intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, kết quả nuôi cấy vi khuẩn và kháng sinh đồ trong viêm mũi xoang mủ ở người lớn

Chia sẻ: Ngan Ngan | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:61

73
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là khảo sát đặc điểm lâm sàng viêm mũi xoang mủ ở người lớn; Phân tích kết quả nuôi cấy vi khuẩn và kháng sinh đồ trong viêm mũi xoang mủ ở người lớn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, kết quả nuôi cấy vi khuẩn và kháng sinh đồ trong viêm mũi xoang mủ ở người lớn

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, KẾT QUẢ  NUÔI CẤY VI KHUẨN VÀ KHÁNG SINH ĐỒ  TRONG VIÊM MŨI XOANG MỦ Ở NGƯỜI LỚN  Chuyên ngành: Tai ­ Mũi ­ Họng                                    Mã số: 872 01 55 ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC HUẾ ­ 2019
  2. MỤC LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  3. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BN : Bệnh nhân CT Scan(Computed Tomography Scan) : Phim cắt lớp vi tính DD­ TQ : Dạ dày­ thực quản ĐM : Động mạch KSĐ : Kháng sinh đồ MSBN : Mã số bệnh nhân NHIS(National Health Interview Survey) : Trung tâm phỏng vấn và điều  tra  sức khỏe Hoa Kỳ PHLN : Phức hợp lỗ ngách TB : Tế bào TM : Tĩnh mạch VA(Végétations Adenoïdes) : Tổ chức VA  VAS(Visual Analogue Scale) : Thang điểm triệu chứng cơ  năng VMXMT : Viêm mũi xoang mãn tính VN : Vách ngăn VK : Vi khuẩn CRSwNP                                                 :  Viêm mũi xoang mạn tính có                                                                                 Polyp mũi CRSsNP                                                      : Viêm mũi xoang mạn tính không                                                                         Có Polyp mũi
  4. ĐẶT VẤN ĐỀ           Viêm mũi xoang là tình trạng viêm niêm mạc mũi xoang với các  triệu chứng: đau nhức âm  ỉ  vùng mặt, ngạt mũi, giảm ngửi, ho, khịt khạc   đờm, soi mũi thấy khe giữa, đôi khi cả  khe trên có mủ. Ngườ i bệnh có  thể bị sốt, kém tập trung, người mệt m ỏi  [11  ]. Viêm mũi xoang là bệnh thường gặp ở cả người l ớn và trẻ em, đặc   biệt là  ở  các nướ c có khí hậu nhiệt đới nóng  ẩm, điều kiện vệ  sinh thấp   kém và tình trạng ô nhiễm môi trườ ng trầm trọng. Theo thống kê, tỷ  lệ viêm mũi xoang tại Mỹ có khoảng 16% tương   đươ ng 31 triệu người mỗi năm,  ướ c tính chi phí hàng năm khoảng 150  triệu đô la chỉ  riêng cho các thuốc để  điều trị  viêm xoang  [27  ], tại Việt  Nam có khoảng 2 – 5 % dân số [12  ]. Ngày   nay   những   tiến   b ộ   v ề   sinh   lý,   chức   năng   mũi   xoang   giúp  chúng ta hiểu rỏ hơn v ề c ơ ch ế b ệnh sinh c ủa viêm mũi xoang : do nhiễm   khuẩn, do rối loạn thông khí và dẩn lưu mũi xoang, rối loạn thanh th ải,   viêm niêm mạc – lông chuyển, tắc nghẽn ph ức h ợp lỗ  ngách ­ khe mũi  tạo nên một vòng xoắn bệnh lý. Viêm mũi xoang nếu không được điều trị  sẽ  có thể  gây ra các biến   chứng nặng nề như viêm tai giữa, viêm màng não, viêm não, viêm tĩnh mạch   bên, các biến chứng về  mắt như  viêm mi mắt, túi lệ, kết mạc, viêm tấy  ổ  mắt, abscess  ổ mắt, viêm thần kinh hậu nhãn cầu, viêm đường hô hấp dưới  [12]. Mục tiêu điều trị: làm thông mũi xoang, làm sạch chất xuất tiết,  chống viêm, chống phù nề niêm mạc, tái lập chức năng sinh lý mũi xoang,   như vậy mới có thể khỏi đượ c căn bệnh viêm mũi xoang, có tính dai dẳng  và khó chữa. Tuy nhiên, do sự  sử  dụng kháng sinh chưa hợp lý đã dẫn đến tình  trạng kháng kháng sinh, một số vi khuẩn sinh ra màng biofilm làm cho việc  điều trị viêm mũi xoang  gặp nhiều khó khăn và nhiều trường hợp thất bại. 4
  5. Việt Nam nằm  ở  khu vực có tỷ  lệ  vi khuẩn kháng kháng sinh cao  nhất trên thế giới, vì vậy việc nhận biết đượ c vi khuẩn gây bệnh và điều   trị  theo kháng sinh đồ  góp phần không nhỏ  vào thành công trong điều trị  và giảm thiểu tình trạng kháng kháng sinh. Xuất  phát  từ  thực  tế   đó,  chúng tôi  tiến  hành  nghiên  cứu  đề   tài  “  Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, kết quả  nuôi cấy vi khuẩn và kháng   sinh đồ trong viêm mũi xoang mủ ở người lớn” với hai mục tiêu: 1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng viêm mũi xoang mủ ở người lớn. 2. Phân tích kết quả  nuôi cấy vi khuẩn và kháng sinh đồ  trong   viêm mũi xoang mủ ở người lớn. 5
  6. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 1.1. VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Trên thế giới Bệnh viêm mũi xoang đượ c nghiên cứu từ  thời Hippocrate (460 –   377 trước công nguyên ), đến thế  kỷ  XIII Saligno đã miêu tả  bệnh học   của xoang hàm. Năm 1981, Potter đã nghiên cứu và đưa ra giải phẫu học và bệnh học  viêm mũi xoang [23]. Viêm mũi xoang do nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân do vi khuẩn  là chủ yếu và được trình bày trong nhiều nghiên cứu:  ­ Năm 1979, Karma đã phân lập vi khuẩn trên xương hàm [21]. ­ Năm 2009, Hassan H Ramadan   nghiên cứu vi khuẩn nguyên nhân  gây ra viêm xoang . + Streptococcus pneumoniae: 20 – 30 % + Haemophilus influenzae: 15 – 20 % + Moraxella catarrhalis: 15 – 20 % ­ Năm 2014 Zhang đánh giá tình trạng kháng kháng sinh trên 115 bệnh  nhân viêm mũi xoang mạn tính, có tỷ  lệ phân lập được 17 chủng vi khuẩn,   trong đó staphylococcus aureus chiếm tỷ lệ cao nhất [26]. 6
  7.            ­ Năm 2018 Hong zheng wei và cộng sự đã nghiên cứu vi sinh vật của  viêm mũi họng mạn tính có và không có polyp mũi , tỷ lệ phân lập vi khuẩn  là 81,3% trong đó thấp nhất trong nhóm CRSsNP (77,3%), cao nhất là nhóm  CRSwNP (88,4%), không có sự  khác biệt đáng kể  về  các đặc điểm vi sinh  của bệnh nhân CRSwNP, bệnh nhân CRSsNP và đối tượng kiểm soát. Ba  loài vi khuẩn được phân lập nhiều nhất [28].                        + Staphylococcus  âm tính Coagulase (24,3%), Corynebacterium  (19,9%) và Staphylococcus cholermidis (19,1%) trong nhóm CRSwNP.             + S. cholermidis (21,2%), Corynebacterium (21,2%), tụ cầu khuẩn âm  tính   Coagulase   (18,2%)   và Staphylococcus   aureus (13,6%)   trong   nhóm  CRSsNP.             + S. cholermidis (30,6%), Staphylococcus âm tính Coagulase (28,6%)  và S. aureus(14,3%) trong nhóm kiểm soát.            ­ Năm 2019 Joanna Szaleniec và cộng sự đả  nghiên cứu phân lập vi   khuẩn   trong   viêm   mũi   xoang   mạn   tính,   kết   quả   nghiên   cứu   cho   thấy   :  Staphylococcus   aureus,   Haemophilus   Influenzae,   Pseodomonas   aeruginosa,  Enterobacteriaceae  là những vi khuẩn phổ  biến nhất.  Bên cạnh  đó tỷ  lệ  kháng kháng sinh cao nhất amoxicillin, tỷ lệ kháng kháng sinh thấp nhất là  fluoroquinolones và aminoglycoside [24]. 1.1.2. Ở Việt nam ­  Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về viêm mũi xoang người lớn  như:   + Năm 2013, Nguyễn Trọng Tài nghiên cứu sự nhạy cảm kháng sinh   của các chủng vi khuẩn trong viêm xoang mạn tính, kết quả nghiên cứu cho   thấy:   staphylococcus   aureus   (25%),   Streptococcus   sp   (19%),   P.aeruginosa   (12%), Acinetobacter sp (6%), Providencia alcaligenes (4%), Proteus mirabilis  (2%), M.catarhalis (2%). Các chủng vi khuẩn phân lập đã đề  kháng với các   loại kháng sinh thường dùng trên lâm sàng với tỷ lệ 32,33% đến 100 % [9]. + Năm 2017, Nguyễn Văn Hòa nghiên cứu 56 trường hợp VMXMT  tại Bệnh viện tai mũi họng TW, tỷ  lệ  nuôi cấy vi khuẩn mọc đạt 41.1%,  trong đó S.aureus có 11/25 trường hợp chi ếm t ỷ l ệ  44%.  H. influenzae có  7
  8. 10/25 trường hợp chi ếm 40%. Ngoài ra còn gặp  M. catarrhalis  có 2/25  trườ ng hợp chiếm 8 %,  P. aeruginosa và  E. Cloacae có 1/25 trường hợp  chiếm 4% [2  ]. +   Năm   2018,   Nguyễn   Th ị   Trung   nghiên   cứu   109   bệnh   nhân  VMXMT phân lập được 47 chủng vi khuẩn hiếu khí gây bệnh, trong đó  Staphylococcus   aureus   (21.3%),   MRSA   (17%),   Haemophilus   sp   (14,9%),  Streptococcus   anpha   haemolitic   (8,5%),   Pseodomonas   aeruginosa   (8.5%),  Streptococcus pneumoniae (6.4%), Haemophilus influenzae (6,4%)  [13  ]. + Năm 2019, Bùi Thế Hưng và cộng sự đã nghiên cứu 95 bệnh nhân   viêm mũi xoang mạn tính : tỷ  lệ  nuôi cấy vi khuẩn hiếu khí dươ ng tính   đạt   (24,2%),   trong   đó   Staphylococcus   aureus   (30,4%),   pseodomonas   aeruginosa (17.4%), Staphylococcus epidermidis (13%). Kết quả kháng sinh  đồ  cho thấy, mỗi loại vi khuẩn khác nhau có sự  đề  kháng với thuốc kháng sinh rất khác nhau, riêng đối với tụ cầu vàng đã kháng rất nhiều với hầu hết   kháng sinh nhóm beta­ lactam với tỷ lệ kháng là 100% với Benzylpenicillin,  Cefoxitin (85,7%), Các kháng sinh  ciprofloxacin, erythromycin, clindamycin  củng đều bị kháng cao với tỷ lệ 71,4 % [3]. 1.2. GIẢI PHẪU MŨI XOANG 1.2.1. Hốc mũi Là một khoang rỗng của khối xương mặt   bao gồm bốn thành: thành  ngoài, thành trên, thành dưới và thành trong. T rong đó liên quan nhiều nhất  đến nội soi mũi xoang là thành trên và thành ngoài. 1.2.1.1. Thành trên Gồm mảnh sàng ở phía trong và phần ngang xương trán ở phía ngoài, tạo  thành trần các xoang sàng. Chỗ tiếp nối giữa 2 thành phần trên là chân bám vào  thành trên hốc mũi của rễ đứng xương cuốn giữa theo chiều dọc trước sau. 1.2.1.2. Thành ngoài 8
  9. Thành ngoài là vách mũi xoang, có khối bên xương sàng gồm nhiều nhóm  xoang sàng. Mặt ngoài khối sàng là một phần của thành ngoài hốc mắt, đây là  vùng rất nhạy cảm trong phẫu thuật nội soi vì rất dễ bị tổn thương. 1.2.1.3. Các cuốn mũi Thông thường có 3 cuốn mũi đi từ dưới lên trên gồm: cuốn dưới, cuốn  giữa, cuốn trên. Cấu tạo của cuốn gồm có xương ở giữa và bên ngoài được  bao phủ  bởi niêm mạc đường hô hấp. Cuốn mũi giữa là một phần xương   sàng, phía trước gắn với mái trán­sàng qua rễ đứng theo bình diện đứng dọc,   rễ này ra phía sau xoay ngang dần theo bình diện đứng ngang rồi nằm ngang  bám vào khối bên xương sàng gọi là mảnh nền cuốn giữa [4]. Bình   thường   cuốn   giữa   có   chiều   cong   lồi   vào   phía   trong   hốc   mũi,  trường hợp ngược lại, cuốn giữa cong ra phía ngoài sẽ  chèn ép làm hẹp   đường dẫn lưu của PHLN, gọi là cuốn giữa đảo chiều, đây là một trạng thái   giải phẫu tạo điều kiện thuận lợi dẫn đến viêm xoang. Hình 1.1: Sơ đồ giải phẫu thành ngoài hốc mũi [1]. 1.2.1.4. Các ngách mũi ­ Ngách mũi dưới: Lỗ  lệ  nằm  ở  phía trước­trên, phần tư  sau trên là  mỏm hàm của xương cuốn dưới tiếp nối với xương khẩu cái, đây là vùng   mỏng nhất của vách mũi­xoang để chọc vào xoang hàm. ­ Ngách mũi giữa: Có 4 cấu trúc giải phẫu rất quan trọng đó là mỏm   móc, bóng sàng, khe bán nguyệt và phức hợp lỗ ngách. 9
  10.            ­ Ngách mũi trên: Có lỗ thông của các xoang sau, dẫn lưu xuống cửa mũi  sau. 1.2.2. Giải phẫu các xoang Các xoang được chia thành hai nhóm: Nhóm xoang trước và nhóm  xoang sau. Nhóm xoang trước bao gồm xoang trán, xoang hàm, xoang sàng   trước. Nhóm xoang sau bao gồm xoang sàng sau, xoang bướm. 1. Nhãn cầu                    4. Các xoang bướm       7. Thành trong ổ  mắt  2. Các xoang sàng 5. Não.                           8. Mách mũi. 3. Mỡ và các cơ của ổ mắt 6. Thần kinh thị giác      9. Ổ mũi. Hình 1.2: Các xoang cạnh mũi [18]. 1.2.2.1. Xoang hàm Là xoang lớn nhất nằm trong thân của xương hàm trên, được hình thành  ở bào thai từ tháng thứ tư. Thấy rõ trên X quang khi chụp ở trẻ 4­5 tuổi [8]. Xoang hàm có hình tháp gồm có 3 thành, 1 đáy, và 1 đỉnh: ­ Thành trên: Tương ứng với nền ổ mắt     ­ Thành trước: Liên quan tới tổ chức mềm ở gò má     ­ Thành sau: Tương ứng hố chân bướm hàm     ­ Đáy xoang hàm tương ứng thành ngoài của hốc mũi     ­ Đỉnh của xoang hàm ở phía ngoài, nằm trong xương gò má. Lỗ thông tự nhiên của xoang hàm đổ ra khe mũi giữa [7]. 10
  11. 1.2.2.2. Xoang sàng             Xoang sàng có cấu tạo khá phức tạp nên còn được gọi là mê đạo   sàng. Nó là một phức hợp có từ  5 ­ 15 hốc xương nhỏ, gọi là các tế  bào   sàng, nằm trong mỗi khối bên xương sàng. Khối bên có hình hộp chữ nhật,  gắn vào mảnh ngang xương sàng ở phía trên. Mỗi tế bào sàng có lỗ dẫn lưu  riêng đường kính khoảng 1­2mm.  1.2.2.3. Xoang trán Hình 1.3: Sơ đồ lỗ thông xoang trán. Xoang trán là một tế  bào sàng phát triển trong xương trán, là xoang   phát triển chậm nhất, thường có sau 10 tuổi. Xoang trán có thành dưới ngăn  cách với hố  mắt, thành trong ngăn cách với thùy trán đại não. Xoang có lỗ  dẫn lưu ra mũi ở khe giữa [6]. 1.2.2.4. Xoang bướm Xoang bướm là hốc xương nằm trong xương bướm và có một vách  xương mỏng ngăn chia thành hai xoang bướm không đều nhau: xoang bướm  phải và xoang bướm trái. Có kích thước và hình dạng khác nhau tùy từng  người, thể tích từ 0,5­ 3 ml, có thể không có xoang bướm gặp ở 3­5 % số ca   [8]. 1.2.3. Hệ mạch máu và thần kinh mũi xoang 1.2.3.1. Động mạch 11
  12. Hệ  thống mạch máu  ở  mũi rất phong phú. Mũi đượ c cấp máu bởi  các nhánh của cả  hệ  động mạch cảnh ngoài (động mạch hàm trong) và  động mạch cảnh trong (động mạch mắt). ­ Động mạch sàng trướ c: Là nhánh của động mạch mắt.  ­   Động   mạch   sàng   sau:   Là   nhánh   của   động   mạch   mắt   và   động   mạch bướ m khẩu cái.  ­ Động mạch bướm khẩu cái: Tận cùng của động mạch hàm trong  chui  vào  hốc   mũi   ở   lỗ   châm  bướ m  khẩu  cái  rồi  chia   thành  hai  ngành,   ngành trong cho vách ngăn, ngành ngoài cho vách mũi xoang.  ­ Động mạch khẩu cái trên: Là nhánh nông của động mạch hàm  trong đi xuống dưới vào ống khẩu cái sau ở ngang mức xương cuốn d ưới   thì tách ra một hoặc hai nhánh đi qua mảnh đứng xươ ng khẩu cái để phân   nhánh vào khe dưới và xươ ng cuốn dưới. ­ Động mạch chân bướ m khẩu cái: Là nhánh của động mạch hàm  trong đi qua  ống chân bướ m khẩu cái và phân nhánh cho niêm mạc trần  hố mũi và niêm mạc vòm mũi họng. ­ Động mạch cánh mũi và các động mạch chân vách ngăn: Là nhánh  của động mạch mặt tưới máu cho đầu mũi và cánh mũi. 1.2.3.2. Tĩnh mạch ­ Tĩnh mạch sàng gồm: + Xoang hang (thuộc tĩnh mạch mắt).   + Tĩnh mạch mắt.   + Đám rối bướm hàm. ­ Tĩnh mạch xoang hàm: từ niêm mạc xoang tập trung vào tĩnh mạch   mắt, mặt trong hay đám rối bướm hàm. 1.2.3.3. Thần kinh Sự phân bố  thần kinh  ở mũi xoang rất phong phú. Ở  mũi có hai loại   thần kinh: thần kinh cảm giác và thần kinh khứu giác. ­ Thần kinh cảm giác: là nhánh của dây thần kinh mắt và hạch bướm   khẩu cái. Hạch bướm khẩu cái cho các dây thần kinh bướm khẩu cái trong,   bướm khẩu cái ngoài, khẩu cái sau, trước , giữa. Dây thần kinh mắt chia ra  12
  13. dây thần kinh sàng, dây thần kinh này lại chia ra dây thần kinh cánh mũi và  dây thần kinh mũi trong. ­ Dây thần kinh khứu giác: Dây thần kinh khứu giác bắt nguồn từ các  tế bào khứu giác ở vệt vàng của khe khứu giác. Các dây này chui qua mảnh  sàng vào não và tập trung  ở  hành khứu giác của vỏ  não. Đây là trạm thứ  nhất. Từ đây xuất phát cuống khứu đưa luồng kích thích đến phía sau. Đây  là trạm thứ  hai.Vùng này được nối liền với các trung tâm khứu giác  ở  vỏ  não. 1.3. SINH LÝ MŨI XOANG Toàn bộ hốc mũi ­ xoang được bao phủ bởi niêm mạc đường hô hấp,   mặt trên có một lớp tế bào trụ có lông chuyển, tiếp đó là tế bào nhu mô, tế  bào tuyến tiết nhầy và tế  bào đáy [15]. Theo Flottes và Riu, hai chức năng  đảm bảo toàn bộ vai trò của xoang là dẫn lưu và thông khí.   1. Lớp thảm nhầy.        2. Lông chuyển.     3. Dịch gian lông chuyển.        4. TB lông chuyển.       5. TB tuyến.             6.  Màng đáy. Hình 1.4: Cấu trúc vi thể niêm mạc mũi xoang.    1.3.1. Hệ thống làm sạch không khí Chức năng bình thường của xoang và hệ  thống niêm mạc lông  chuyển phụ thuộc chủ yếu vào 2 yếu tố quan trọng là thông khí và dẫn  lưu.          ­ Sự thông khí bình thường: liên quan đến 2 yếu tố:                   + Kích thước của lỗ ostium 13
  14.                  + Đường dẫn lưu từ lỗ ostium vào hốc mũi           ­ Sự dẫn lưu bình thường của xoang               + Sự dẫn lưu bình thường của xoang nhờ sự phối hợp của 2   chức năng: Tiết dịch và sự vận chuyển của tế bào lông.              + Sự dẫn lưu bình thường của niêm dịch ở trong xoang lại phụ  thuộc vào số  lượng và thành phần của dịch tiết, vào hoạt động của  lông chuyển, vào độ  quánh của dịch tiết và tình trạng của lỗ  thông  xoang.              + Luồng khí thở  qua mũi cũng đóng vai trò quan trọng trong   việc vận chuyển niêm dịch [5]. 1.3.2. Hệ thống lông chuyển niêm dịch của niêm mạc mũi xoang     ­ Tế  bào lông chuyển: là những tế  bào giữ  vai trò cơ  bản trong  lớp tế bào biểu mô của niêm mạc mũi xoang. Đây là loại tế bào trụ mà   mặt trên có các lông có thể di chuyển được.     ­ Tế bào nhung mao: làm cân bằng dịch quanh các lông chuyển.     ­ Tế bào thay thế: khi các tế bào lông bị  bong ra, các tế bào này  đi lên bề  mặt niêm mạc chuyển thành tế  bào trụ  có lông chuyển để  thay thế.     ­ Dịch nhầy: Có 3 loại tuyến tiết để  tiết dịch nhầy ở niêm mạc  mũi xoang: Tuyến tiết dịch, tuyến tiết nhầy, tuyến tiết hổn hợp (cả  dịch + nhầy). Các tuyến tiết hoạt động dưới sự điều khiển của hệ thống thần   kinh phó giao cảm. Vì vậy, sự  mất cân bằng của hệ  thống thần kinh   sẽ  đưa đến sự  tiết dịch và tiết nhầy sẽ  đưa đến bệnh lý mũi xoang  14
  15. [5] . 1.3.3. Chức năng sinh lý của hệ thống lông ­ nhầy     ­ Lọc khí: Các hạt nhỏ  theo không khí hít vào, chạm vào các   cuốn   và các thành của vách mũi. Các hạt có trọng lượng lớn hơn phân tử  không khí nên không đổi hướng để  chuyển động tiếp mà bị  giữ  lại  trong lớp nhầy phủ  trên bề  mặt niêm mạc mũi. Mũi giữ  lại được các  hạt có đường kính trên 5µm.      ­ Dẫn lưu: Là hiện tượng tống ra khỏi mũi xoang các vật bị giữ  lại cùng với các chất tiết. Dẫn lưu ngoài yếu tố vật lý, chủ yếu phụ  thuộc vào yếu tố sinh học của hệ thống lông nhầy  1.4. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM VỀ SINH LÝ MŨI XOANG NGƯỜI  LỚN 1.4.1. Những đặc biệt về chức năng thở Mũi đóng vai trò quan trọng đối với khí hít vào. Quá trình vận mạch  của mũi và hệ thống dịch nhầy lông chuyển cho phép làm êm, làm êm và lọc   không khí hít vào.  Ở  người lớn sự hoàn thiện của hốc mũi là bắt buộc để  đảm bảo chức năng thở. 1.4.2. Những đặc biệt về dẫn lưu xoang Các tế  bào sàng trước, xoang hàm và xoang trán đều dẫn lưu vào  phức hợp lỗ ngách hay ngách giữa. Sinh lý bệnh của viêm xoang được giải   thích một phần bởi hiện tượng tắc và sự  thiếu hụt thông khí của các hốc   xoang. Các nguyên nhân tắc hoặc là do giải phẫu hoặc là do phù nề  niêm  mạc. 1.4.3. Những đặc biệt về chức năng miễn dịch và bảo vệ.   Nhiệm vụ  này được thực hiện nhờ  một khả  năng đề  kháng nhiều  mặt, có hiệu quả  được biệt hóa cao để  chống lại các  ảnh hưởng của môi   trường đối với cơ thể. 15
  16. Thành phần cơ bản của hệ thống bảo vệ này là bộ phận lông chuyển   của niêm mạc mũi, là sự phối hợp về chức năng của tấm lọc tuyến và các  lông của biểu mô hô hấp. Niêm mạc của mũi bảo vệ toàn cơ thể bằng cách tiếp xúc và tạo sức   đề kháng chống lại dị vật. Có hai vùng bảo vệ có thể phân biệt được trong   niêm mạc mũi: bề  dày niêm mạc và biểu mô, tổ  chức liên kết của mạch   máu. 1.5. BỆNH HỌC VIÊM XOANG 1.5.1. Cơ chế bệnh sinh của viêm mũi xoang ­ Do lỗ thông mũi xoang bị tắc Thường do viêm niêm mạc mũi bị phù nề do viêm nhiễm khuẩn, do dị  ứng, do kích thích, chèn ép, do chấn thương. Lỗ thông mũi xoang bị  tắc thì  sự  dẫn lưu không khí giữa mũi và xoang sẽ  làm thay đổi các thành phần  không khí trong xoang, nồng độ oxy giảm là giảm áp lực trong xoang, niêm  mạc trong xoang dày lên và tăng xuất tiết, suy giảm chức năng của hệ thông  lông nhầy. Đồng thời áp lực âm trong xoang làm cản trở  đường dẫn lưu   dịch từ xoang vào hốc mũi, hút dịch kèm theo vi khuẩn từ hốc mũi vào xoang   làm cho sự   ứ  đọng dịch càng trở  nên nặng nề. Niêm mạc xoang cũng như  phức hợp lỗ  ngách ngày càng bị  viêm phù nề  gây tắc lỗ  thông mũi xoang  thêm.           ­ Do ứ đọng dịch tiết trong xoang Lỗ  thông mũi xoang không chỉ đóng vai trò quan trọng trong quá trình thông   khí mà còn cả trong quá trình dẫn lưu. Khi lỗ thông mũi xoang bị tắc thì quá  trình dẫn lưu bị  ngưng trệ  gây nên  ứ  đọng dịch tiết trong xoang gây nên  viêm xoang. Đồng thời lỗ  thông mũi xoang bị  tắc làm chức năng dẫn lưu   giảm,  ứ  đọng dịch làm suy giảm hoạt động của hệ  thống lông nhầy gây   tăng phù nề niêm mạc xoang gây nên viêm xoang.           ­ Viêm nhiễm xoang Do áp lực trong xoang là âm hơn so với hốc mũi nên vi khuẩn bị hút  từ hốc mũi vào xoang kèm theo dịch gây nên viêm xoang. Trong quá trình này   16
  17. các vi khuẩn phát triển trong xoang lại làm niêm mạc xoang dày lên, viêm  phù nề làm hệ thống lông nhầy không hoạt động được lại làm cho sự viêm  nhiễm trong xoang ngày càng trở nên nặng nề hơn . 1.5.2. Nguyên nhân gây viêm mũi xoang 1.5.2.1 Dị hình giải phẫu Là cấu trúc giải phẫu bất thường vùng ngách giữa, nhất là vùng phức  hợp lỗ ngách làm tắc nghẽn sự dẫn lưu xoang gây viêm xoang. Có thể  gặp   các dị hình như:  ­ Dị hình vách ngăn : Lệch vẹo vách ngăn, gai hay mào vách ngăn. ­ Dị hình cuốn giữa : Xoang hơi hay đảo chiều cuốn giữa. ­ Dị hình mỏm móc : Mỏm móc có xoang hơi hay đảo chiều. ­ Các dị hình khác : Tế bào đê mũi quá phát, bóng sàng quá phát. 1.5.2.2. Nguyên nhân Chủ  yếu phù nề  niêm mạc mũi xoang do nhiều nguyên nhân khác   nhau:  ­ Do siêu vi trùng  Xảy ra sau khi mắc một số  bệnh nhiếm trùng toàn thân như  : Cúm,  sởi, phát ban….đặc biệt là những vius gây viêm nhiễm đường hô hấp trên  [10]. ­ Do vi trùng + Nhiễm trùng do vi trùng trực tiếp từ mũi lan vào gây viêm xoang  cấp rồi  đến viêm xoang mạn tính. Vi khuẩn hay gặp là:  Streptococcus   pneumoniae, Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis. Các vi khuẩn  khác hiếm gặp hơn [16  ].  + Một số  ít trườ ng hợp do VA tồn dư  quá phát, khối u vùng vòm   mũi  họng   làm tắc nghẽn hốc mũi làm cho quá trình dẫn lưu kém, hút vi  17
  18. khuẩn từ ngoài vào trong xoang.  ­ Do răng Vi khuẩn từ  răng trong các trường hợp bệnh lý chân răng chui vào   xoang hàm gây nên những đợt viêm xoang hàm ứ mủ. Hay gặp ở người lớn   hơn  ở  trẻ  em. Do tổn thương các răng hàm trên, thường do sâu răng, viêm  quanh cuống răng, u hạt , u nang chân răng [10]. ­ Do nấm Ít được chú ý đến, tuy nhiên tần suất mắc bệnh ngày càng tăng. Có  nhiều loại có thể gây viêm xoang, thường gặp nhất là Aspergillus. ­ Do cơ địa dị ứng Dị   ứng mũi xoang hoặc dị   ứng toàn thân như  hen, dị   ứng thuốc….  Đây là một vấn đề phức tạp vì dị  ứng mũi xoang người lớn rất hay gặp và   xen giữa các đợt nhiễm trùng.  ­ Do hội chứng trào ngược dạ dày thực quản  Đây là một hội chứng gây ra do nhiều nguyên nhân, tuy nhiên nhìn  chung nó làm cho dịch dạ  dày trào ngược lên vùng mũi họng, gây nên acid  hóa vùng niêm mạc này, dẫn đến những rối loạn trong hoạt động của hệ  thống lông nhầy, viêm nhiễm niêm mạc gây phù nề  bít tắc lỗ  thông mũi  xoang dẫn tới viêm mũi xoang [14], [17].            ­ Do cản trở cơ học  Do các khối u vùng mũi xoang, dị  hình vách ngăn hốc mũi,  polyp  mũi… làm cản trở dẫn lưu dịch tiết của xoang dần dần dẫn tới viêm xoang. ­ Do chấn thương Chấn thương áp lực hoặc chấn thương cơ  học làm rách niêm mạc,  chảy máu, phù nề  tụ  máu niêm mạc, chấn thương vỡ khối xương mặt làm  tăng xuất tiết,  ứ  đọng dịch mũi xoang, dị  vật, sẹo xơ, tắc lỗ  dẫn lưu mũi  xoang đều có thể dẫn tới viêm xoang cấp và dẫn tới VMXMT. ­ Do bệnh lý toàn thân  Một số trường hợp mắc bệnh lý toàn thân như : Bệnh nội tiết, bệnh  rối loạn chuyển hóa, rối loạn điện giải, còi xương suy dinh dưỡng, bệnh hệ  18
  19. thống niêm dịch lông chuyển. ­ Do yếu tố môi trường  Khí hậu, nguồn nước, độ  ẩm, khí thải, thuốc lá… đều là những yếu  tố gây viêm mũi xoang.  1.5.3. Phân loại viêm mũi xoang 1.5.3.1. Viêm mũi xoang cấp tính Là quá trình nhiễm trùng ở xoang kéo dài từ 1 ngày đến 4 tuần. ­ Các triệu chứng khởi phát đột ngột. ­ Thời gian nhiễm trùng có giới hạn. ­ Tự khỏi hoặc khỏi do điều trị ­ Các giai đoạn bệnh có thể  tái phát nhưng giữa các giai đoạn niêm  mạc bình thường. ­ Không quá 4 lần mỗi năm. Xử  trí viêm xoang cấp chủ  yếu là điều trị  nội khoa, điều trị  ngoại   khoa hiếm khi cần đến. 1.5.3.2. Viêm mũi xoang mạn tính Là danh từ  được dùng khi viêm xoang kéo dài hơn 12 tuần, chủ yếu   VMXMT là do viêm xoang cấp được xử  trí không thích hợp hoặc điều trị  không đầy đủ. Quá trình này không thể phục hồi, hậu quả của nó là: điều trị  nội khoa hiếm khi có lợi trong việc phục hồi quá trình viêm sau khi đã đi vào  giai đoạn mạn sau 3 tháng. Điều trị ngoại khoa được chỉ  định đối với viêm  xoang mưng mủ  mạn. Giải quyết thông khí và dẫn lưu xoang là để  giải  quyết các triệu chứng của viêm xoang mạn tính. 1.5.4. Triệu chứng chính trong VMXMT người lớn VMXMT là do viêm xoang cấp tính tái diễn nhiều lần, không được   điều trị hoặc điều trị không đúng cách.         ­ Triệu chứng toàn thân Không có gì rõ rệt ngoài triệu chứng mệt mỏi, có thể suy nhược nếu  viêm xoang kéo dài.  + Cơ năng 19
  20. Chảy mũi Là triệu chứng thường xuyên có mặt, có thể  chảy hai bên hoặc một  bên.  Lúc đầu chảy mũi nhầy, sau đặc xanh hoặc vàng, mùi tanh hoặc hôi  thối do bội nhiễm.   Thường chảy ra cửa mũi trước. Có thể  chảy ra cửa mũi sau rồi   xuống họng (nếu là viêm xoang sàng sau). Ngạt tắc mũi Do   phù   nề   niêm   mạc,   do   tiết   nhầy,   mủ   hoặc   thoái   hoá   cuốn,   do  polype... Lúc đầu ngạt ít, sau tăng dần, ngạt một hoặc hai bên. Có khi tắc hoàn toàn. Rối loạn về ngửi: ngửi kém tăng dần,  mất ngửi hoàn toàn.   + Thực thể  Các điểm đau: thường không rõ rệt hoặc không có.           ­ Hình ảnh bệnh lý qua nội soi:    +  Ứ đọng mủ ở sàn, khe giữa hay mủ từ lỗ thông xoang hàm chảy   ra, mủ chảy xuống thành bên vòm ...      + Các bệnh tích vùng phức hợp lỗ  ngách, các biến đổi về  giải   phẫu: Tế bào đê mũi quá phát làm cho vách mũi xoang lồi về phía vách   ngăn mũi. Dị hình cuốn giữa: Xoang hơi cuốn giữa hay cuốn giữa quá thông khí được coi như  một  yếu tố  có thể  là nguyên nhân gây viêm, do  ảnh hưởng tiêu cực của nó đến  sự dẫn lưu của khe giữa [25]. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2