intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương bài Cắt may căn bản - GV. Đặng Duy Hà

Chia sẻ: Minh Minh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:90

1.164
lượt xem
388
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề cương bài Cắt may căn bản gồm 6 chương, trình bày về dụng cụ, thiết bị và vật liệu may, sử dụng và bảo quản trang phục, các kỹ thuật may căn bản, trang phục trẻ sơ sinh, y phục trẻ em và y phục căn bản người lớn. Mời bạn đọc cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương bài Cắt may căn bản - GV. Đặng Duy Hà

  1. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN Giảng viên: Đặng Duy Hà Khoa: SƯ PHẠM TỰ NHIÊN 1
  2. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN Chương I DỤNG CỤ, THIẾT BỊ VÀ VẬT LIỆU MAY I - DỤNG CỤ CẮT MAY 1. Dụng cụ lấy ni a/ Thước gỗ dẹt - Dài 50cm, rộng 3 - 4cm. - Dùng để vạch, đo khi thiết kế. - Cầm thước bên tay thuận ngay giữa thước, ngón cái ở trên, bốn ngón ở dưới. Đặt mặt thước nghiêng 30 - 40 độ so với mặt bàn, giữ thước cho vững. - Chọn thước thật thẳng, chính xác, các vạch in rõ ràng. Tránh làm rơi, thước dễ bị gãy, cong. b/ Thước dây - Dài 1m 50, rộng 1 - 2cm, làm bằng vật liệu không co giãn. - Dùng để đo trực tiếp trên cơ thể, lấy các số đo để lập số liệu thiết kế và đo trên vải khi vẽ. - Cách cầm thước: + Tay trái: Ngón cái và ngón trỏ cầm đầu thước, đặt ở vị trí nhất định. + Tay phải: Ngón cái và ngón trỏ chuyển dịch thước qua các đoạn, điểm cần đo. Đặt thước êm, nhẹ, có sức căng bình thường. Thước dây, thước gỗ cùng được sử dụng hỗ trợ nhau trong quá trình vẽ hoặc kiểm tra. Dùng xong treo thước ở nơi cố định, tránh làm cho nhựa nóng chảy hoặc bị xoắn thước. 2. Dụng cụ làm dấu a/ Phấn may - Có nhiều màu, 3 cạnh, dẹt. - Dùng để vẽ thiết kế quần áo trên vải hoặc làm dấu quy định giới hạn các đường may. - Khi vẽ, cầm phấn bằng ngón cái và ngón trỏ, vạch nhẹ lên vải. 2
  3. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN - Phải gọt phấn sắc cạnh để nét vẽ nhỏ, rõ ràng. Nên dùng phấn khác màu với vải để vẽ. Đối với vải màu sáng cũng không nên dùng màu phấn quá đậm. Khi dùng xong cần cất phấn vào hộp, tránh cho phấn bị vỡ vụn. b/ Vạch c/ Cây sang dấu 3. Dụng cụ cắt a/ Kéo may - Kéo lớn: dài 27 - 30cm, có hai tay cầm tạo góc 30 độ với lưỡi kéo, dùng để cắt trên những mảnh vải lớn. - Kéo trung: dài 18 - 20cm, dùng để pha cắt các loại vải, các chi tiết bán thành phẩm. - Kéo nhỏ: dùng để cắt chỉ, bấm khuy, bấm góc, xén sửa khi may. - Tất cả các loại kéo dùng xong phải cất nơi nhất định, tránh để kéo nằm đè lên vải sẽ làm thủng vải hoặc dễ rơi làm gãy mũi kéo. b/ Kéo bấm - Có hình dáng giống cái nhíp nhưng hai đầu là hai lưỡi kéo mũi nhọn và sắc. Kích thước của kéo khoảng 8 - 10cm. - Dùng để bấm khuy, cắt chỉ hoặc cắt các chi tiết nhỏ trên vải vì có ưu điểm gọn nhẹ, dễ dàng thao tác hơn dùng kéo thường. - Khi sử dụng, cầm kéo trên tay, ngón cái và ngón trỏ ấn hai lưỡi kéo. - Khi dùng xong nên có bao bảo vệ mũi kéo và cất giữ như những loại kéo may khác. c/ Cây tháo chỉ 4. Dụng cụ may tay a/ Đê (bao tay) - Bằng thép mạ kền hoặc bằng đồng. - Dùng để tì chân kim, đẩy kim trong khi may cho an toàn. - Khi sử dụmg, đeo đê ở ngón giữa bàn tay phải. - Cần giữ đê không bị rỉ sét, các lỗ kim phải lõm sâu để tránh bị tuột kim. b/ Kim may tay (kim khâu) 3
  4. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN - Có nhiều loại to, nhỏ khác nhau; tuỳ theo độ dày mỏng của từng loại vải và mục đích sử dụng để chọn kim có chiều dài, đường kính khác nhau. Kim thường dùng có cỡ số từ 5 - 10: + Thùa khuy, đính cúc: dùng kim số 5, 6. + Khâu luồn các loại vải mỏng (tơ lụa): dùng kim số 10. + Vắt gấu quần, gấu áo: dùng kim số 7, 8. - Chọn kim có mũi nhọn, sắc, thon mũi. - Dùng xong kim phải có gối để cắm, tránh để kim han rỉ hoặc vương vãi. c/ Kim gim (kim gút) - Kim có một đầu nhọn và một đầu có nút. - Dùng để giữ vải nằm cố định khi vẽ hoặc ghim các nếp gấp tạo dáng cho sản phẩm. - Khi dùng xong phải ghim kim vào gối hoặc vào vỉ giữ kim để tránh gây tai nạn. 5. Dụng cụ là (ủi) a/ Bàn là - Có nhiều loại: Bàn là điện, bàn là than, bàn là nướng.... Ta thường dùng loại bàn là điện có hơi nước hoặc không có hơi nước, công suất từ 300 - 1000W. - Dùng bàn là để là trong quá trình cắt may và hoàn chỉnh sản phẩm sau khi may. - Khi sử dụng nên chọn loại bàn là tự động có nút điều chỉnh độ nóng thích hợp với nhiều loại vải. b/ Đệm là - Có hình dáng như cái gối nhỏ, cạnh tròn, một đầu nhỏ (như hình yên xe đạp) được may bằng vải cotton hay vải nỉ, giữa nhồi bông để giữ hơi nóng. - Đệm là chuyên dùng để lót những chỗ chật hẹp như vai, bắp tay, ống quần, các chỗ may cong hoặc nhọn như đáy quần, nách áo, đường pince... để sản phẩm đạy yêu cầu kỹ thuật. - Sau khi sử dụng, đệm là phải được cất giữ ở nơi cố định , sạch sẽ. c/ Chăn là, cầu là - Chăn là được gấp nhiều lần, đặt lên bàn phẳng để lót trong khi là. - Nên dùng loại chăn đơn bằng nỉ, tránh dùng vải len, nylon làm chăn là vì khi nhiệt độ cao chăn dễ bị cháy , co vải. - Cầu là (bàn để là) là dụng cụ chuyên dùng để là được thiết kế có sẵn đệm là. Bàn có một đầu nhỏ để lót những chỗ chật hẹp (tác dụng như đệm là). Chân bàn có thể gấp lại khi không sử dụng. Có loại cầu là nhỏ không có chân xếp. - Chăn là và cầu là phải được giữ sạch, cất giữ nơi cố định. 4
  5. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN II - THIẾT BỊ MAY Máy may có nhiều loại: máy dân dụng (máy đạp chân, máy chạy điện) và máy công nghiệp. Ở nước ta được dùng phổ biến trong gia đình là loại máy đạp chân (hoặc có gắn moteur) để may vải dệt thoi. Đây là loại máy một kim và có ổ thuyền dao động. Tất cả các loại máy may đều được cấu tạo từ 3 phần chính: Đầu máy: Là phần trên, trong đầu máy chứa tất cả các bộ phận chuyển động và được che kín bằng vỏ gang và nắp đậy để tránh bụi bặm vào làm mòn các chi tiết, đồng thời tránh dầu mỡ từ các chi tiết dây vào sản phẩm trong khi máy đang làm việc. Bệ máy: Bệ đúc bằng gang và gắn liền với đầu máy bằng boulon hay chốt. Dưới bệ máy đặt một số bộ phận như: trục ổ chao, trục nâng cần đẩy răng cưa, ổ chao, răng cưa... Bàn và chân máy: Bàn máy thường làm bằng gỗ và rời với đầu máy. Đầu máy gắn vào bàn máy bằng bản lề. Dưới bàn máy là chân máy bằng gang hay thép. Đối với máy đạp chân thì ở chân máy là nơi phát sinh ra chuyển động truyền lên bánh xe và đầu máy. Chân máy gồm có bàn đạp và tay biên nối bánh xe với bàn đạp. Khi ấn bàn đạp thì tay biên lên xuống làm quay bánh xe truyên lên volant đầu máy bằng dây da. 1. Các bộ phận chính của máy may tham gia vào quá trình tạo mũi may a/ Bộ phận kim và chỉ trên Gồm có kim máy, ốc vặn kim, trục kim, cần giật chỉ, ốc điều chỉnh sức căng của chỉ. - Kim máy: Làm bằng thép, phần trên hình trụ. Kim máy gia dụng có đuôi kim một bên tròn một bên phẳng, dưới cùng là mũi kim nhọn, sắc. Trên mũi kim là lỗ kim để xỏ chỉ. Hai bên lỗ kim có hai rãnh dọc: một rãnh dài và sâu, một rãnh ngắn và nông. Rãnh dài có tác dụng bảo vệ chỉ trong khi may, hạn chế ma sát với vải làm đứt chỉ. Khi may, kim xuyên qua vải, sợi chỉ kéo xuống được nằm dọc theo rãnh dài của kim để bảo vệ chỉ. Kim máy có nhiều cỡ phù hợp với nhiều loại vải có độ dày khác nhau: + Vải dày như kaki, jean...: sử dụng kim số 13 hoặc 15. + Vải trung bình như ka-tê (KT): sử dụng kim số 11. + Vải mỏng như mousseline, voan, the...: sử dụng kim số 9. Ta nên sử dụng kim và chỉ may phù hợp với loại vải để tránh gãy kim và dứt chỉ. - Trục kim: Là bộ phận để chuyển động kim. Khi bánh đà (tay quay) quay ở đầu máy thì trục kim chuyển động lên xuống làm cho kim cũng chuyển động lên xuống. 5
  6. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN - Ốc vặn kim: Để điều chỉnh độ cao thấp của kim và siết kim đính vào trục. - Cần giật chỉ: Có tác dụng kéo chỉ xuống cung cấp cho ổ thuyền để tạo mũi may. Khi kim xuống thì cần giật chỉ cũng xuống làm cho mỏ chao móc lấy chỉ trên. Sau đó cần giật chỉ trẻơ về vị trí cũ. b/ Bộ phận ép vái Gồm có chân vịt, ốc điều chỉnh vải dày mỏng, cần hạ chân vịt. Tác dụng của chân vịt là ép vải xuống mặt nguyệt để răng cưa của bàn đưa vải đẩy vải đi. Lực ép của chân vịt phải vừa đủ: nếu ép mạnh quá chân vịt sẽ bị nặng, nếu ép yếu quá thì vải bị lỏng không chuyển động theo răng cưa được, có thể sinh ra lỗi bỏ mũi may. c/ Bộ phận đẩy vải Gồm bàn đưa vải và ốc điều chỉnh. - Bàn đưa vải có tác dụng đẩy vải đi một đoạn bằng chiều dài mũi may. Sự chuyển động của răng cưa được phối hợp nhịp nhàng với kim. Khi may vải dày, răng cưa cần cao hơn để đẩy vải dễ dàng. - Muốn có độ cao thấp của răng cưa, phải sử dụng ốc điều chỉnh bàn đưa vải nằm trên bệ máy. d/ Bộ phận ổ thuyền (ổ chao) Gồm có: - Vỏ ổ bằng gang lắp chặt lên giá máy. - Ruột ổ chao chuyển động qua lại. - Thuyền (thoi) bọc ngoài suốt và đứng yên. Trên mặt thuyền có bản lề để lắp chặt thuyền vào ổ chao. Bản lề này giữ cho vị trí của thuyền với chao được chính xác. Ở mặt ngoài của thuyền có me thuyền (me thoi) là nơi khống chế sức căng của chỉ dưới. - Suốt chỉ là phần để quấn chỉ dưới. Suốt chỉ nằm trong thuyền, chuyển động quay tròn theo sức căng của chỉ. Tác dụng chính để tạo nên mũi may là chao. Khi kim đi xuống tận cùng rồi rút lên khoảng 3 - 4mm thì mỏ chao bắt đầu móc lấy vòng chỉ của kim, sau đó quay một góc 160 độ để chỉ thoát ra tạo thành nút chỉ. 2. Cách sử dụng máy a/ Chuẩn bị máy để may Quá trình chuẩn bị máy là điều cần thiết để bảo đảm làm việc tốt, đồng thời hạn chế hư hỏng máy. 6
  7. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN - Vị trí đặt máy: Chọn nơi đất bằng phẳng và thuận chiều ánh sáng chiếu từ trái sang phải. - Lắp dây máy: Đạp máy thuận chiều (từ ngoài vào trong) để dây máy lọt vào khe của bánh xe và bánh đà. - Lắp kim máy: Lắp kim đúng chiều, đúng vị trí, mặt phẳng của đuôi kim áp sát vào trụ kim. Vặn chặt ốc kim để giữ kim nằm đúng vị trí. - Cuốn chỉ vào suốt: Đặt suốt vào trục máy cuốn chí. Mắc chỉ vào cọc chỉ, dẫn chỉ vào suốt và đạp máy chạy đều để chỉ quấn đều vào suốt. - Lắp suốt vào thuyền: Đặt suốt vào lòng thuyền, kéo chỉ qua rãnh giữa me thuyền và thuyền, đầu chỉ đưa ra ngoài qua lỗ nhỏ ở trên thuyền. - Lắp thuyền vào chao: Sau khi cho suốt vào thuyền, cầm thuyền bằng ngón tay giữa và ngón tay cái của tay trái, ngón trỏ nâng bản lề thuyền, lắp thuyền vào trục của chao cho đúng khớp sao cho khi đạp máy thuyền không bị bật ra. - Mắc chỉ trên: Đặt ống chỉ ở cọc chỉ trên đầu máy may, dẫn chỉ theo thứ tự qua rãnh đỡ chỉ, qua cụm đồng tiền, qua râu tôm (nếu có), qua cần giật chỉ, qua cụm đỡ chỉ và qua kim. - Kéo chỉ dưới: Tay trái giữ đầu chỉ trên, tay phải quay bánh đà một vòng, chỉ trên sẽ quàng vào chỉ dưới và kéo lên, cả hai đầu chỉ đưa vào giữa rãnh chân vịt và kéo về phía sau. b/ Vận hành máy - Cách ngồi may: Chọn ghế vừa tầm, ngồi thẳng lưng, đầu hơi cúi về phía trước, hai tay tỳ lên bàn máy vừa tầm thoải mái theo chiều dài của bàn máy. - Đạp máy: Hai chân để lên bàn đạp, chân thuận đặt trước cách chân sau vài phân. Khi đạp máy thì chân trước ấn xuống chân sau để nguyên và chân sau ấn xuống chân trước để nguyên. Lặp lại thao tác một cách liên tục, nhịp nhàng, - Bắt đầu may: + Quay bánh đà để trục kim đi xuống đưa kim đâm vào vải, kéo hai mối chỉ ra phía sau chân vịt. + Hạ chân vịt xuống, tay phải quay bánh đà để lấy đà và đạp đều chân. - Chấm dứt đường may: + Lại mũi may: Điều chỉnh cần vặn chỉ thưa nhặt để máy may lùi lại một đoạn khoảng 3mm cho đường may được chắc. + Quay bánh đà về phía mình để kim rút lên khỏi vải, nâng chân vịt lên để lấy vải ra. 3. Tiêu chuẩn mũi may Đường may được coi là đạt yêu cầu kỹ thuật khi chỉ trên và chỉ dưới đều và giống nhau, các nút chỉ thắt giữa các lớp vải. Sức căng của chỉ trên và chỉ dưới đều nhau. 7
  8. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN - Sùi chỉ trên: nghĩa là chỉ trên quá căng, chỉ dưới quá lỏng đùn lên mặt trên của vải. Khi đó ta cần nới lỏng ốc điều chỉnh sức căng chỉ trên (cụm đồng tiền) và vặn chặt ốc me thuyền sao cho hai sức căng của chỉ trên và chỉ dưới đều nhau. - Sùi chỉ dưới: hiện tượng ngược với sùi chỉ trên: chỉ trên quá lỏng nên đùn xuống mặt dưới của vải. Ta cần vặn chặt cụm đồng tiền, nới lỏng ốc me thuyền sao cho các nút chỉ thắt giữa các lớp vải. 4. Những trở ngại thông thường và cách sửa chữa Trình trạng máy Nguyên nhân Cách sửa chữa 1. Bỏ mũi chỉ: Nghĩa * Kim: là có mũi chỉ không - Cong và tà đầu. - Thay kim mới. thắt được - Không đúng cỡ. - Chọn kim đúng cỡ với chỉ và vải. - Lắp kim sai (hướng kim) - Lắp kim lại cho đúng. * Cơ cấu đẩy vải: - Chỉ trên quá căng. - Nới lỏng ốc điều chỉnh sức căng của chỉ trên. - Lực nén chân vịt quá yếu. - Vặn ốc điều chỉnh vải dày, mỏng, tăng sức ép của chân vịt. - Xâu chỉ chưa đúng,chưa qua - Xâu chỉ cho qua hết các móc dẫn hết các móc dẫn chỉ. chỉ. - Mỏ chao bị mòn. - Dũa lại mỏ chao. 2. Đứt chỉ trên - Khởi sự máy quá nhanh. - Khởi sự máy ở tốc độ trung bình. - Chỉ trên quá căng. - Nới lỏng ốc điều chỉnh sức căng của chỉ trên. - Gắn kim ngược. - Gắn kim lại: mặt phẳng của đuôi kim áp sát vào trụ kim. - Xâu chỉ trên sai. - Xâu chỉ lại theo đúng thứ tự qua các móc dẫn chỉ. - Kim bị cong hay tà đầu. - Thay kim mới. - Chỉ không đủ độ bền. - Thay chỉ. - Kim và chỉ không phù hợp (ví - Thay kim đúng số. dụ: chỉ to kim nhỏ). - Đạp máy ngược. - Đạp máy xuôi đều đặn. 3. Đứt chỉ dưới - Lắp ngược hướng suốt. - Lắp suốt chạy ngược chiều kim đồng hồ trong thuyền. - Chỉ dưới quá căng. - Nới lỏng ốc trên thuyền. - Chỉ và xơ vải kẹt trong thuyền - Lấy hết chỉ và xơ vải kẹt trong và trong chao chỉ. thuyền và chao ra. - Chỉ quấn vào suốt không đều. - Quấn chỉ vào suốt cho đều. 8
  9. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN Trình trạng máy Nguyên nhân Cách sửa chữa 4. Gãy kim - Kim không phù hợp với vải:vải - Chọn kim đúng cỡ với chỉ và vải. dày kim nhỏ. - Gắn kim chưa đúng, kim dài - Gắn kim lại: đẩy kim sát vào trụ quá chạm vào thuyền hoặc chạm kim, siết chặt ốc. vào chân vịt, mặt nguyệt. - Kéo vải quá mạnh khi may làm - Khi may nên đẩy vải tới nhẹ tay. kim cắm chệch lỗ mặt nguyệt. - Kim đâm trúng vật cứng (đầu - Tránh để kim đâm trúng vật cứng. dây khoá kéo, cúc, móc...). - Chân vịt lỏng quá. - Siết chặt ốc giữ chân vịt. - Chỉ trên quá căng. - Nới lỏng ốc điều chỉnh sức căng của chỉ trên. 5. Đường may nhăn - Chỉ trên và chỉ dưới qúa căng. - Nới lỏng cả chỉ trên và chỉ dưới. - Sức ép của chân vịt quá lớn khi - Vặn ốc giảm sức ép chân vịt, may hàng mỏng. dùng giấy lót dưới khi may hàng mỏng. - Dùng chỉ trên và chỉ dưới - Dùng chỉ trên và chỉ dưới cùng không cùng cỡ số. số, cùng loại. - Kim cong hoặc tà đầu. - Thay kim mới. 6. Rối chỉ may - Chỉ và xơ vải kẹt trong thuyền - Lấy hết bụi chỉ và xơ vải kẹt trong và chao. thuyền và chao ra. - Chỉ trên và chỉ dưới không kéo - Trước khi may phải kéo đầu chỉ về phía sau ở dưới chân vịt. trên và chỉ dưới về phía sau dưới chân vịt. - Bàn đưa vải quá thấp. - Vặn ốc điều chỉnh bàn đưa vải lên cao. 7. Vải không chạy - Bàn đưa vải quá thấp. - Vặn ốc điều chỉnh đưa bàn đưa vải lên cao. - Chỉ bị rối và kẹt trong ổ - Gỡ hết chỉ rối ra. Trước khi khởi thuyền. động máy phải kéo đầu chỉ trên và chỉ dưới về phía sau dưới chân vịt. - Sức ép của chân vịt quá yếu. - Vặn ốc tăng sức ép của chân vịt. - Bánh đà bị lỏng. - Siết cho bánh đà bắt chặt vào trục máy. 8. Máy kêu to, đạp - Chỉ kẹt trong ổ khoá giữ - Lấy hết chỉ rối ra. nặng thuyền suốt (chỉ bị đứt). - Máy khô dầu. - Tra dầu đúng chỗ. - Dây chân quá căng. - Nới dây dài ra. 9. Máy chạy yếu Do dây chân bị giãn vì dùng - Cắt bớt vài phân tuỳ theo độ giãn, lâu. xong nối lại. - Thay dây mới. 9
  10. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 5. Cách bảo quản máy may a/ Trước khi làm việc Cần kiểm tra: - Vị trí kê máy (độ bằng, ánh sáng). - Các chi tiết máy (kim, thuyền, suốt...) lắp đúng vị trí. - Sức căng của chỉ trên và chỉ dưới đều nhau. b/ Trong khi làm việc - Không xê dịch, kéo đẩy vải quá mạnh trong khi may. - Cần giảm tốc độ khi may từ vải mỏng sang vải dày. - Không đạp máy khi không có vải dưới chân vịt vì sẽ làm cho răng cưa mau mòn. c/ Sau khi làm việc xong - Giữ máy sạch sẽ, không để bụi bám vào: + Lau chùi cẩn thận trong và ngoài máy. + Đậy nắp hoặc phủ vải chống bụi. - Tra dầu theo chế độ định kỳ hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng. 10
  11. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN III - VẬT LIỆU MAY MẶC 1. Các loại vải 1.1. Vải sợi thiên nhiên Vải sợi thiên nhiên là loại vải được đệt từ các sợi có sẵn trong thiên nhiên mà loài người đã biết khai thác từ lâu. Gốc từ thực vật như: sợi bông (thu được từ quả cây bông), sợi lanh, gai, đay... (thu được từ thân cây lanh, gai, đay...). Gốc từ động vật như: sợi len (thu được từ lông các loài thú như cừu, dê, lạc đà, thỏ...), tơ tằm (thu được từ kén tằm)... Vải sơi thiên nhiên được dùng phổ biến trên thế giới cũng như ở nước ta là vải dệt từ sợi bông (vải cotton); vải len, dạ và lụa tơ tằm. Hiện nay các mặt hàng dệt từ tơ tằm là những mặt hàng quý, được thế giới ưa chuộng. a/ Vải sợi bông (xơ cellulose) * Tính chất: Ưu điểm: - Hút ẩm cao. Do đó quần áo may bằng vải sợi bông mặc thoáng mát, dễ thấm mồ hôi, thích hợp với khí hậu nhiệt đới. - Chịu nhiệt và cách điện tốt. - Giặy tẩy dễ dàng. Nhược điểm: - Dễ bị co. - Dễ nhàu nát, khi ủi xong khó giữ nếp. - Dẽ bị mục do vi khuẩn, nấm mốc xâm hại. * Cách nhận biết: - Khi kéo đứt sợi thấy dai và chỗ đứt không bị xù lông. - Khi vò nhẹ vải đẻ lai nhiều nếp nhăn. - Khi đốt vải cháy nhanh và có mùi như giấy cháy. Tàn tro trắng, lượng ít và dễ vỡ. * Sử dụng và bảo quản: - Dùng may quần áo mặc mùa hè, phù hợp để may quần áo trẻ em, người già, người bệnh, trang phục lao động và trang phục quân đội. Vải cotton còn thích hợp cho đồ dùng sinh hoạt cần hút ẩm tốt như áo gối, chăn mền, tấm trải gường, khăn tay, khăn tắm, khăn bàn, khăn ăn, giày vải... - Nhiệt độ là thích hợp từ 180 - 200 độ C, là khi vải ẩm. - Giặt bằng xà phòng kiềm. 11
  12. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN - Phơi ngoài nắng, cất giữ nơi khô ráo để tránh bị ẩm mốc. * Tên thương mại: Vải tám, vải calicot, vải ú, vải batiste (phin nõn), vải popline, vải xô, vải kaki, vải jean... b/ Vải tơ tằm (xơ protid) * Tính chất: Ưu điểm: - Mềm mại, bóng mịn, nhẹ. - Cách nhiệt, cách điện tốt. - Mặc thoáng mát, hút ẩm tốt: 11%. Nhược điểm: - Dễ co. - Kém chịu nhiệt, nhiệt độ cao làm tơ lụa bị giòn , gãy. Ánh nắng và mồ hôi dễ làm tơ mau mục và úa vàng. - Kém bền với kiềm. * Cách nhận biết: - Cầm tay mát, mặt vải ánh bóng. - Đốt cháy chậm và có mùi khét như tóc cháy, đầu đốt sủi bọt màu nâu, xốp, bóp vỡ vụn. * Sử dụng và bảo quản: - Lụa tơ tằm dùng để may áo dài, chemise (sơ-mi); hàng đũi cao cấp có thể may complet... Vì tính chất cách nhiệt tốt nên quần áo bằng vải tơ tằm mùa hè mặc mát và mùa đông mặc ấm. - Nhiệt độ là thích hợp từ 140 - 150 độ C. Là ở mặt trái hoặc mặt phải, dùng khăn ẩm để lên mặt vải trước khi là ở mặt phải. Nếu là ở nhiệt độ quá cao, tơ sẽ mất độ bóng. - Giặt bằng xà phòng trung tính (ví dụ các loại dầu gội đầu), chanh, bồ kết trong nước ấm. - Phơi ở nơi râm mát, tránh ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp vào vải. * Tên thương mại: Lụa, lèo, lượt, the, xuyến, đũi (loại vải tơ tằm thô, dày), đoạn, nái, thao... c/ Vải len (wool, lain) (xơ protid) * Tính chất: Ưu điểm: - Giữ nhiệt tốt do đó thích hợp với khí hậu ôn đới. - Vải nhẹ, xốp, có độ bền cao. - Ít nhăn, ít co giãn, ít hút nước. Nhược điểm: 12
  13. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN - Kém bền với kiềm. -Dễ bị vi khuẩn, nấm mốc phá huỷ. * Cách nhận biết: - Cầm thấy ráp tay. - Mặt vải có xù lông cứng. - Khi kéo đứt sợi có độ kéo dãn lớn. - Đốt cháy yếu, có mùi khét như tóc cháy. - Tro tàn đen, xốp, dễ vỡ. * Sử dụng và bảo quản: - Dùng để may quần áo mặc ngoài về mùa đông như: manteau, blouson, complet... - Giặt bằng xà phìng trung tính (hoặc xà phòng dành riêng để giặt lain), các loại complet hoặc hàng lain cao cấp thường phải giặt khô, là hơi ( nếu giặt bình thường sẽ bị biến dạng, giảm chất lượng và vẻ đẹp của sản phẩm). Không giặt bằng nước nóng. - Phơi ở nơi râm mát, thoáng gió. - Cất giữ cẩn thận để tránh bị gián, nhậy cắn. 1.2. Vải sợi hoá học Là loại vải được dệt bằng sợi hoá học. Vải sợi hoá học có ưu điểm là trên bề mặt không có tạp chất, ít bị vi sinh vật và nầm mốc phá hủy. Căn cứ vào nguyên liệu ban đầu và phương pháp sản xuất mà người ta chia sợi hoá học ra làm hại loại: * Sợi nhân tạo: là những loại sợi được chế tạo từ những hợp chất cao phân tử (polimer) có sẵn trong tự nhiên như cellulose.... Nguyên liệu là các loại tre, gỗ, nứa...có hàm lượng cellulose cao. Các nguyên liệu ban đầu được hoà tan trong các chất hoá học như soude, carbone disulfure, axit sulfurique, muối sulfate... để kéo thành sợi dùng dệt vải. Đó là sợi viscose (hoặc các dạng biến tính của nó là rayon, polino...), acétate. Các loại sợi này vẫn có thành phần và tính chất của nguyên liệu ban đầu. Sợi viscose dạng dài liên tục dùng để dẹt các mặt hàng lụa tartant, satin; sợi viscose dạng ngắn dùng để dệt vải fibre hoặc pha với các loại sợi khác thành sợi pha. Sợi acétate dùng để dệt một số mặt hàng mỏng, nhẹ, dùng may áo phụ nữ, trẻ em, dệt khăn quàng... * Sợi tổng hợp: là loại sợi được chế tạo từ nguyên liệu hoá học. Nguyên liệu ban đầu là than đá, dầu mỏ, khí đốt... qua quá trình biến đổi phức tạp như chưng than đá, cracking dầu mỏ, tổng hợp polimer... tạo thành nguyên liệu để sản xuất sợi tổng hợp. Các nguyên liệu này có thành phần, tính chất khác hẳn nguyên liệu ban đầu. Sợi tổng hợp có các loại sau: 13
  14. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN - Sợi polyamid (PA) dùng để dệt lụa nilon, vải dệt kim, dệt bít tất, chỉ may... - Sợi polyester (PES) dùng để dệt tergal (dacron), tetron,...; pha với sợi bông, với sợi viscose để dệt hàng vải pha. - Sợi polyacrylique (PAC) dùng làm nguyên liệu dệt kim (len nhân tạo); pha với các loại sợi khác để dệt hàng vải pha. - Sợi polyvinylalcol (PVA) dùng dệt vải may manteau, blouson, quần áo lao động, xe dây thừng, dây chão, lưới đánh cá... - Sợi polyuréthane (PU) dùng dệt vải lycra, pha với các loại sợi khác để dệt vải may y phục ôm sát cơ thể như áo tắm, quần áo lót... Sau đây chúng ta sẽ xem xét những loại vải sơi hoá học thông dụng. a/ Vải dệt từ sợi nhân tạo viscose * Tính chất: - Mặt vải mềm mại, bóng. - Hút ẩm tốt. - Độ bền kém, nhất là khi ướt. Khi khô bị co ngắn lại. - Dễ nhàu nát. * Cách nhận biết: - Mặt vải thường mềm mại. - Khi đốt cháy tro tàn rất ít và chỉ có ở đầu đốt. * Cách sử dụng và bảo quản: - Dùng để may quần áo mặc ngoài, vải lót các loại quần áo cao cấp như veston, manteau... - Nhiệt độ là thích hợp từ 130 - 140 độ C. Do dễ bị nhàu nên phải là với hơi nước. - Giặt bằng xà phòng thường, không ngâm lâu, không vắt mạnh tay. - Phơi trong bóng râm hoặc ở nơi thoáng khí. * Tên thương mại: Fibre, tartan, rayon, gấm, lụa, satin... b/ Vải dệt từ sợi tổng hợp polyamid (PA) * Tính chất: Ưu điểm: - Khá nhẹ, khó bắt bụi. - Có độ bến kéo, bền ma sát, bền vi khuẩn rất cao. - Độ đàn hồi tương đối tốt nên ít bi nhàu nát. - Phơi mau khô. Nhược điểm: - Hút ẩm kém (khoảng 4,5%), khó thoát hơi, thoát khí, do đó khi mặc sẽ bị bí hơi. 14
  15. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN - Bị lão hoá, trở nên ố vàng và giòn theo thời gian, nhất là khi thường xuyên phơi lâu dưới ánh nắng. - Khả năng chịu nhiệt kém, dễ bị co và mềm nếu nhiệt độ bàn ủi quá 150 độ C. * Cách nhận biết: - Mặt vải bóng, sợi đều. - Khi đốt, xơ cháy đầu đốt bị chảy nhựa màu hổ phách, cứng khi nguội và bóp không vỡ * Cách sử dụng và bảo quản: - Dùng để may áo lót hoặc lót áo jacket. - Là ở nhiệt độ thấp, từ 120 0 150 độ C. - Giặt bằng xà phòng giặt thường và phơi trong bóng râm. - Không giặt bằng nước nóng quá 40 độ C. * Tên thương mại: Nylon, caprolar, nylfrance. c/ Vải dệt từ sợi tổng hợp polyester (PES) * Tính chất: Ưu điểm: - Độ bền rất cao, không bị nấm mốc phá huỷ. - Bền với ánh sáng tốt, chỉ thua polyacrylique. - Độ đàn hồi cao và định hình rất tốt, gấp 3 lần polyamid. Do đó quần áo dễ là định hình và giữ nếp rất lâu, không bị mất đi sau khi giặt. - Chịu nhiệt trong phạm vi rộng, có thể từ -70 đến +175 độ C. - Có tính mao dẫn, nhờ đó mồ hôi thoát ra khe vải tạo cảm giác đễ chịu. Nhược điểm: - Hút ẩm kém (khoảng 0,5%). - Thường bị nhăn ở các đường may. - Hay bị cong xoắn ở các mép vải. * Cách nhận biết: - Mặt vải bóng. - Khi đốt, xơ cháy và đầu đốt chảy nhựa màu nâu sẫm, cứng khi nguội và bóp không vỡ. * Cách sử dụng và bảo quản: - Vải dệt từ sợi polyester may nhiều loại y phục cho cả nam lẫn nữ, giữ nếp rất đẹp, tuy nhiên do hút ẩm kém nên không hợp vệ sinh. - Là ở nhiệt độ thấp từ 150 - 170 độ C. - Giặt bằng xà phòng giặt thường, không giặt bằng nước nóng quá 40 độ C. - Phơi trong bóng râm hoặc nơi thoáng khí. * Tên thương mại: Tergal (Pháp), dacron (Mỹ), terylene (Anh), swiss bóng, mouseline, soire... 15
  16. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN 1.3. Vải sợi pha Mỗi loại vải đều mang những ưu nhược điểm. Trong thực tế, người ta sử dụng vào lĩnh vực may mặc những loại vải pha thiên nhiên và sợi tổng hợp, nghĩa là các sợi khác nhau pha trộn theo một tỉ lệ nhất định để tạo thành loại vải mang tính ưu việt của các sợi thành phần. Ví dụ: - Vải pha PECO: dệt bằng sợi pha theo tỉ lệ 65% sợi polyester và 35% sợi bông cotton được vải KT, gabardine, soire... + PE: bền, không nhàu. + Cotton: hút ẩm tốt. Vải KT có ưu điểm là hút ẩm, bền, ít nhàu. - Vải pha PEVI: được dệt từ sợi polyester và viscose. Vải pha có những ưu điểm hơn hẳn vải sợi bông hoặc vải sợi hoá học: bền, đẹp, dễ nhuộm màu, ít nhàu nát, mặc thoáng mát, giặt chóng sạch, mau khô... Vải pha được sử dụng rất rộng rãi để may các loại quần áo và các sản phẩm khác vì rất thích hợp với điều kiện khí hậu của nước ta., phù hợp với điều kiện kinh tế và thị hiếu của nhân dân ta. 2. Vật liệu dựng Vật liệu dựng là phụ liệu chủ yếu sử dụng trong may mặc, góp phần tạo dáng cho sản phẩm may. Chức năng chính của vật liệu dựng là tạo hình, dựng cứng các chi tiết như bâu áo, nẹp cổ áo, nẹp tay áo, lưng quần, miệng túi, khuy áo và ve áo. Vật liệu dựng gồm hai loại chính: dựng dính và dựng không dính. 2.1. Dựng dính (keo dựng- - mex) Dựng dính còn được gọi là mex được toạ thành từ hai bộ phận: đế và nhựa dính. Mặt đế của mex được quét lớp nhựa dính. Khi ta là, sức nóng làm cho lớp nhựa này chảy ra và dính vào mặt trái của vải may. Tuỳ thuộc vào loại đế mà ta có mex vải và mex giấy. Mex vải hay mex giấy đều có nhiều cỡ từ mỏng đến dày. a/ Mex vải * Phân loại: Chất lượng của mex vải phụ thuộc vào phương pháp láng nhựa trên bề mặt của đế và nguyên liệu nhựa dán. Các kiểu láng nhựa chính: 16
  17. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN - Mex cán trắng. - Mẽ rải điểm (láng bụi). - Mex rải điểm (láng hạt). - Mex mạng nhện. * Đặc điểm: - Vải đế: thường là 100% cotton hoặc peco. - Nhựa: polyester, poly vinylchlorure (PVC), copolymer... Nhựa dùng làm mex phải đáp ứng yêu câu về công dụng và điều kiện sử dụng của hàng may. Cụ thể là: + Dính và giữ chặt các bề mặt liên kết. + Lớp keo đủ bền và dẻo. + Thành phần của keo không có chất tác hại đối với cơ thể người. + Chịu được tác động cơ học của quá trình giặt, tác động của hoá chất tẩy rửa và tác động của nhiệt độ khi phơi, là. Mex vải phải được cắt cùng chiều như phần vải của trang phục được dựng. b/ Mex giấy Mex giấy thường được sử dụng làm tăng thêm độ cứng cho những chi tiết cần độ cứng vừa phải: cổ áo, manchette, nẹp áo, nẹp cổ, nắp túi... Mex giấy có thể được cắt theo bất cứ chiều nào cũng không bị tưa mép. Khi sử dụng mex giấy, ta nên dùng vải đệm lót khi là để bảo vệ bàn là. 2.2. Dựng không dính Dựng không dính gồm có: vải dựng, xốp, tấm bông. a/ Vải dựng - Dựng cạnh tóc: được tạo thành nhờ đan ghép những sợi tóc với sợi dọc và sợi ngang để tạo thành vải dựng. Dựng cạnh tóc chủ yếu dùng để tạo dáng cho áo compet. Dựng cạnh tóc ít được sử dụng trong may công nghiệp vì phải may lược vào sản phẩm trước khi may hoàn chỉnh. - Dựng cotton (vải tẩm hoá chất): được tạo thành nhờ tẩm vào vải một loại hoá chất dễ làm cứng vải. Dựng cotton có nhược điểm là quá cứng, vì thế loại dựng này chỉ thích hợp để tạo độ cứng cho lưng quần, manchette... Khi sử dụng, vải dựng phải được ghim kim gút hay lược trước, sau đó mới may dính vào sản phẩm. b/ Xốp dựng Dùng để tạo dáng bề mặt phẳng và êm cho các sản phẩm may. 17
  18. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN Vì không được vò nát nhiều nên loại vật liệu này thường thích hợp với các loại áo jacket, blouson... c/ Đệm bông Được tạo thành từ những màn xơ, đệm xơ kết dính với nhau. Sử dụng đêm bông tương tự như xốp dựng: không được vò nhiều nên chỉ thích hợp để làm lớp lót cho các loại áo như jacket, blouson... Đệm bông cứng dùng để may lót đáp khoá, đầu đai, cổ áo blouson. Đệm bông mềm để may đệm thân áo, tay áo jacket, blouson... 3. Chỉ may Chỉ may dùng để may nối các chi tiết bằng vải, da, lông thú. Có các loại chỉ làm bằng nguyên liệu như bông, lain, tơ và sợi tổng hợp. Được dùng nhiều nhấy trong may mặc là chỉ bông và chỉ tổng hợp. Chỉ tơ chủ yếu để may áo quần bằng tơ lụa, len, dạ, ngoài ra còn dùng để thêu trang trí. Chỉ lain để may dày, may bạt. Quy cách của chỉ may phụ thuộc vào các yếu tố: độ mảnh, số sợi chập và đặc điểm hoàn tất. - Độ mảnh của chỉ được thể hiện qua những số hiệu quy ước như: 10, 20, 30, 40, 50, 60, 80, 100 và 120. Số càng cao chỉ càng mảnh. - Chập là ghép nhiều sợi đan lại nhằm mục đích loại bỏ khuyết tật của sợi, tăng độ bền và độ đều cho chỉ. Thông thường trong may mặc, người ta sử dụng chỉ chập 2, chập 3. - Xe là xoắn sợi đã chập lại nhằm nâng cao hơn nữa độ bền, độ đều về bề ngang và độ co giãn tốt. Ví dụ: Chỉ có chỉ số 100/3 là chỉ có độ mảnh 100 và được xe chập từ 3 sợi đơn. Trong quá trình tạo đường may, chỉ sẽ chịu sức kéo mạnh và sự ma sát với kim, vải, với các chi tiết dẫn chỉ của máy may. Vì vậy sau khi hình thành đường may, kết cấu của chỉ trở nên kém chặt chẽ, độ bền giảm. Trên các máy may có tốc độ cao, chỉ tổng hợp còn bị nung nóng do cọ xát mạnh với kim và dễ bị chảy trong khi may. Trong quá trình sử dụng sản phẩm may, việc giặt tẩy quần áo bằng hoá chất làm chỉ bị bào mòn, kéo căng nhiều lần, bị xoắn. Về nguyên tắc, phải sử dụng chỉ may có cùng nguyên liệu với vải, hoặc chọn chỉ có độ bền cao hơn vải để tránh trường hợp các đường may bị đứt chỉ trước khi rách vải. 4. Các vật liệu khác 18
  19. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN a/ Chun Là loại vật liệu may có lõi cao su, được bọc ngoài bằng sợi PA có tính đàn hồi cao. Chun thường được may vào gấu tay, lưng quần, lưng váy để giúp cho quá trình sử dụng được dễ dàng. b/ Nút (cúc) Có nhiều loại to nhỏ khác nhau, làm từ nhiều loại vật liệu khác nhau. Nút vừa có tác dụng giữ chặt hay đóng kín, vừa có tác dụng trang trí cho sản phẩm. Để chọn nút, người ta căn cứ vào đường kính của nút, nguyên liệu làm nút (nút kim loại, nút nhựa, nút gỗ, nút xà cừ...) và màu sắc của nút sao cho phù hợp với sản phẩm may. c/ Khoá kéo (fecrmeture) Khoá kéo dùng để may cữa nẹp. Dây khoá kéo có răng cưa bằng kim loại, nhựa hoặc các vòng xoắn bằng polyester gắn vào dây băng bằng vải. Các loại khoá kéo có răng bằng nhựa polyester thường nhẹ, mềm dẻo, không đóng bụi, chịu nhiệt. Dây khoá kéo có răng bằng kim loại nặng hơn được dùng cho các loại vải dày và đồ thể thao. Có loại khoá kéo kín hoặc hở. Bề rộng hàng răng từ 3mm trở lên. Chiều dài dây kéo từ 120mm trở lên. Yêu cầu chọn dây khoá kéo là: - Chi tiết kim loại phải nhẵn, bóng, không tì vết và không rỉ sét. - Răng khớp chặt, không bị dịch chuyển. - Khoá kéo đẩy dễ dàng. - Băng vải phải đủ bền so với sả phẩm. Ngoài những phụ liệu thông thường trên đây, trong cắt may ta còn dùng nhiều loại phụ liệu khác. Việc chọn lựa các phụ liệu phải phù hợp với loại sản phẩm, thời trang, điều kiện sử dụng và bảo quản của sản phẩm. 19
  20. Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN Chương II SỬ DỤNG VÀ BẢO QUẢN TRANG PHỤC I - CÁCH LỰA CHỌN VẢI VÀ Y PHỤC Trang phục gồm có: - Quần áo (y phục). - Nón, mũ, khăn... - Giày, dép, guốc... - Găng, tất... - Thát lưng, túi xách, ví tay... - Đồ trang sức... Trong số các trang phục kể trên, quan trọng nhất là y phục. Y phục là thuật ngữ để chỉ các sản phẩm dệt được cắt và may thành những vật che cơ thể con người. 1. Chức năng cơ bản của y phục Y phục có hai chức năng cơ bản là: - Chức năng bảo vệ: Hàng ngày, môi trường xung quanh có ảnh hưởng rất lớn đến sự hoạt động của cơ thể con người. Nhờ y phục mà quanh cơ thể hình thành nên một lớp "vỏ bọc" bảo vệ cơ thể. Nhiều lớp của y phục đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành lớp "vỏ bọc" theo ý muốn của con người. Đó là những lớp quần áo lót, quần áo mặc ngoài, may từ những vật liệu khác nhau. - Chức năng thẩm mỹ: Chính vì y phục là lớp "vỏ bọc" bảo vệ bên ngoài cơ thể nên chúng tạo nên vẻ bề ngoài của con người. Vì vậy nghệ thuật trang trí y phục đóng vai trò rất lớn trong tạo dáng sao cho y phục có thể vừa tôn vinh những nét đẹp vừa che dấu những khuyết tật của cơ thể. 2. Phân loại y phục Y phục có rất nhiều loại , đa dạng và phong phú. Để dễ khái quát, có thể phân loại y phục như sau: a/ Phân loại theo giới tính và lứa tuổi - Y phục nam. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2