu cầu vốn ứng của các dự án và nguồn vốn chủ sở hữu thực có của Quỹ. b. Tổ chức triển khai kế hoạch nguồn vốn Tổ chức triển khai kế hoạch nguồn vốn là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý nguồn vốn quản lý nguồn vốn có hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào công tác tổ chức thực hiện kế hoạch nguồn vốn đã được phê duyệt. Tổ chức triển khai kế hoạch nguồn vốn là quá trình xét duyệt hồ sơ ứng vốn, quản lý giải ngân vốn ứng, quản lý điều hành nghiệp vụ thu hồi vốn ứng, quyết toán vốn ứng. c. Đánh giá, Giám sát nguồn vốn ứng của Quỹ Đầu tư phát triển
- 9 Việc giám sát, đánh giả nguồn vốn ứng của Quỹ đầu tư phát triển là nội dung quan trọng trong công tác quản lý nguồn vốn của Quỹ đầu tư phát triển nhằm đảm bảo việc sử dụng nguồn vốn ứng đúng mục đích sử dụng. Để có cơ sở cho công tác đánh giá, Cơ quan quản lý vốn ứng đầu tiên cần phải theo dõi vốn ứng, tình hình thực hiện chế độ báo cáo của Chủ đầu tư, kiểm tra tỉnh đầy đủ, cập nhật và tính chính xác của các thông tin theo dõi vốn ứng. Cán bộ được phân công có trách nhiệm phối hợp với đơn vị ứng vốn kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện và mục đích sử dụng vốn ứng theo nội dung sau: Tiến độ, kết quả thực hiện; kết quả khối lượng, giá trị thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng, những nội dung khác có liên quan, ... Những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện dự án và đánh giá chung mức độ hoàn thành của dự án của từng giai đoạn ứng vốn. Trong quá trình kiểm tra, giám sát, theo dõi sử dụng vốn ứng, nếu phát hiện các tổ chức, đơn vị sử dụng vốn ứng có biểu hiện sử dụng sai mục đích, sai nguyên tắc, chế độ quy định, hoặc để tồn đọng vốn ứng do không thực hiện dự án, không hoàn trả đúng thời gian quy định, cán bộ được phân công có trách nhiệm báo cáo, đề xuất kịp thời với Lãnh đạo Quỹ các biện pháp để giải quyết theo quy định về quản lý, sử dụng Quỹ đầu tư phát triển. Cán bộ được phân công theo dõi dự án nào, có trách nhiệm theo dõi việc ứng vốn và phối hợp bộ phận kế toán đôn đốc thu hồi vốn ứng của dự án đó. Khi dự án đã có nguồn vốn hoàn trả (nguồn thu từ đấu giá đất, hoặc dự án đã có nguồn vốn được bố trí), cán bộ được phân công phối hợp Kế toán và đơn vị ứng vốn hướng dẫn, đôn đốc thu hồi vốn ứng về Quỹ theo cam kết ứng vốn. Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư phát triển chịu trách nhiệm đánh giá quy trình thực hiện ứng vốn theo quy định chung về quản lý vốn Ngân sách của Quỹ đầu tư phát triển. Đánh giá việc tuân theo pháp luật, các quy định của nhà nước về ứng vốn Ngân sách của Quỹ đầu tư phát triển. d. Thanh tra kiểm tra nguồn vốn của Quỹ đầu tư phát triển Để quản lý nguồn vốn của Quỹ đầu tư phát triển tránh thất thoát, lãng phí, bảo toàn nguồn vốn và hiệu quả thì một trong những nội dung quan trọng trong quản lý nguồn vốn của Quỹ đầu tư phát triển là công tác thanh tra, kiểm tra nguồn vốn của Quỹ. Các hoạt động trong công tác quản lý nguồn vốn cần phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng nhà nước theo từng lĩnh vực quản lý. Có thể thanh tra, kiểm tra từng khâu hoặc tất cả các khâu của quá trình quản lý nguồn vốn
- 10 của Quỹ công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động quản lý nguồn vốn của Quỹ phải căn cứ vào các quy định của pháp luật về thanh tra và kiểm tra. Nội dung thanh tra trong quản lý nguồn vốn của Quỹ đầu tư phát triển tập trung vào việc thanh tra, kiểm tra mọi trình tự thủ tục trong quản lý nguồn vốn theo quy định của pháp luật thanh tra kiểm tra để đảm bảo việc sử dụng vốn ứng, đôn đốc các đơn vị đẩy nhanh tiến độ hoàn thành dự án, huy động, bố trí nguồn hoàn trả vốn ứng cho Quỹ đầu tư phát triển Ban Kiểm soát Quỹ thường xuyên thanh kiểm tra, bám sát các dự án từ khâu thẩm định hồ sơ dự án cho đến tiến độ thực hiện dự án theo như phương án hoàn trả của đơn vị để nắm bắt, kịp thời phát hiện và báo cáo ngay với Hội đồng quản lý Quỹ và Chủ tịch UBND tỉnh những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài chính của bộ máy điều hành nghiệp vụ Quỹ. Kết thúc một năm thực hiện các nhiệm vụ ứng vốn, Ban Kiểm soát Quỹ tiến hành kiểm tra, rà soát lại tất cả các dự ân được ứng vốn trong năm, báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch đã đề ra. Nội dung thanh tra kiểm tra trong quản lý nguồn vốn của Quỹ tập trung vào những vẫn đề nổi cộm, gây bức xúc trong cử tri dư luận xã hội như việc thi hành Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, việc phân bỏ, sử dụng vốn Ngân sách nhà nước, thực hiện các chwuơng trình mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương, thanh kiểm tra về tình hình huy động, phân bổ, sử dụng vốn vay, trả nợ và quản lý nợ công, hiệu quả các dự án sử dụng vốn đầu tư công... Kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật, theo quy định tại Điều lệ này và các Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và người có thẩm quyền về kết quả kiểm tra, giám sát và kiến nghị biện pháp xử lý. Kiểm tra hoạt động tài chính của Quỹ; giám sát việc chấp hành chế độ kế toán, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan tới hoạt động tài chính của Quỹ khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản lý Quỹ về kết quả kiểm tra, giám sát các hoạt động và tình hình tài chính của Quỹ. 1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý Quỹ Đầu tƣ phát triển tỉnh Bắc Giang 1.2.1. Kinh nghiệm thực tiễn tại các đơn vị bên ngoài 1.2.1.1. Kinh nghiệm quản lý Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Ninh Bình
- 11 Quỹ ĐTPT tỉnh Ninh Bình là một trong những tỉnh có nguồn vốn lớn. Quỹ ĐTPT tỉnh được thành lập ngày 26/12/2003 với chức năng tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn được UBND tỉnh giao theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn, huy động vốn chung, dài hạn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để đầu tư phát triển KT- XH của tỉnh. Trải qua 21 năm xây dựng và phát triển, được sự quan tâm, chỉ đạo, tạo điều kiện của các cấp lãnh đạo, sự phối hợp của các sở, ngành có liên quan cùng tỉnh thần đoàn kết, quyết tâm, nỗ lực phấn đấu và tư duy đổi mới, sáng tạo, hiệu quả của tập thể cán bộ, nhân viên, Quỹ ĐTPT tỉnh đã từng bước nâng cao năng lực tài chính, mở rộng quy mô, hiệu quả hoạt động và ngày càng phát triển. Quỹ trở thành kênh huy động vốn quan trọng, góp phần đáp ứng các mục tiêu phát triển KT-XH, cải thiện hạ tầng cơ sở, môi trường, giáo dục, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và thúc đẩy sự phat triển bền vững của tỉnh. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ từ 40 tỷ đồng những ngày đầu thành lập, đến nay đã đạt trên 460 tỷ đồng, tăng gần 11 lần. Tổng doanh thu của Quỹ là trên 320 tỷ đồng. Trong 21 năm qua, Quỹ đã cho vay trên 100 dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của tỉnh với tổng mức đầu tư trên 2.600 tỷ đồng. Tổng số tiền giải ngân trên 625 tỷ đồng, chiếm 23,7% tổng mức đầu tư các dự án. Quỹ ĐTPT tỉnh là cơ quan duy nhất của tỉnh có nhiệm vụ ứng vốn cho các cơ quan đơn vị có thẩm quyền để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng các khu dân cư, tạo quỹ đất sạch. Một trong những lý do giúp Quỹ ĐTPT tỉnh Ninh Bình quản lý nguồn vốn có hiệu quả là việc nắm chắc tình hình phát triển của từng địa phương, đơn vị, diễn biến thị trường và khả năng đáp ứng nguồn vốn, tập trung thực hiện các giải pháp phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án, tiếp tục thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng nguồn vốn Quỹ và thu hồi nợ quỹ đầu tư các địa phương, phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành, địa phương trong kiểm tra, đánh giá hiệu quả dự án tạo quỹ, bố trí vốn, giải ngân, thu hồi vốn đối ứng, ... 1.2.1.2. Kinh nghiệm quản lý nguồn vốn của Quỹ ĐTPT tỉnh Bắc Ninh Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc Ninh kể từ khi thành lập với số vốn được UBND tỉnh cấp là 470 tỷ đồng đã thực hiện các hoạt động theo đúng quy định của

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu dữ liệu không gian phát triển trạm BTS 5G
73 p |
20 |
12
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Kinh tế: Quản lý vốn nhà nước tại Công ty cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
83 p |
19 |
9
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Áp dụng học máy trong các ứng dụng thông minh dựa trên chuỗi khối blockchain
75 p |
19 |
9
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Xây dựng hệ khuyến nghị về sản phẩm vay cho khách hàng ở công ty tài chính
61 p |
19 |
8
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Kinh tế: Quản lý hoạt động kiểm tra hàng hóa nhập khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
106 p |
18 |
7
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Dự đoán tuổi và giới tính bằng phương pháp học sâu
77 p |
16 |
6
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Hệ thống phân loại và phát hiện phương tiện tham gia giao thông di chuyển sai làn đường trên quốc lộ thuộc tỉnh Tây Ninh bằng camera kỹ thuật số
82 p |
16 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu phát triển mô-đun IoT gateway và ứng dụng máy nấu ăn thông minh
83 p |
25 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu dự báo không gian phát triển mạng Internet di động tốc độ cao tại tỉnh Tây Ninh
73 p |
23 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Dự báo khách hàng sử dụng dịch vụ FiberVNN của VNPT Tây Ninh có nguy cơ rời mạng
66 p |
21 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu các thuật toán chuyển tiếp đa chặng sử dụng bề mặt phản xạ thông minh
58 p |
12 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu mô hình học sâu để dự báo khách hàng rời mạng viễn thông ở Tây Ninh
71 p |
32 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Xây dựng hệ thống hỏi đáp trực tuyến bằng phương pháp máy học để tự động hóa quy trình tiếp nhận câu hỏi áp dụng cho chính quyền địa phương tỉnh Tây Ninh
88 p |
14 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Ứng dụng phương pháp học sâu vào nhận dạng cảm xúc để đánh giá độ hài lòng khách hàng
61 p |
12 |
4
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu phương pháp ẩn các tập mục có độ hữu ích trung bình cao nhạy cảm trong cơ sở dữ liệu giao tác
79 p |
28 |
4
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nâng cao hiệu năng mạng chuyển tiếp đa chặng bảo mật dạng cụm với các thuật toán chọn đường
75 p |
22 |
3
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Thuật toán định tuyến dựa trên logic mờ tích hợp máy học nhằm cải tiến thời gian sống của mạng cảm biến không dây
75 p |
26 |
3
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Hỗ trợ chăm sóc khách hàng dựa vào học máy cho doanh nghiệp Viễn Thông
73 p |
21 |
3


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
