
Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý thu thuế của quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
lượt xem 1
download

Mục tiêu nghiên cứu của đề án "Quản lý thu thuế của quận Đống Đa, thành phố Hà Nội" nhằm phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thu thuế hiện nay của quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội đưa ra đánh giá những kết quả đã đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân; Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế tại quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý thu thuế của quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI TRƯƠNG PHƯƠNG THẢO QUẢN LÝ THU THUẾ CỦA QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ HÀ NỘI, 2024
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI TRƯƠNG PHƯƠNG THẢO QUẢN LÝ THU THUẾ CỦA QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8310110 ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Người hướng dẫn khoa học: TS. NGÔ NGÂN HÀ HÀ NỘI, 2024
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề án “Quản lý thu thuế của quận Đống Đa, thành phố Hà Nội” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi, chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các số liệu và kết quả sử dụng trong đề án là hoàn toàn trung thực và có trích dẫn nguồn gốc rõ rang. Hà Nội, ngày tháng năm 2024 TÁC GIẢ ĐỀ ÁN TRƯƠNG PHƯƠNG THẢO
- ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy giáo, Quý Cô giáo của Trường Đại học Thương mại đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian tôi học tập tại trường. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Ngô Ngân Hà, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn cho tôi hoàn thành đề án này. Tôi xin chân thành cảm ơn! TÁC GIẢ ĐỀ ÁN TRƯƠNG PHƯƠNG THẢO
- iii MỤC LỤC MỤC NỘI DUNG TRANG Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt v Danh mục bảng, sơ đồ,… vi Tóm tắt Nội dung đề án vii PHẦN MỞ ĐẦU 1 PHẦN 1: CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN 6 MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THU 1.1 6 THUẾ CỦA HUYỆN 1.1.1 Lý luận cơ bản về thuế 6 1.1.2 Lý luận cơ bản về quản lý thu thuế của huyện 10 KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ QUẬN ĐỐI VỚI QUẢN 1.2 LÝ THU THUẾ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO 18 QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 1.2.1 Kinh nghiệm của một số quận đối với quản lý thu thuế 18 1.2.2 Bài học kinh nghiệm cho Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội 20 MỘT SỐ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ THU THUẾ 1.3 20 CỦA QUẬN PHẦN 2. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN 22 Khái quát về Chi cục thuế quận Đống Đa, Thành phố Hà 2.1 22 Nội 2.1.1 Giới thiệu về Chi cục thuế quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội 22 2.1.2 Kết quả hoạt động 22 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ 2.2 24 CỦA QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ban hành các văn bản cụ thể hóa và triển khai hướng dẫn 2.2.1 thực thi chính sách, pháp luật của nhà nước về hoạt động thu 24 thuế 2.2.2 Tổ chức thực hiện quản lý thu thuế 27 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ 2.3 THU THUẾ CỦA QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ 43 NỘI 2.3.1 Kết quả đạt được 43 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 44
- iv GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ 2.4 46 CỦA QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Hoàn thiện các văn bản cụ thể hóa và triển khai hướng dẫn 2.4.1 thực thi chính sách, pháp luật của nhà nước về hoạt động thu 46 thuế 2.4.2 Tăng cường tổ chức thực hiện quản lý thu thuế 47 2.4.3 Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý thu thuế 52 2.4.4 Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động thu thuế 53 PHẦN 3. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ CỦA QUẬN ĐỐNG 55 ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Đề xuất tổ chức thực hiện tăng cường quản lý thu thuế 3.1 55 của quận Đống Đa, thành phố Hà Nội Bối cảnh thực hiện tăng cường quản lý thu thuế của quận 3.1.1 55 Đống Đa, thành phố Hà Nội Phân công trách nhiệm thực hiện tăng cường quản lý thu thuế 3.1.2 56 của quận Đống Đa, thành phố Hà Nội Kiến nghị thực hiện tăng cường quản lý thu thuế của 3.2 58 quận Đống Đa, thành phố Hà Nội KẾT LUẬN 60 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Diễn giải nghĩa 1 BCTC Báo cáo tài chính 2 CCT Chi cục Thuế 3 CQT Cơ quan Thuế 4 DN Doanh nghiệp 5 ĐTNT Đối tượng nộp thuế 6 HĐND Hội đồng nhân dân 7 KBNN Kho bạc nhà nước 8 KT-XH Kinh tế - Xã hội 9 MST Mã số thuế 10 NSNN Ngân sách nhà nước 11 NQD Ngoài quốc doanh 12 NNT Người nộp thuế 13 GTGT Giá trị gia tăng 14 SXKD Sản xuất kinh doanh 15 TNCN Thu nhập cá nhân 16 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 17 TTĐB Tiêu thụ đặc biệt 18 UBND Ủy ban nhân dân 19 XNK Xuất nhập khẩu
- vi DANH MỤC BẢNG Số Tên bảng Trang hiệu Kết quả thực hiện thu NSNN của Chi cục Thuế quận Đống Đa 2.1 23 giai đoạn năm 2021-2023 Biểu thuế suất được quy định đối với một số ngành nghề của hộ 2.2 27 kinh doanh 2.3 Thống kê số hộ kinh doanh được quản lý thu thuế qua các năm 27 2.4 Số hồ sơ kê khai thuế tại Chi cục Thuế Đống Đa 30 Tổng hợp thực hiện thu NSNN tại quận Đống Đa qua các năm 2.5 32 2021 - 2023 2.6 Tổng hợp tình hình nợ thuế tại chi cục giai đoạn 2021 - 2023 37 DANH MỤC SƠ ĐỒ Số hiệu Tên sơ đồ Trang 1.1 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý thu thuế của huyện 15 2.1 Sơ đồ tổ chức của Chi cục Thuế quận Đống Đa 39
- vii TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ ÁN Đề án “Quản lý thu thuế của quận Đống Đa, thành phố Hà Nội” là một nỗ lực quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả thu thuế và quản lý nguồn thu ngân sách địa phương. Để thực hiện mục tiêu này, đề án tập trung vào việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm cải thiện quá trình thu thuế và tăng cường quản lý trong khu vực. Phần 1 của đề án tập trung vào việc trình bày các lý luận cơ bản và cơ sở pháp lý liên quan đến quản lý thu thuế của quận, cũng như rút ra kinh nghiệm từ các quận khác nhằm áp dụng cho Quận Đống Đa. Phần này cung cấp cơ sở lý luận và pháp lý vững chắc cho việc thực hiện các biện pháp quản lý thu thuế. Phần 2 tập trung vào việc phân tích thực trạng quản lý thu thuế hiện tại của Quận Đống Đa, đồng thời đưa ra đánh giá về kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân gây ra các vấn đề trong quá trình này. Đây là phần quan trọng để hiểu rõ bức tranh hiện tại và xác định hướng đi cho việc cải thiện. Phần 3 là phần trọng tâm của đề án, bao gồm quan điểm và định hướng tăng cường quản lý thu thuế của quận Đống Đa, cùng với các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế. Các giải pháp này bao gồm hoàn thiện văn bản pháp lý, tăng cường tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát hoạt động thu thuế. Kết luận của đề án tổng hợp các điểm chính, nhấn mạnh vào tầm quan trọng của việc tăng cường quản lý thu thuế đối với phát triển bền vững của quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Từ khóa: Quản lý thu thuế, nâng cao hiệu quả thu thuế, quản lý nguồn thu ngân sách địa phương, giải pháp cải thiện quá trình thu thuế, phân tích thực trạng quản lý thu thuế quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn chủ đề của đề án Trong bối cảnh hiện nay, thuế và công tác quản lý thu thuế không chỉ giữ vai trò then chốt trong tài chính công mà còn có tác động sâu sắc đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Thuế luôn đồng hành cùng quá trình hình thành và phát triển của nhà nước, là yếu tố khách quan cần thiết cho sự tồn tại của Nhà nước. Trong giai đoạn Việt Nam đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, nguồn thu từ thuế càng trở nên quan trọng để đảm bảo phát triển bền vững. Điều này đòi hỏi công tác quản lý thu thuế cần được hoàn thiện và nâng cao hiệu quả. Quản lý thu thuế không chỉ yêu cầu tính chuyên nghiệp mà còn đòi hỏi sự am hiểu sâu sắc về thực tiễn và đặc thù của từng địa phương nơi áp dụng. Quận Đống Đa là một trong những quận lớn của Thành phố Hà Nội, trung tâm kinh tế, văn hóa và chính trị của cả nước. Trong những năm qua, quận Đống Đa đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước. Riêng năm 2023, tổng thu ngân sách đạt 14.995 tỷ 414 triệu đồng, tương đương 102,9% dự toán pháp lệnh và tăng 9,8% so với năm 2022. Công tác quản lý thu thuế tại quận đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật, nhờ việc ban hành đầy đủ các văn bản hướng dẫn, tổ chức thu thuế hiệu quả, đẩy mạnh công tác tuyên truyền và áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát chặt chẽ. Để đạt được kết quả như trên, Chi cục Thuế Quận Đống Đa đã triển khai đồng bộ và quyết liệt nhiều biện pháp trong công tác thu thuế. Đơn vị đã ban hành đầy đủ các văn bản hướng dẫn thực hiện công tác thu thuế, tích cực tham gia góp ý sửa đổi, bổ sung các Luật, Nghị định, Thông tư liên quan; đồng thời rà soát và kiểm soát thủ tục hành chính để kịp thời đề xuất và báo cáo những thủ tục không còn phù hợp. Chi cục cũng đặc biệt chú trọng đến công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách thuế mới và các chủ trương cải cách thủ tục hành chính, hỗ trợ doanh nghiệp bằng nhiều hình thức đa dạng và hiệu quả. Ngoài ra, Chi cục còn thực hiện các biện pháp kiểm tra, giám sát nhằm chống thất thu thuế. Tuy nhiên, quá trình quản lý thu thuế tại quận Đống Đa vẫn còn tồn tại những hạn chế đáng kể, cần được nghiên cứu và đề xuất các giải pháp khắc phục. Trong những năm gần đây, công tác quản lý thu thuế đã gặp nhiều trở ngại, do cơ chế chính sách thuế chưa hoàn thiện và chưa phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của quận. Hệ thống pháp lý và tổ chức bộ máy quản lý thu thuế còn thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu quản lý. Quy trình thu thuế vẫn còn nhiều vướng mắc, và ý
- 2 thức chấp hành nghĩa vụ thuế của một số người nộp thuế còn thấp, dẫn đến tình trạng trốn thuế và gian lận thuế. Với số lượng doanh nghiệp lớn, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ chiếm tỷ lệ cao, quận Đống Đa cần duy trì công tác tuyên truyền hỗ trợ thường xuyên và liên tục. Tuy nhiên, nhận thức của người nộp thuế về chính sách thuế và việc chấp hành nghĩa vụ thuế chưa đồng đều, gây nhiều khó khăn cho công tác tuyên truyền. Hơn nữa, chính sách thuế liên tục thay đổi và ngày càng mở rộng cho doanh nghiệp, nhưng lại đòi hỏi cán bộ kiểm tra phải đầu tư nhiều thời gian để cập nhật và nghiên cứu các văn bản mới, nhằm phát hiện kịp thời những sai phạm của người nộp thuế. Sự phát triển của nền kinh tế kéo theo sự gia tăng về số lượng và quy mô của các doanh nghiệp và hộ kinh doanh. Các giao dịch kinh tế không còn giới hạn trong phạm vi địa phương mà đã quốc gia hóa và toàn cầu hóa, đặt ra những yêu cầu mới cho công tác quản lý thu thuế nói chung và quản lý thu thuế tại quận Đống Đa nói riêng. Từ những nguyên nhân đã đề cập, đề tài “Quản lý thu thuế của quận Đống Đa, thành phố Hà Nội” được xem là nghiên cứu cấp thiết hiện nay. Đề tài này sẽ tập trung phân tích từ những lý luận căn bản đến xem xét hiệu quả hoạt động thu thuế, từ đó rút ra kết luận, đánh giá chung và kèm theo những giải pháp lâu dài nhằm tăng cường hoạt động quản lý thu thuế của Quận Đống Đa trong thời gian tới. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề án 2.1. Mục tiêu Đề án hướng đến mục tiêu là đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu thuế của quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội 2.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế của quận. - Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thu thuế hiện nay của quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội đưa ra đánh giá những kết quả đã đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế tại quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội. 3. Đối tượng và phạm vi của đề án
- 3 3.1. Đối tượng Đối tượng nghiên cứu của đề án là quản lý thu thuế của quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội. 3.2. Phạm vi - Về nội dung: Việc nghiên cứu quản lý thu thuế tại quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội có thể được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau. Đề án này tiếp cận nghiên cứu thông qua các khía cạnh như: ban hành các văn bản cụ thể hóa và triển khai hướng dẫn thực thi chính sách, pháp luật của nhà nước liên quan đến hoạt động thu thuế; tổ chức thực hiện công tác quản lý thu thuế; tổ chức bộ máy quản lý thu thuế; và kiểm tra, giám sát hoạt động thu thuế. - Về không gian: tại Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội - Về thời gian: Áp dụng các số liệu thống kê từ giai đoạn 2021 - 2023 để đề xuất các giải pháp cho thời gian sắp tới. 4. Quy trình và phương pháp thực hiện đề án 4.1. Quy trình thực hiện đề án Sơ đồ 1. Quy trình thực hiện đề án Xác định tính cấp thiết Hệ thống hóa cơ sở lý Xác định phương pháp của đề án luận, thực tiễn và cơ sở nghiên cứu pháp lý của đề án Phân tích thực trạng, Phân tích bối cảnh thực đánh giá về đề xuất các hiện đề án, phân công giải pháp nhằm thực tổ chức thực hiện và đề hiện đề án xuất các kiến nghị Nguồn: Tác giả (2024) Bước 1: Xác định tính cấp thiết của đề án: Tính cấp thiết của quản lý thu thuế của quận Đống Đa, thành phố Hà Nội Bước 2: Xác định phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu định tính và sử dụng dữ liệu thứ cấp. Bước 3: Hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn và cơ sở pháp lý của đề án: Hệ
- 4 thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn và cơ sở pháp lý của quản lý thu thuế của quận Đống Đa, thành phố Hà Nội Bước 4: Phân tích tình hình hiện tại và đánh giá các đề xuất về giải pháp để triển khai đề án. Cần tổ chức thông tin và số liệu thu thập được thành các bảng biểu để thực hiện phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thu thuế tại quận Đống Đa, thành phố Hà Nội; đánh giá kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình quản lý, từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu thuế của quận Đống Đa, thành phố Hà Nội Bước 5: Phân tích bối cảnh thực hiện đề án, phân công tổ chức thực hiện và đề xuất các kiến nghị. Đề án phân tích những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến quản lý thu thuế của quận Đống Đa, thành phố Hà Nội, phân bổ nhiệm vụ cho các đơn vị chuyên môn của Chi cục Thuế quận Đống Đa và đưa ra đề xuất kiến nghị với các cơ quan cấp trên 4.2. Phương pháp thực hiện đề án ● Phương pháp thu thập dữ liệu Để khảo sát và đánh giá đề tài: “Quản lý thu thuế của quận Đống Đa, thành phố Hà Nội”, đề án thu thập dữ liệu thứ cấp từ các nguồn sau: - Dữ liệu thứ cấp dự kiến sẽ thu thập bằng phương pháp tổng hợp, bao gồm: + Các văn bản pháp luật, văn bản quy phạm pháp luật; + Các báo cáo của Trung ương (Chính phủ, các Bộ, ngành), của Tổng cục Thuế; + Các báo cáo đột xuất, báo cáo giao ban, báo cáo tổng kết của Chi cục Thuế quận Đống Đa giai đoạn năm 2021-2023; + Các số liệu thứ cấp được thu thập thông qua cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế; + Thông qua các đề tài, đề án thạc sỹ, công trình nghiên cứu liên quan tới đề tài quản lý thu thuế tại thư viện Trường Đại học Thương Mại. ● Phương pháp xử lý dữ liệu Sử dụng kết hợp các phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp để nghiên cứu đề tài, cụ thể: - Phương pháp phân tích: đánh giá thực trạng công tác thu thuế tại quận Đống Đa, phân tích hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hiệu quả quản lý thu thuế chưa tối ưu, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế của quận. - Phương pháp thống kê: Sau khi thu thập thông tin và tài liệu chủ yếu từ các
- 5 cơ sở lý luận, quy định của Chính phủ, Bộ Tài chính và Tổng Cục Thuế, cũng như số liệu về thực trạng thu thuế tại quận Đống Đa, phương pháp thống kê được áp dụng để xử lý tài liệu, đặc biệt là các số liệu thực tiễn. Qua đó, có được các số liệu, thông tin tin cậy trình bày trong đề án. Các số liệu sau khi thu thập tổng hợp và tiến hành phân loại đánh giá dựa trên phương pháp thống kê để phản ánh đúng với thực trạng nghiên cứu. Từ đó có được các nhận xét, đánh giá chính xác, nhằm đề xuất các giải pháp phù hợp. - Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng phổ biến, đặc biệt là trong Phần 2. Việc so sánh số liệu tuyệt đối và số liệu tương đương sẽ mang lại cái nhìn trực quan, rõ ràng về mặt số học, từ đó nâng cao độ tin cậy của thông tin trong bài đề án. - Phương pháp tổng hợp: Trong quá trình nghiên cứu kinh nghiệm quản lý thu thuế của một số quận, phương pháp tổng hợp sẽ được sử dụng để tóm tắt các vấn đề đã đạt được. Sau khi phân tích từng vấn đề, phương pháp này sẽ giúp tổng kết và thống nhất nội dung xuyên suốt của bài đề án. 5. Kết cấu đề án Phần 1: Cơ sở xây dựng đề án Phần 2: Nội dung của đề án Phần 3: Đề xuất và kiến nghị nhằm tăng cường quản lý thu thuế của quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
- 6 PHẦN 1: CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN 1.1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ CỦA HUYỆN 1.1.1. Lý luận cơ bản về thuế 1.1.1.1. Khái niệm thuế Hiện nay, có nhiều cách tiếp cận khác nhau về thuế. Theo Gaston Jeze (2006), “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho Nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà nước trong việc thực hiện các chức năng kinh tế-xã hội của Nhà nước” Trên góc độ phân phối thu nhập, Đào Duy Quát (2015) đưa ra khái niệm thuế như sau: “Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành nên quĩ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước (quỹ ngân sách nhà nước) để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước Trên góc độ người nộp thuế, Nguyễn Xuân Quảng (2018) định nghĩa như sau: “thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo Luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước; người đóng thuế được hưởng hợp pháp phần thu nhập còn lại” Theo Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14: “Thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế”. Các khái niệm và quan điểm về thuế đều cho thấy thuế là một khoản đóng góp bắt buộc bằng tiền hoặc tài sản của thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước, được xác định và có thời hạn theo quy định của pháp luật nhằm sử dụng cho mục đích công cộng. Như vậy, có thể hiểu thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ người nộp thuế cho ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật, có tính không hoàn trả trực tiếp, pháp lý cao và được Nhà nước sử dụng cho mục đích công cộng. 1.1.1.2. Phân loại thuế Phân loại theo đối tượng chịu thuế “Nếu căn cứ vào đối tượng chịu thuế, có thể chia sắc thuế thành ba loại:
- 7 - Thuế thu nhập bao gồm các loại thuế đánh vào thu nhập mà cá nhân và tổ chức nhận được từ nhiều nguồn khác nhau, như tiền lương, tiền công từ lao động và lợi nhuận, cổ tức từ hoạt động sản xuất, kinh doanh. Do đó, thuế thu nhập có nhiều hình thức khác nhau, bao gồm thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp. - Thuế tiêu dùng là các loại thuế đánh vào phần thu nhập được sử dụng cho tiêu dùng trong hiện tại. Thực tế, thuế tiêu dùng có nhiều hình thức như thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng. - Thuế tài sản là các loại thuế đánh vào giá trị tài sản. Thuế tài sản thường được áp dụng cho giá trị của tài sản cố định, gọi là thuế bất động sản, và đánh trên tài sản di động, được gọi là thuế động sản. Phân loại theo phương thức đánh thuế Các hình thức thuế đều nhắm vào thu nhập của người nộp thuế (NNT). Tuy nhiên, tùy thuộc vào phương thức đánh thuế, có thể chia hệ thống thuế thành hai loại: Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của NNT. Những đặc điểm của thuế trực thu bao gồm: - Đối tượng nộp thuế trực thu chính là người gánh chịu gánh nặng thuế. Do NNT trực thu là người trả thuế cuối cùng trong chu kỳ sản xuất, kinh doanh, nên khả năng và cơ hội chuyển dịch gánh nặng thuế cho người khác trở nên khó khăn hơn. - Thuế trực thu mang tính chất lũy tiến, phản ánh khả năng nhận thu nhập của NNT. Các sắc thuế trực thu tại nước ta bao gồm thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập cao, thuế thu nhập doanh nghiệp, và thuế nhà đất. - Thuế gián thu là loại thuế không đánh trực tiếp vào thu nhập và tài sản của NNT mà được áp dụng gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa và dịch vụ. Đặc điểm của phương thức đánh thuế gián thu: - Thuế gián thu là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa và dịch vụ. Người sản xuất và cung ứng dịch vụ sẽ cộng thêm khoản thuế vào giá bán của hàng hóa và dịch vụ. Khi hàng hóa và dịch vụ được tiêu thụ, người sản xuất sẽ thay mặt người tiêu dùng nộp khoản thuế gián thu cho Nhà nước. Thuế gián thu có thể chuyển dịch gánh nặng thuế trong một số trường hợp nhất định. Do đó, thuế gián thu ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh thông qua cơ chế giá cả thị trường. Tuy nhiên, ảnh hưởng này không chỉ phụ thuộc vào mối quan hệ cung cầu mà còn vào bản chất của thị trường, bao gồm yếu tố cạnh tranh hay độc quyền. Bên cạnh đó, thuế gián thu mang tính chất lũy thoái, vì mức thuế không dựa
- 8 trên khả năng thu nhập của NNT. Loại thuế này bao gồm các sắc thuế dựa trên các khoản thu nhập được sử dụng cho tiêu dùng, chẳng hạn như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, và thuế xuất khẩu, nhập khẩu tại nước ta”. Phân loại theo mối quan hệ đối với khả năng nộp thuế “Căn cứ vào khả năng nộp thuế, thuế thu nhập có thể chia thành hai loại: - Thuế thực là loại thuế không dựa vào khả năng nộp thuế của người nộp thuế (NNT). Loại thuế này thu vào các dạng tài sản cụ thể của NNT dựa trên mức sinh lợi trung bình của các tài sản đó, chứ không phải từ thu nhập thực tế. Các loại thuế thực bao gồm thuế nhà đất và thuế tài sản. NNT thực sự là người sở hữu tài sản, và số thuế phải nộp được tính theo mức thu nhập trung bình từ tài sản. - Thuế cá nhân là loại thuế dựa trên khả năng nộp thuế của NNT. Thuế này đánh vào thu nhập của NNT và được thu ngay từ khi phát sinh thu nhập hoặc thông qua khai báo. Khác với thuế thực, thuế cá nhân xem xét khả năng thu nhập, hoàn cảnh gia đình và tình hình tài chính của NNT. Các loại thuế cá nhân bao gồm thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, và thuế từ chuyển nhượng tài sản. Phân loại theo phạm vi thẩm quyền về thuế Tùy theo phạm vi và thẩm quyền trong việc ban hành chính sách thuế, hệ thống thuế có thể được chia thành thuế trung ương và thuế địa phương. Thuế trung ương là các loại thuế do các cơ quan đại diện chính quyền Nhà nước ở cấp trung ương ban hành, trong khi thuế địa phương do chính quyền địa phương quy định. Tuy nhiên, không phải tất cả các loại thuế trung ương đều được nộp hoàn toàn vào ngân sách trung ương; một phần thuế trung ương có thể được trích vào ngân sách địa phương. Tóm lại, trong thực tế có nhiều tiêu chí phân loại thuế, và tùy thuộc vào yêu cầu quản lý của mỗi quốc gia, có thể có sự lựa chọn khác nhau. Hiện nay, nhiều quốc gia thường phân loại thuế chủ yếu dựa trên phương pháp và cơ sở đánh thuế”. 1.1.1.3. Vai trò của thuế “Thứ nhất, thuế đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước (NSNN). Mặc dù ngân sách có thể huy động nguồn thu qua nhiều cách như vay vốn, bán tài nguyên hay tài sản quốc doanh, nhưng thuế vẫn là nguồn thu bền vững và cơ bản nhất. Tỷ trọng thu từ thuế thường chiếm phần lớn trong tổng thu nhập của NSNN, thể hiện vai trò truyền thống và căn bản của thuế. Để gia tăng nguồn thu này, các quốc gia cần áp dụng các biện pháp phù hợp nhằm đảm bảo hài hòa lợi ích
- 9 giữa nhà nước và người nộp thuế. Thứ hai, thuế là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô. Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, nhà nước trực tiếp tham gia vào các hoạt động kinh tế xã hội thông qua hệ thống mệnh lệnh và chỉ tiêu từ trung ương đến địa phương. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, nhà nước chỉ quản lý ở tầm vĩ mô bằng các định hướng và biện pháp nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội. Khi sự can thiệp trực tiếp của nhà nước vào nền kinh tế giảm bớt, công cụ thuế trở thành biện pháp điều chỉnh vĩ mô hiệu quả. Bằng cách ban hành hệ thống văn bản pháp luật thuế với các mức thuế suất khác nhau, nhà nước có thể khuyến khích hoặc kiềm chế các hoạt động kinh tế. Đối với những hàng hóa cần khuyến khích sản xuất và tiêu dùng, mức thuế suất thấp sẽ được áp dụng, từ đó góp phần cân đối các ngành trong nền kinh tế. Ngoài ra, nhà nước cũng có thể sử dụng thuế để tác động vào các hoạt động xuất, nhập khẩu nhằm hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế. Thứ ba, thuế đóng vai trò quan trọng trong việc phân bổ lại nguồn lực trong xã hội. Về mặt tiêu dùng, thuế chuyển giao nguồn lực từ việc sử dụng tư nhân sang sử dụng công cộng. Về mặt sản xuất, thuế có thể ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các doanh nghiệp, khuyến khích họ đầu tư vào những sản phẩm được ưu đãi thuế và rút dần khỏi các mặt hàng chịu thuế cao. Thứ tư, thuế cũng góp phần vào việc phân phối lại thu nhập giữa các cá nhân trong xã hội. Khi nền kinh tế thị trường phát triển, khoảng cách giàu nghèo ngày càng gia tăng. Để giải quyết vấn đề này, nhà nước cần thực hiện các biện pháp cụ thể, trong đó thuế là một giải pháp quan trọng. Qua thuế thu nhập, nhà nước sẽ khấu trừ thu nhập của cá nhân theo tỷ lệ khác nhau hoặc áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt lên các hàng hóa chỉ có người giàu mới tiêu dùng. Số thuế thu được sẽ được đầu tư vào các chương trình hỗ trợ người nghèo, từ đó giảm bớt khoảng cách giàu nghèo và tạo ra công bằng xã hội. Thứ năm, thuế là công cụ để kiểm tra và kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo thu thuế đầy đủ cho NSNN, các cơ quan thuế cần thực hiện các biện pháp nhằm nắm rõ ngành nghề, mặt hàng kinh doanh cũng như doanh số của các doanh nghiệp. Ngoài ra, các quy định về hóa đơn chứng từ trong các sắc thuế cũng giúp việc ghi chép và hạch toán của doanh nghiệp trở nên rõ ràng hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra và kiểm soát của các cơ quan thuế”. 1.1.2. Lý luận cơ bản về quản lý thu thuế của huyện
- 10 1.1.2.1. Khái niệm quản lý thu thuế của huyện Quản lý thu thuế cũng là một nhánh quan trọng của quản lý tài chính công. Quản lý tài chính công là quá trình nhà nước hoạch định, xây dựng chính sách, chế độ; sử dụng hệ thống các công cụ và phương pháp thích hợp tác động đến các hoạt động của tài chính công, làm cho chúng vận động phù hợp với yêu cầu khách quan của nền kinh tế - xã hội, nhằm phục vụ tốt nhất cho việc thực hiện các chức năng do nhà nước đảm nhận. Hiện nay, có nhiều định nghĩa về quản lý thu thuế từ các góc độ khác nhau. Tuy nhiên, có thể tổng hợp rằng quản lý thu thuế là: “Quản lý thu thuế là quá trình tổ chức và điều hành chính sách thuế của nhà nước nhằm đảm bảo nguồn thu từ thuế cho NSNN và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của đối tượng nộp thuế theo quy định của pháp luật.” Theo định nghĩa trên, chủ thể quản lý thu thuế là nhà nước, bao gồm các cơ quan quản lý thu thuế từ cấp trung ương đến địa phương. Đối tượng của quản lý thu thuế là người nộp thuế, bao gồm các tổ chức, hộ kinh doanh và cá nhân nộp thuế theo quy định pháp luật. Quản lý thu thuế chủ yếu được thực hiện thông qua các phương pháp hành chính, kết hợp chặt chẽ với các phương pháp giáo dục - thuyết phục và phương pháp kinh tế. Trong quá trình quản lý thu thuế, Nhà nước thực hiện phân cấp quản lý. Phân cấp quản lý thu thuế được hiểu là việc xác định rõ thẩm quyền và trách nhiệm giữa các cấp chính quyền trong công tác thu thuế, dựa trên việc đảm bảo sự phù hợp giữa khối lượng và tính chất thẩm quyền với năng lực và điều kiện thực tế của từng cấp. Mục tiêu của phân cấp quản lý thu thuế là phát huy tính năng động, sáng tạo, quyền tự chủ và trách nhiệm của từng cấp chính quyền địa phương, từ đó nâng cao hiệu quả và hiệu lực của hoạt động quản lý thu thuế. Huyện là một cấp quản lý nhà nước về kinh tế. Quản lý thu thuế ở cấp huyện là sự tác động có định hướng, có tổ chức của các cơ quan quản lý thu thuế địa phương đối với người nộp thuế, thông qua việc áp dụng các công cụ, chính sách, nguyên tắc và phương pháp quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Theo Luật quản lý thuế 2019, cơ quan quản lý thuế cấp huyện là Chi cục thuế quận/huyện, và đối tượng quản lý bao gồm người nộp thuế, cụ thể là: các tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế; các tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước; và các tổ chức, cá
- 11 nhân thực hiện việc khấu trừ thuế. 1.1.2.2. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý thu thuế của huyện a. Mục tiêu của quản lý thu thuế của huyện “Một là, cần tập trung huy động đầy đủ và kịp thời nguồn thu cho ngân sách nhà nước (NSNN) dựa trên việc không ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu. Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, đóng vai trò tài trợ cho các hoạt động cơ bản của chính phủ. Do đó, công tác quản lý thu thuế cần hướng tới việc khai thác tối đa nguồn thu này. Tuy nhiên, để đảm bảo sự tăng trưởng và ổn định trong tương lai, quản lý thu thuế cũng cần chú trọng đến việc duy trì và phát triển các cơ sở tạo ra nguồn thu, tránh việc áp dụng mức thuế suất quá cao hay thu thuế bằng mọi giá. Hai là, cần tối thiểu hóa chi phí để nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế. Chi phí quản lý thu thuế bao gồm các chi phí của chính phủ liên quan đến hoạt động thu thuế và các chi phí tuân thủ của người nộp thuế. Nếu nhà nước chỉ tập trung vào việc giảm thiểu chi phí cho bộ máy thu thuế mà không chú ý đến gánh nặng chi phí cho người nộp thuế, thì mối quan hệ giữa cơ quan thuế và người nộp thuế sẽ không được cải thiện. Người nộp thuế sẽ tìm cách tránh thuế và trốn thuế nếu phải đối mặt với chi phí tuân thủ cao, gây khó khăn cho cơ quan thuế. Ba là, cần phát huy tối đa vai trò của thuế trong nền kinh tế. Vai trò của thuế rất toàn diện và ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, những vai trò này không mang tính chất khách quan mà là kết quả của những tác động từ con người, được thực hiện thông qua các công việc cụ thể trong công tác quản lý thu thuế. Bốn là, cần tăng cường ý thức chấp hành pháp luật của các tổ chức kinh tế và dân cư. Quản lý thu thuế là một phần quan trọng trong quản lý tài chính nhà nước. Tương tự như các hoạt động quản lý khác, quản lý thu thuế cũng phải thông qua các công cụ luật pháp và chính sách để điều chỉnh hành vi của các cá nhân và tổ chức kinh tế. Đồng thời, thông qua công tác thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế, ý thức chấp hành pháp luật thuế của người dân sẽ được nâng cao. Ý thức chấp hành pháp luật là biểu hiện của một xã hội văn minh và hiện đại, và nhà nước phải quản lý bằng luật pháp, yêu cầu mọi công dân sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật”. b. Nguyên tắc của quản lý thu thuế của huyện “Thứ nhất, quản lý thu thuế cần đảm bảo tính công bằng, bao gồm công bằng theo chiều ngang và công bằng theo chiều dọc. Công bằng theo chiều ngang có nghĩa

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu dữ liệu không gian phát triển trạm BTS 5G
73 p |
20 |
12
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Kinh tế: Quản lý vốn nhà nước tại Công ty cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
83 p |
19 |
9
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Áp dụng học máy trong các ứng dụng thông minh dựa trên chuỗi khối blockchain
75 p |
18 |
9
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Xây dựng hệ khuyến nghị về sản phẩm vay cho khách hàng ở công ty tài chính
61 p |
19 |
8
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Kinh tế: Quản lý hoạt động kiểm tra hàng hóa nhập khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
106 p |
17 |
7
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Dự đoán tuổi và giới tính bằng phương pháp học sâu
77 p |
16 |
6
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Hệ thống phân loại và phát hiện phương tiện tham gia giao thông di chuyển sai làn đường trên quốc lộ thuộc tỉnh Tây Ninh bằng camera kỹ thuật số
82 p |
16 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu phát triển mô-đun IoT gateway và ứng dụng máy nấu ăn thông minh
83 p |
25 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu dự báo không gian phát triển mạng Internet di động tốc độ cao tại tỉnh Tây Ninh
73 p |
23 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Dự báo khách hàng sử dụng dịch vụ FiberVNN của VNPT Tây Ninh có nguy cơ rời mạng
66 p |
20 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu các thuật toán chuyển tiếp đa chặng sử dụng bề mặt phản xạ thông minh
58 p |
12 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu mô hình học sâu để dự báo khách hàng rời mạng viễn thông ở Tây Ninh
71 p |
31 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Xây dựng hệ thống hỏi đáp trực tuyến bằng phương pháp máy học để tự động hóa quy trình tiếp nhận câu hỏi áp dụng cho chính quyền địa phương tỉnh Tây Ninh
88 p |
14 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Ứng dụng phương pháp học sâu vào nhận dạng cảm xúc để đánh giá độ hài lòng khách hàng
61 p |
12 |
4
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu phương pháp ẩn các tập mục có độ hữu ích trung bình cao nhạy cảm trong cơ sở dữ liệu giao tác
79 p |
28 |
4
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nâng cao hiệu năng mạng chuyển tiếp đa chặng bảo mật dạng cụm với các thuật toán chọn đường
75 p |
22 |
3
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Thuật toán định tuyến dựa trên logic mờ tích hợp máy học nhằm cải tiến thời gian sống của mạng cảm biến không dây
75 p |
26 |
3
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Hỗ trợ chăm sóc khách hàng dựa vào học máy cho doanh nghiệp Viễn Thông
73 p |
21 |
3


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
