intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:78

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh" nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế TNCN của Chi cục thuế tỉnh Quảng Ninh, bao gồm các mặt: Tổ chức bộ máy quản lý thuế TNCN; Quy trình quản lý thuế TNCN; Kết quả thực hiện công tác quản lý thuế TNCN; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý thuế TNCN của Chi cục thuế tỉnh Quảng Ninh; Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế TNCN của Chi cục thuế tỉnh Quảng Ninh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ------------------------- Nguyễn Việt Thanh QUẢN LÝ THU THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NINH ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Hà Nội, 2024
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ------------------------- Nguyễn Việt Thanh QUẢN LÝ THU THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NINH Ngành: Quản lý Kinh tế Mã số: 8310110 ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Đinh Văn Sơn Hà Nội, 2024
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là kết quả của công trình nghiên cứu mà tôi đã thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TS. Đinh Văn Sơn. Số liệu trong đề án được trích dẫn đầy đủ, đúng quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về cam đoan trên. Tác giả Nguyễn Việt Thanh
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Hiệu cũng như toàn thể các thầy cô giảng dạy tại Trường Đại học Thương Mại. Sự tận tâm của quý thầy cô trong việc truyền đạt kiến thức đã tạo nền tảng vững chắc cho tôi để hoàn thành đề án này. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và trân trọng nhất tới GS.TS. Đinh Văn Sơn – Giảng viên hướng dẫn. Thầy đã góp ý và hướng dẫn tôi thực hiện đề án này Cuối cùng, tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn đến các cán bộ, nhân viên Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh đã giúp đỡ tôi suốt quá trình thực hiện đề án này. Đặc biệt, tôi muốn gửi lời cảm ơn đến các anh chị em đồng nghiệp đã hỗ trợ tôi trong việc thu thập dữ liệu cho đề án và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành quá trình nghiên cứu của mình. Vì những hạn chế về kinh nghiệm nghiên cứu và thời gian, kết quả nghiên cứu của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ quý thầy cô để đề án của tôi có thể được hoàn thiện, cụ thể và mang tính thiết thực cao hơn. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả Nguyễn Việt Thanh
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ ii MỤC LỤC ............................................................................................................................ iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................... vi DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ ...................................................................... vii TÓM TẮT ........................................................................................................................... viii MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1 1. Lý do lựa chọn đề án .......................................................................................................... 1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề án ........................................................................................ 2 3. Đối tượng và phạm vi của đề án ........................................................................................ 3 3.1 Đối tượng nghiên cứu của đề án ...................................................................................... 3 3.2 Phạm vi nghiên cứu của đề án ......................................................................................... 3 4. Quy trình và phương pháp thực hiện đề án ........................................................................ 3 4.1 Xây dựng kế hoạch thực hiện: ......................................................................................... 3 4.2 Đề xuất phương thức tổ chức triển khai thực hiện .......................................................... 4 5. Kết cấu đề án...................................................................................................................... 4 PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN .................................................................................................................................... 5 1.1 Cơ sở lý luận về quản lý thuế thu nhập cá nhân .............................................................. 5 1.1.1 Thuế thu nhập cá nhân.................................................................................................. 5 1.1.2 Quản lý thuế thu nhập cá nhân ..................................................................................... 6 1.1.2.1 Khái niệm quản lý thuế thu nhập cá nhân ................................................................. 6 1.1.2.2 Nội dung quản lý thuế thu nhập cá nhân ................................................................... 7 1.2 Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế thu nhập cá nhân ......................................................... 12 1.2.1 Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố trong công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ............................................................................................................................................. 12 1.2.2 Bài học thực tiễn ......................................................................................................... 14 1.3 Cơ sở pháp lý ................................................................................................................. 15 1.3.1 Các văn bản quy phạm về quản lý thuế thu nhập cá nhân ......................................... 15 1.3.2 Các văn bản của Quảng Ninh về quản lý thuế thu nhập cá nhân............................... 19
  6. iv Phần 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN CỦA CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NINH ................................... 21 2.1. Khái quát về Cục thuế tỉnh Quảng Ninh ....................................................................... 21 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................................. 21 2.1.2 Cơ cấu tổ chức ............................................................................................................ 21 2.1.3 Bộ phận quản lý thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh....................................... 23 2.1.4 Tình hình thu thuế TNCN tại tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2021 – 2023 ............ 23 2.2. Thực trạng công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh 25 2.2.1 Ban hành/triển khai văn bản về quản lý thuế thu nhập cá nhân ................................ 25 2.2.2 Lập kế hoạch quản lý thuế thu nhập cá nhân ............................................................. 28 2.2.3 Tổ chức thực hiện quản lý thuế thu nhập cá nhân ...................................................... 31 2.2.4 Thanh kiểm tra quản lý thuế thu nhập cá nhân .......................................................... 40 2.3. Đánh giá quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh................. 43 2.3.1 Đánh giá theo mục tiêu quản lý .................................................................................. 43 2.3.2 Những kết quả đạt được .............................................................................................. 48 2.3.3 Hạn chế ....................................................................................................................... 49 2.3.4 Những nguyên nhân của hạn chế ................................................................................ 51 2.4 Giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh ..................................................................................................................................... 52 2.4.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý thuế ................................................... 52 2.4.2. Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế ....................................................... 53 2.4.3. Cải thiện công tác lập kế hoạch và thanh tra kiểm tra thuế ...................................... 54 2.4.4. Nâng cao tính minh bạch và đơn giản hóa thủ tục hành chính ................................. 54 2.4.5. Tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế ...................................................... 55 2.4.6. Hoàn thiện cơ chế phối hợp với các cơ quan liên quan ............................................ 56 Phần 3. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................. 58 3.1. Tổ chức thực hiện đề án ................................................................................................ 58 3.1.1 Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện các giải pháp về công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh ....................................................................... 58 3.1.2 Trách nhiệm của các bộ phận có liên quan trong thực hiện các giải pháp về công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh ...................................... 59 3.2 Kiến nghị........................................................................................................................ 59
  7. v 3.2.1 Kiến nghị với Tổng cục thuế ....................................................................................... 59 3.2.2 Kiến nghị với UBND tỉnh Quảng Ninh ....................................................................... 60 KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 1 PHỤ LỤC .............................................................................................................................. 4
  8. vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Tên từ viết tắt Giải nghĩa 1 TNCN Thu nhập cá nhân 2 NSNN Ngân sách nhà nước 3 BTC Bộ Tài Chính 4 CTQNN Cục Thuế Quảng Ninh 5 UBND Ủy ban Nhân dân
  9. vii DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ Bảng 2. 1: Thu thuế từ tiền công, tiền lương ............................................................24 Bảng 2. 2: Thu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh ............................................24 Bảng 2. 3: Thu nhập từ chuyển nhượng vốn và bất động sản ...................................24 Bảng 2. 4: Thu nhập từ các nguồn khác ...................................................................25 Bảng 2. 5: Số lượng văn bản ban hành trong giai đoạn 2021 -2023 .........................25 Bảng 2. 6: Số lượng tập huấn, hội thảo giai đoạn 2021 -2023 ..................................26 Bảng 2. 7: Các chỉ tiêu kinh tế chung .......................................................................28 Bảng 2. 8: Số lượng cá nhân chịu thuế trong giai đoạn 2021 -2023 .........................29 Bảng 2. 9: Kế hoạch thu thuế TNCN trong giai đoạn 2021 -2023 ...........................30 Bảng 2. 10: Tình hình cấp MST tại Cục Thuế Tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2023 .........................................................................................................32 Bảng 2. 11: Tình hình khai thuế tại Cục Thuế Tỉnh Quảng Ninh .............................35 Bảng 2. 12: Thống kê tình hình nộp hồ sơ khai thuế TNCN tại Cục Thuế Tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2023 .........................................................................................36 Bảng 2. 13: Kết quả hoàn thuế TNCN tại Cục Thuế Tỉnh Quảng Ninh ...................37 Bảng 2. 14: Kết quả hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế Tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2023 ..................................................................................................41 Bảng 2. 15: Tổng số phiếu phát ra, thu về, hợp lệ ....................................................44 Biểu đồ 2. 1: Mã số thuế TNCN tại cục thuế Tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2023 .........................................................................................................33 Biểu đồ 2. 2: Số hồ sơ nộp thuế của Cục Thuế Tỉnh Quảng Ninh ............................37 Sơ đồ 1. 1: Cơ cấu tổ chức của Cục thuế Quảng Ninh .............................................21
  10. viii TÓM TẮT Đề án "Quản lý thu thu thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh" được xây dựng với mục tiêu phân tích thực trạng quản lý thu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) tại địa phương, đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế còn tồn tại và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý. Nội dung chính của đề án bao gồm ba phần: cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế TNCN; phân tích thực trạng và đánh giá công tác quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh; và các giải pháp, kiến nghị nhằm cải thiện công tác quản lý. Đề án cũng làm rõ các nội dung quan trọng như quy trình thu thuế, khấu trừ tại nguồn, khai báo và hoàn thuế, cũng như công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Bên cạnh đó, đề án sử dụng dữ liệu khảo sát thực tế từ năm 2021 đến 2023, với các phương pháp phân tích như so sánh, thống kê để đưa ra các đánh giá cụ thể. Trong giai đoạn 2021–2023, tổng thu từ thuế TNCN tại tỉnh liên tục tăng, từ 1.825 tỷ đồng năm 2021 lên 2.450 tỷ đồng dự kiến năm 2023, tương ứng mức tăng trưởng bình quân trên 15%/năm. Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh đã triển khai thành công các ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế như kê khai và nộp thuế điện tử, giúp nâng cao hiệu quả thu thuế và giảm thiểu chi phí cho người nộp thuế. Công tác tuyên truyền chính sách thuế cũng được chú trọng, với hàng chục buổi tập huấn và hội thảo dành cho cá nhân, doanh nghiệp, góp phần nâng cao ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế được tăng cường đã giúp phát hiện và xử lý các hành vi trốn thuế, khai man thu nhập, với tổng số tiền truy thu và xử phạt lên tới 85 tỷ đồng trong năm 2023. Đây là một minh chứng rõ ràng về nỗ lực nâng cao hiệu quả quản lý và thực thi pháp luật thuế tại địa phương. Tuy nhiên, đề án cũng chỉ ra một số hạn chế như tình trạng trốn thuế, gian lận thuế vẫn tồn tại; tỷ lệ kê khai và nộp thuế trực tuyến còn thấp; nguồn nhân lực quản lý thuế thiếu kinh nghiệm và chưa đáp ứng được nhu cầu công việc. Những yếu tố này đòi hỏi sự cải thiện trong đào tạo cán bộ, tăng cường tuyên truyền, và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng quản lý. Đề án đã đề xuất các giải pháp cụ thể như cải thiện công tác khấu trừ thuế tại nguồn, tăng cường phối hợp liên ngành, và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thuế. Đây là cơ sở quan trọng để tiếp tục cải thiện công tác quản lý thuế TNCN tại tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và đảm bảo công bằng xã hội. Từ khoá: Quản lý thuế, Thu nhập cá nhân, Cục Thuế Quảng Ninh
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề án Thu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của các cá nhân, bao gồm tiền lương, tiền công, tiền thưởng, tiền lãi, cổ tức, tiền cho thuê tài sản và các khoản thu nhập khác. Việc quản lý thuế TNCN có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự phát triển kinh tế và xã hội của một quốc gia. Về mặt kinh tế, thuế TNCN là một nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước. Nguồn thu này được sử dụng để đầu tư vào các lĩnh vực công cộng như giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng và an sinh xã hội, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, thuế TNCN còn là một công cụ để điều tiết thu nhập, giảm bớt bất bình đẳng trong xã hội. Thông qua việc áp dụng các mức thuế suất khác nhau cho các bậc thu nhập khác nhau, chính phủ có thể thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, đảm bảo công bằng xã hội. Về mặt xã hội, thuế TNCN khuyến khích người dân nâng cao ý thức chấp hành pháp luật và đóng góp cho cộng đồng. Khi người dân hiểu rõ về vai trò và ý nghĩa của thuế TNCN, họ sẽ có trách nhiệm hơn trong việc kê khai và nộp thuế đầy đủ, góp phần xây dựng một xã hội văn minh và phát triển. Việc quản lý thuế TNCN hiệu quả đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng, sự minh bạch trong quy trình thuế và sự tham gia tích cực của người dân. Chính phủ cần xây dựng một hệ thống thuế TNCN công bằng, hợp lý, dễ hiểu và dễ thực hiện. Đồng thời, cần tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục để người dân hiểu rõ về quyền lợi và nghĩa vụ thuế của mình. Công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân được Chính Phủ quan tâm, chỉ đạo sát sao, nhằm tránh thất thu thuế. Ngoài Luật thu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2007 là luật cơ bản điều chỉnh các vấn đề về thuế TNCN tại Việt Nam. Luật này đã được sửa đổi, bổ sung nhiều lần, gần đây nhất là năm 2014, để phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội; Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 13/6/2019 và có hiệu lực từ ngày 1/7/2020. Luật này thay thế Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13, còn có các Thông tư, Nghị quyết, Nghị định có liên quan đến công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân (Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân; Thông tư 20/2010/TT- BTC hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số thủ tục hành chính về Thuế thu nhập cá nhân…) Trong giai đoạn 2021-2023, Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh đã đạt được một số thành tựu đáng kể trong công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Tổng
  12. 2 thu TNCN trên địa bàn tỉnh liên tục tăng qua các năm, từ 1.825 tỷ đồng năm 2021 lên 2.135 tỷ đồng năm 2022 và tổng thu thuế thu nhập cá nhân ước đạt 2.450 tỷ đồng trong năm 2023. Tỷ lệ người nộp thuế TNCN so với lực lượng lao động cũng tăng dần, từ 18,2% năm 2021 lên 20,5% năm 2022 và 22% vào năm 2023. Bên canh đó Cục Thuế đã đẩy mạnh công tác thu thập, cập nhật thông tin người nộp thuế, đặc biệt là các trường hợp có thu nhập cao, thu nhập từ nhiều nguồn; Cục Thuế đã tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các cá nhân có dấu hiệu trốn thuế, khai man thu nhập; Cục Thuế đã triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin như khai thuế điện tử, nộp thuế điện tử, tra cứu thông tin thuế trực tuyến, giúp người nộp thuế thuận tiện hơn trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế; Cục Thuế đã tổ chức nhiều buổi tuyên truyền, tập huấn về chính sách thuế TNCN, đồng thời hỗ trợ người nộp thuế giải đáp các vướng mắc trong quá trình kê khai, nộp thuế…. Tuy nhiên tTình trạng trốn thuế, gian lận thuế còn xảy ra ở một số doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh. Năm 2023, số tiền truy thu và xử phạt về thuế TNCN lên đến 85 tỷ đồng, chiếm khoảng 4% tổng thu TNCN năm đó. Việc triển khai hệ thống kê khai, nộp thuế điện tử cho cá nhân vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Đến nay, tỷ lệ cá nhân sử dụng hình thức kê khai, nộp thuế qua mạng mới chỉ đạt khoảng 35%. Nguyên nhân chính là do nhận thức và kỹ năng sử dụng công nghệ của một bộ phận lao động còn hạn chế. Công tác khấu trừ thuế TNCN tại nguồn chưa được các đơn vị chi trả thu nhập thực hiện thường xuyên, đầy đủ. Tỷ lệ các khoản thu nhập chưa khấu trừ thuế TNCN còn chiếm khoảng 12-15% so với tổng thu nhập chịu thuế TNCN. Nguồn nhân lực cho công tác quản lý thuế TNCN còn thiếu và yếu. Tính đến cuối năm 2022, toàn tỉnh chỉ có 82 công chức trực tiếp quản lý TNCN, trong đó có 41% là công chức mới, thiếu kinh nghiệm. Tỷ lệ công chức quản lý TNCN trên tổng số người nộp thuế mới chỉ đạt 1/1.800 người dân… Đó là lý do tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý thu thu thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh” làm đề án thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề án Mục tiêu của đề án là đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh Nhiệm vụ của đề án:  Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế TNCN.  Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế TNCN của Chi cục thuế tỉnh Quảng Ninh, bao gồm các mặt: Tổ chức bộ máy quản lý thuế TNCN; Quy trình quản lý thuế TNCN; Kết quả thực hiện công tác quản lý thuế TNCN; Phân tích các yếu tố
  13. 3 ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý thuế TNCN của Chi cục thuế tỉnh Quảng Ninh  Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế TNCN của Chi cục thuế tỉnh Quảng Ninh. 3. Đối tượng và phạm vi của đề án 3.1 Đối tượng nghiên cứu của đề án Công tác quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh 3.2 Phạm vi nghiên cứu của đề án Phạm vi thời gian: Đề án nghiên cứu trong giai đoạn 2021 – 2023, dữ liệu sơ cấp được khảo sát vào tháng 08.2024 và các giải pháp đề xuất định hướng tới năm 2030 Phạm vi không gian: Cục thuế tỉnh Quảng Ninh Phạm vi nội dung: Công tác quản lý thu thuế TNCN bao gồm: Công tác ban hành/triển khai văn bản về quản lý thuế TNCN, Công tác lập kế hoạch quản lý thuế TNCN, Công tác tổ chức thực hiện và Công tác thanh kiểm tra 4. Quy trình và phương pháp thực hiện đề án 4.1 Xây dựng kế hoạch thực hiện: Kế hoạch thực hiện đề án từ tháng 06.2024 đến tháng 11.2024. Cụ thể: Từ 06.2024 – 07.2024:  Thông qua đề cương nghiên cứu  Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lý thuế TNCN thông qua các công trình nghiên cứu, các văn bản quy phạm pháp luật, sách giáo trình, các văn bản của tỉnh Quảng Ninh liên quan đến vấn đề nghiên cứu.  Tìm hiểu công tác quản lý thuế TNCN tại một số địa phương  Viết cơ sở lí luận về công tác quản lý thuế TNCN Từ 07.2024 – 08.2024:  Thu thập dữ liệu thứ cấp về công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế Quảng Ninh.  Thực hiện khảo sát các đối tượng có liên quan đến công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân.  Đánh giá thực trạng quản lý thuế TNCN tại tỉnh Quảng Ninh  Chỉ rõ những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác quản lý thuế TNCN tại tỉnh Quảng Ninh Từ 09.24 – 10.24:  Nghiên cứu, trao đổi với các cán bộ tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh để đề
  14. 4 xuất các giải pháp, kiến nghị và tổ chức thực hiện quản lý thu thuế thu nhập cá nhân của Cục thuế tỉnh Quảng Ninh Từ 10.24 Gửi thầy giáo hướng dẫn về đề án và hoàn chỉnh theo yêu cầu 4.2 Đề xuất phương thức tổ chức triển khai thực hiện Phương pháp thu thập dữ liệu Dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp được tổng hợp từ các công trình nghiên cứu, sách báo có liên quan và các dữ liệu trong công tác quản lý thuế TNCN tại tỉnh Quảng Ninh (báo cáo, kế hoạch, nhân sự, kết quả, phương hướng hoạt động….). Dữ liệu thứ cấp được thu thập trực tiếp. Dữ liệu sơ cấp: Để làm rõ công tác quản lý thuế TNCN của Cục thuế Quảng Ninh, tác giả sẽ tiến hành thực hiện khảo sát các cán bộ làm công tác quản lý thuế TNCN tại Cục thuế Quảng Ninh, Chi cục thuế các huyện và một số cá nhân nộp thuế trong giai đoạn 2021 – 2023. Phương pháp chọn mẫu là ngẫu nhiên. Số lượng câu hỏi khảo sát dự kiến là 20 câu, số lượng tham gia khảo sát gồm: 30 cán bộ thuộc Cục thuế tỉnh, 100 cán bộ thuộc Chi cục thuế các huyện và 250 cá nhân nộp thuế thu nhập trong năm 2021 -2023. Phân tích dữ liệu: Để phân tích dữ liệu đề án sử dụng các phương pháp tổng hợp, so sánh, thống kê để đưa ra các tham số cần thiết nhằm phân tích vấn đề nghiên cứu (tính toán mức độ thu thuế TNCN trong các năm, tốc độ tăng trường, điểm trung bình của các câu hỏi khảo sát…) 5. Kết cấu đề án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục thì đề án gồm có 03 phần như sau: Phần 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về Quản lý thuế thu nhập cá nhân Phần 2: Thực trạng và giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu thuế thu nhập cá nhân của Cục thuế tỉnh Quảng Ninh Phần 3. Giải pháp, kiến nghị và tổ chức thực hiện quản lý thu thuế thu nhập cá nhân của Cục thuế tỉnh Quảng Ninh
  15. 5 PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 1.1 Cơ sở lý luận về quản lý thuế thu nhập cá nhân 1.1.1 Thuế thu nhập cá nhân Thu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một loại thuế trực thu, được áp dụng đối với thu nhập của cá nhân từ nhiều nguồn khác nhau. Theo Luật Thu thuế thu nhập cá nhân (2007), thuế này được hiểu là khoản thuế mà cá nhân phải nộp cho Nhà nước, căn cứ vào tổng thu nhập mà họ nhận được từ các hoạt động kinh tế, sản xuất, kinh doanh, và các nguồn thu khác. Thu nhập chịu thuế bao gồm tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, và các khoản thu nhập khác. Thu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một loại thuế trực thu quan trọng, đánh vào thu nhập của cá nhân sau khi đã trừ các khoản được miễn, giảm trừ theo quy định của pháp luật. Đây là một công cụ tài chính chủ yếu của Nhà nước để huy động nguồn lực cho ngân sách, đồng thời thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội, điều tiết thu nhập, góp phần giảm bất bình đẳng xã hội. Theo Nguyễn Thị Cúc, (2019), thuế TNCN là "một khoản tiền mà cá nhân có thu nhập phải nộp cho ngân sách nhà nước, được tính trên thu nhập chịu thuế của cá nhân đó theo mức thuế suất quy định". Định nghĩa này nhấn mạnh bản chất của thuế TNCN là một khoản đóng góp bắt buộc từ phía người có thu nhập, đồng thời thể hiện tính công bằng thông qua việc áp dụng thuế suất lũy tiến theo mức thu nhập [19]. Trong khi đó, Đặng Ngọc Đức (2017) "Thuế TNCN là một công cụ quan trọng của chính sách tài khóa, không chỉ giúp huy động nguồn thu cho ngân sách mà còn góp phần điều tiết thu nhập, khuyến khích đầu tư, tiết kiệm và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế" [10]. Tác giả này đã chỉ ra vai trò đa chiều của thuế TNCN, vượt ra khỏi phạm vi thuần túy về tài chính. Từ góc độ pháp lý, Luật Thuế TNCN số 04/2007/QH12 định nghĩa: "Thuế TNCN là thuế trực thu đánh vào thu nhập của cá nhân, bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam". Điều này cho thấy phạm vi điều chỉnh của Luật, bao quát cả công dân Việt Nam và người nước ngoài có thu nhập tại Việt Nam. Thuế TNCN là một loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập của cá nhân sau khi đã trừ các khoản miễn, giảm trừ theo quy định. Nó không chỉ là một nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước mà còn là công cụ để thực hiện các chính sách kinh tế
  16. 6 - xã hội, điều tiết thu nhập, khuyến khích đầu tư, tiết kiệm và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tính công bằng của thuế TNCN được thể hiện thông qua việc áp dụng thuế suất lũy tiến theo mức thu nhập, đảm bảo người có thu nhập cao đóng góp nhiều hơn cho xã hội. 1.1.2 Quản lý thuế thu nhập cá nhân 1.1.2.1 Khái niệm quản lý thuế thu nhập cá nhân Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một hoạt động quan trọng trong hệ thống quản lý tài chính công, nhằm đảm bảo việc thu đúng, thu đủ thuế TNCN vào ngân sách nhà nước, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế của mình. Quản lý thuế TNCN bao gồm nhiều hoạt động như: đăng ký, kê khai, tính toán, thu nộp, hoàn thuế, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm... Theo Nguyễn Thị Cúc (2018), quản lý thuế TNCN là "quá trình tổ chức và thực hiện các hoạt động nhằm thu đúng, thu đủ thuế TNCN vào ngân sách nhà nước, đảm bảo tính công bằng, minh bạch và hiệu quả" [19]. Định nghĩa này nhấn mạnh mục tiêu và nguyên tắc cơ bản của quản lý thuế TNCN. Phạm Đức Minh (2015) trong cuốn "Quản lý thuế" lại tiếp cận từ góc độ quy trình: "Quản lý thuế TNCN bao gồm các giai đoạn: đăng ký người nộp thuế, kê khai thu nhập, tính toán số thuế phải nộp, thu nộp thuế, hoàn thuế, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về thuế TNCN" [24]. Tác giả đã chỉ ra các bước cụ thể trong quy trình quản lý thuế TNCN. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam cũng đã quy định rõ ràng về cơ chế quản lý thu thuế thu nhập cá nhân thông qua Luật Thu thuế thu nhập cá nhân (2007) và các văn bản hướng dẫn liên quan như Nghị định số 65/2013/NĐ-CP và Thông tư số 111/2013/TT-BTC. Theo các văn bản này, việc quản lý thuế TNCN phải được thực hiện theo nguyên tắc công bằng, minh bạch, và bình đẳng. Các quy định pháp luật này cũng nhấn mạnh đến việc kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các hành vi trốn thuế, gian lận thuế nhằm bảo đảm sự công bằng và hiệu quả trong việc thu thuế.Từ góc độ pháp lý, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định: "Quản lý thuế là hoạt động của cơ quan quản lý thuế và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan nhằm thực hiện các biện pháp quản lý thuế theo quy định của pháp luật về thuế". Điều này cho thấy quản lý thuế TNCN là một bộ phận của hoạt động quản lý thuế nói chung, tuân thủ các quy định của pháp luật về thuế. Quản lý thuế TNCN là một quá trình phức tạp, bao gồm nhiều hoạt động nhằm thu đúng, thu đủ thuế TNCN vào ngân sách nhà nước, đảm bảo tính công bằng, minh
  17. 7 bạch và hiệu quả. Quản lý thuế TNCN hiệu quả không chỉ góp phần tăng thu ngân sách mà còn tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đảm bảo công bằng xã hội. 1.1.2.2 Nội dung quản lý thu thuế thu nhập cá nhân a. Công tác ban hành/triển khai văn bản về quản lý thuế TNCN Công tác ban hành và triển khai văn bản về quản lý thuế TNCN đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống thuế TNCN. Việc ban hành văn bản pháp luật về thuế TNCN không chỉ tạo ra các quy định pháp lý làm cơ sở để tính và thu thuế, mà còn đưa ra những căn cứ để kiểm tra, thanh tra và áp dụng các chế tài đối với quá trình tính và thu này. Mặt khác, công tác triển khai văn bản pháp luật về thuế TNCN giúp phổ biến, hướng dẫn và hỗ trợ người nộp thuế (NNT) hiểu rõ và thực hiện đúng các quy định về thuế, từ đó nâng cao tính tuân thủ và minh bạch trong hoạt động nộp thuế. Công tác quản lý thuế TNCN là một phần quan trọng của quản lý tài chính Nhà nước. Công tác này cần được nhìn nhận ở tầm vĩ mô và phải bao gồm toàn bộ các công việc thuộc các lĩnh vực lập pháp và hành pháp, tư pháp về thu. Nội dung của công tác quản lý thuế TNCN bao gồm việc ban hành chính sách thuế TNCN. Đây là công việc thuộc lĩnh vực lập pháp. Việc ban hành chính sách thuế TNCN sẽ tạo ra những quy định pháp luật làm cơ sở để tính và thu thuế TNCN. Đồng thời ban hành chính sách cũng đưa ra những căn cứ để kiểm tra, thanh tra và áp dụng các chế tài đối với quá trình tính và thu này. Thực tiễn cho thấy có hai xu hướng: một là, các vấn đề về quản lý thuế được ghi nhận trong các luật về chính sách thuế; hai là, các vấn đề về quản lý thuế được quy định tại một văn bản độc lập – gọi là luật quản lý thuế. Mỗi một xu hướng đều có các ưu nhược điểm khác nhau. Dù được xây dựng, thiết kế theo nguyên tắc nào thì luật quản lý thuế bao giờ cũng có vai trò hết sức quan trọng trong việc quản lý điều hành chính sách thuế hay nói một cách trực diện hơn, luật quản lý thuế là luật tổ chức thực hiện các luật thuế. Vì vậy, vấn đề hiệu quả của các luật về chính sách thuế phụ thuộc khá lớn vào luật quản lý thuế. Cho dù các luật về chính sách thuế phản ánh chuẩn xác, khoa học chính sách thuế nhưng nếu luật quản lý thuế - quản lý cách thức vận hành của chính sách thuế - không phù hợp và thiếu tính khoa học, vô hình trung, đã làm vô hiệu hoá các luật thuế. Cũng cần có nhận thức sâu sắc rằng, luật quản lý thuế và các luật về chính sách thuế có mối quan hệ nội tại thống nhất với nhau, sự thay đổi nội dung của các luật
  18. 8 thuế tất yếu kéo theo sự thay đổi của luật quản lý thuế, đặc biệt đối với luật quản lý thuế có quy định những vấn đề quản lý mang tính chất đặc thù của từng sắc thuế. Tuy nhiên, nói như vậy không có nghĩa sự thay đổi của luật quản lý thuế hoàn toàn phụ thuộc vào sự thay đổi của các luật thuế, mà luật quản lý thuế có tính độc lập tương đối của nó. Sự thay đổi cơ bản của luật quản lý thuế phần lớn phụ thuộc vào cơ chế, phương thức quản lý thuế của một quốc gia, phụ thuộc vào ý thức tuân thủ luật pháp của các thành viên trong xã hội. Và cũng phải thấy rằng, luật quản lý thuế không chỉ có mối quan hệ chặt chẽ với các luật thuế mà còn có mối quan hệ chặt chẽ với các văn bản pháp luật khác, như Bộ luật Dân sự, Bộ luật Tố tụng dân sự, Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Thanh tra, Luật Hải quan, Pháp lệnh Điều tra các vụ án hình sự, Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính v.v... Vì vậy khi ban hành luật quản lý thuế cần có sự cân nhắc cẩn trọng để đảm bảo tính thống nhất giữa các văn bản pháp luật đó. Quản lý quyết toán thuế, hoàn thuế Việc quyết toán thuế cho từng ĐTNT là cần thiết. Việc này sẽ giúp cơ quan thuế biết được tình hình thu nhập và nộp thuế của từng đối tượng, qua đó có thể cung cấp cho các cơ quan khác, các nhà lập chính sách hoặc chính cơ quan thuế cũng có thể sử dụng trong việc phân tích và đánh giá về chính sách thuế khả năng nộp thuế của dân cư. Quyết toán thuế hàng năm cũng sẽ giúp cơ quan thuế có thể phát hiện ra các trường hợp sai phạm thông qua việc so sánh mức thuế thu nhập nộp giữa các năm với nhau. b. Công tác lập kế hoạch quản lý thuế TNCN Trong quản lý thuế TNCN, việc lập kế hoạch là một hoạt động vô cùng quan trọng nhằm đảm bảo công tác thu thuế diễn ra hiệu quả và phù hợp với các quy định pháp luật. Theo Nguyễn Văn Phúc (2020), cơ sở lý luận của công tác này bắt nguồn từ việc xác định đúng đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế. Điều này không chỉ giúp cơ quan thuế thu đúng, thu đủ mà còn đảm bảo công bằng xã hội, khi người có thu nhập cao đóng thuế cao hơn, người có thu nhập thấp được hưởng chính sách miễn, giảm thuế phù hợp. Bên cạnh đó, một yếu tố quan trọng khác là việc xây dựng hệ thống công cụ và phương pháp dự báo thuế. Theo Lê Thanh Hương (2021), dự báo thuế dựa trên phân tích dữ liệu thu nhập, chi tiêu của cá nhân trong quá khứ và dự báo xu hướng kinh tế vĩ mô trong tương lai. Điều này giúp cơ quan thuế có kế hoạch thu thuế phù hợp, tránh tình trạng thất thu hoặc thu không đạt chỉ tiêu, từ đó ảnh hưởng đến ngân
  19. 9 sách nhà nước. Hơn nữa, công tác lập kế hoạch quản lý thuế TNCN cũng cần phải dựa trên các quy định pháp luật hiện hành. Luật Quản lý thuế (sửa đổi) năm 2019 đã đưa ra các nguyên tắc và quy trình cụ thể trong việc lập kế hoạch thu thuế, bao gồm việc phân tích các yếu tố tác động đến nghĩa vụ thuế của cá nhân như các khoản giảm trừ, miễn trừ thuế. Theo Nguyễn Thị Lan (2022), việc lập kế hoạch dựa trên nền tảng pháp lý này không chỉ giúp cơ quan thuế thực hiện đúng chức năng của mình mà còn tạo ra môi trường kinh doanh minh bạch và công bằng cho người dân. Ngoài ra, yếu tố công nghệ thông tin cũng đóng vai trò quan trọng trong công tác lập kế hoạch quản lý thuế TNCN. Công nghệ thông tin hiện đại giúp cơ quan thuế thu thập, xử lý dữ liệu một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả hơn. Theo báo cáo của Tổng cục Thuế (2023), việc ứng dụng các phần mềm quản lý thuế tiên tiến đã góp phần nâng cao năng lực dự báo và lập kế hoạch thu thuế, giúp giảm thiểu sai sót và gian lận trong quá trình thu thuế. Như vậy, hệ thống cơ sở lý luận trong công tác lập kế hoạch quản lý thuế TNCN bao gồm việc xác định đối tượng chịu thuế và nộp thuế, xây dựng hệ thống công cụ dự báo, tuân thủ quy định pháp luật và ứng dụng công nghệ thông tin. Tất cả các yếu tố này đều đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính hiệu quả, minh bạch và công bằng trong quản lý thuế TNCN. c. Công tác tổ chức thực hiện Quản lý đối tượng nộp thuế Đây là khâu đặc biệt quan trọng đối với công tác quản lý thu thuế TNCN. Quản lý tốt ĐTNT sẽ đảm bảo phần lớn hiệu quả của công tác quản lý thuế TNCN bởi chúng ta chưa biết chính xác ai là những đối tượng phải nộp thuế trước khi kê khai thu nhập của họ. Do đó, cần giám sát thu nhập của tất cả các đối tượng lao động, từ đó chúng ta có thể xác định được đối tượng nào phải nộp thuế và nộp thuế bao nhiêu. Cơ quan thuế phải tiến hành đăng ký ĐTNT. Phương thức đăng ký ĐTNT thường được áp dụng là phương thức thủ công và quản lý bằng mạng vi tính. Tuy nhiên, phương thức quản lý bằng mạng vi tính thích hợp với công tác quản lý thuế TNCN vì ĐTNT TNCN ở đây nhiều và không tập trung nên. Theo phương thức này thì cơ quan quản lý thuế cần phải tiến hành cấp MST cho các ĐTNT và cơ quan CTTN thống nhất trong phạm vi cả nước. Mỗi ĐTNT được gắn với một mã số duy nhất. Mọi thông tin cần thiết về ĐTNT được lưu trữ vào cơ sở dữ liệu với một file riêng mà tên file là mã số của ĐTNT. Khi cần kiểm tra thông tin về một ĐTNT, cơ
  20. 10 quan quản lý chỉ cần mở file theo mã số của đối tượng đó, nhờ đó mà tránh được tình trạng bỏ sót các ĐTNT đồng thời cũng đảm bảo sự nhanh gọn cho cơ quan thuế trong công tác quản lý thu thuế. Quản lý kê khai, nộp thuế. Có 2 hình thức kê khai, đăng ký, nộp thuế: Thông qua cơ quan ủy nhiệm thu hay cơ quan CTTN tính thuế cho các ĐTNT có thu nhập do đơn vị mình chi trả. Sau khi tính thuế và khấu trừ thuế của ĐTNT, cơ quan CTTN sẽ tiến hành khấu trừ phần thuế phải nộp ra khỏi thu nhập trước thuế của ĐTNT để đem nộp vào NSNN. Cơ quan CTTN sẽ được hưởng một khoản tiền theo tỉ lệ trên số thuế thu được và nộp vào NSNN. ĐTNT sẽ trực tiếp kê khai thu nhập và tự tính mức thuế mình phải nộp. Sau đó sẽ đến nộp tờ khai cho cơ quan thuế và tiến hành nộp khoản thuế vào NSNN. Cơ quan thuế sẽ có nhiệm vụ ghi lại tất cả các khoản thuế mà các ĐTNT phải nộp, để từ đó có thể giám sát và kiểm tra khi cần thiết. Đồng thời đó cũng là cơ sở để đảm bảo sự minh bạch trong công tác thu nộp thuế, cả cho ĐTNT và cơ quan thuế cũng như cơ quan ủy nhiệm thu. Quản lý quá trình quyết toán và hoàn thuế Quản lý quá trình quyết toán và hoàn thuế là một khâu quan trọng trong hệ thống quản lý thuế, đảm bảo việc thu thuế diễn ra minh bạch và đúng quy định pháp luật. Theo Lê Văn Cường (2020), “quyết toán thuế là quá trình xác định chính xác số thuế mà người nộp thuế phải nộp hoặc được hoàn lại sau khi đã trừ đi các khoản đã nộp. Điều này đòi hỏi cơ quan thuế phải có một quy trình kiểm tra, đối chiếu kỹ lưỡng, dựa trên các quy định pháp luật hiện hành và dữ liệu thuế đã thu thập được”[17]. Bên cạnh đó, công tác quản lý hoàn thuế cần phải đảm bảo tính minh bạch và công bằng. Theo Luật Quản lý thuế (sửa đổi) năm 2019, việc hoàn thuế được thực hiện khi người nộp thuế đã nộp thừa hoặc có các khoản giảm trừ mà chưa được áp dụng trong quá trình tính thuế. Để đảm bảo việc hoàn thuế được thực hiện đúng quy định, cơ quan thuế cần thiết lập một hệ thống giám sát chặt chẽ, đồng thời áp dụng các công nghệ thông tin để theo dõi và xử lý các yêu cầu hoàn thuế một cách nhanh chóng và chính xác. Một yếu tố quan trọng trong công tác quản lý quyết toán và hoàn thuế là việc nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ thuế. Theo Trần Thị Hạnh (2021), để thực hiện tốt công tác này, cán bộ thuế cần được đào tạo chuyên sâu về các quy định pháp
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2