Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2022-2023 - Trường THCS Lê Quang Cường
lượt xem 2
download
Mời các bạn học sinh và quý thầy cô cùng tham khảo "Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2022-2023 - Trường THCS Lê Quang Cường" để giúp học sinh hệ thống kiến thức đã học cũng như có cơ hội đánh giá lại năng lực của mình trước kì thi sắp tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2022-2023 - Trường THCS Lê Quang Cường
- TRƯỜNG THCS LÊ QUANG CƯỜNG Tổ: Ngữ Văn – Sử Địa –Công Dân ĐỊNH HƯỚNG ÔN TẬP KIỂM TRA CUỐI HK1 MÔN: NGỮ VĂN 6(Chân trời sáng tạo) NĂM HỌC 20222023 I. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM: 1. Đọc hiểu văn bản: Thể loại Thơ lục bát: + Hiểu những đặc điểm của thể thơ lục bát được thể hiện cụ thể qua văn bản: gieo vần; ngắt nhịp; hình ảnh (từ ngữ); tình cảm, cảm xúc của người viết. + Hiểu được tác dụng, ý nghĩa của chi tiết, hình ảnh (biện pháp tu từ) trong văn bản. Thể loại Truyện đồng thoại: + Hiểu những đặc điểm của truyện đồng thoại được thể hiện cụ thể qua văn bản: cốt truyện; nhân vật; người kể chuyện và chủ đề, bài học rút ra cho bản thân. + Hiểu được ý nghĩa của chi tiết, sự việc nổi bật trong văn bản. Tìm văn bản cùng thể loại, cùng chủ điểm. 2. Tiếng Việt: Lựa chọn từ ngữ phù hợp với việc thể hiện nghĩa của văn bản: + Hiểu và lựa chọn được từ ngữ phù hợp với văn cảnh cụ thể. Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ: + Biết cách mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ. + Nhận biết được tác dụng của việc mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ 3. Viết: Bài văn kể lại một trải nghiệm của bản thân. II. ĐỊNH HƯỚNG ÔN TẬP 1. Phần văn bản. 1.1. Thơ lục bát * Đặc điểm (cơ bản) Lục bát là thể thơ có từ lâu đời của dân tộc Việt Nam. Một cặp câu lục bát gồm một dòng 6 tiếng (dòng lục) và một dòng 8 tiếng (dòng bát). Về cách gieo vần tiếng thứ sáu của dòng lục vần với tiếng thứ sáu của dòng bát kế nó, tiếng thứ tám dòng bát vần với tiếng thứ sáu của dòng lục tiếp theo. Về ngắt nhịp: thơ lục bát thường được ngắt nhịp chẵn, ví dụ như 2/2/2, 2/4/2, 4/4,… Về thanh điệu: sự phối hợp thanh điệu giữa các tiếng trong một cặp câu lục bát được thể hiện như sau: + Các tiếng ở vị trí 1, 3, 5, 7 có thể được phối thanh tự do.
- + Riêng các tiếng ở vị trí 2, 4, 6 ,8 phải tuân thủ chặt chẽ theo quy định sau: tiếng thứ 2 là thanh bằng, tiếng thứ 4 là thanh trắc; riêng trong dòng bát, nếu tiếng thứ 6 là thanh bằng (ngang) thì tiếng thứ 8 phải là thanh bằng (huyền) và ngược lại. Ví dụ: Ngoài thềm rơi chiếc lá đa Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng (Đêm Côn Sơn Trần Đăng Khoa) Lục bát biến thể là thể thơ lục bát được biến đổi về số tiếng, cách gieo vần, cách ngắt nhịp, cách phối hợp bằng trắc trong các dòng thơ. Hình ảnh là một yếu tố quan trọng của thơ, giúp người đọc “nhìn thấy, tưởng tượng ra điều mà nhà thơ miêu tả, cảm nhận qua các giác quan như: thính giác, khứu giác, vị giác, thị giác, xúc giác. Tính biểu cảm của văn bản văn học là khả năng văn bản gợi cho người đọc những cảm xúc như vui, buồn, yêu, ghét,.. * Văn bản thơ lục bát: STT Tên văn bản Nghệ thuật Nội dung 1 Những câu hát dân Thể thơ lục bát, ngôn Các bài ca dao đã thể hiện được vẻ đẹp về cảnh vật, con gian về vẻ đẹp quê ngữ mộc mạc, giàu người, truyền thống văn hóa của các vùng miền trên cả hương hình ảnh thơ, giàu sức nước. gợi tả. Thể hiện niềm tự hào, yêu mến với thiên nhiên và con người của nhân dân ta. 2 Việt Nam quê Thể thơ lục bát kết hợp Ca ngợi vẻ đẹp hiền hòa, nên thơ của cảnh sắc thiên nhiên hương ta (Nguyễn các biện pháp nhân hóa, đất nước. Đồng thời ca ngợi vẻ đẹp của con người Việt Đình Thi) so sánh... Nam: cần cù, chịu khó trong lao động; anh hùng, bất khuất trong chiến đấu; hiền lành, thủy chung, khéo léo trong đời thường. 1.2.Truyện đồng thoại Khái niệm: Truyện đồng thoại là thể loại văn học dành cho thiếu nhi. Nhân vật trong truyện đồng thoại thường là loài vật hoặc đồ vật được nhân hóa. Vì thế, chúng vừa phản ánh đặc điểm sinh hoạt của loài vật vừa thể hiện đặc điểm của con người. Các đặc điểm của truyện đồng thoại: + Cốt truyện: là yếu tố quan trọng của truyện kể, gồm các sự kiện chính được sắp xếp theo một trật tự nhất định, có mở đầu, diễn biến và kết thúc. + Người kể chuyện: là nhân vật do nhà văn tạo ra để kể lại câu chuyện. Gồm có hai kiểu người kể chuyện thường gặp: ? Người kể chuyện ngôi thứ nhất: xưng “tôi”, trực tiếp xuất hiện trong tác phẩm ? Người kể chuyện ngôi thứ ba (người kể chuyện giấu mình): không tham gia và câu chuyện, nhưng có khả năng biết hết mọi chuyện. + Lời người kể chuyện: thuật lại các sự việc trong câu chuyện, bao gồm cả việc thuật lại mọi hoạt động của nhân vật và miêu tả bối cảnh không gian, thời gian của các sự việc, hoạt động ấy.
- + Lời nhân vật: là lời nói trực tiếp của nhân vật (đối thoại, độc thoại), có thể được trình bày tách riêng hoặc xen lẫn với lời người kể chuyện. * Văn bản: STT Tên văn bản Thể Cốt truyện Nhân vật chính Người kể Bài học trải loại chuyện nghiệm 2 Bài học Truy ệ n Một chuỗi các sự việc có quan Dế Mèn Nhân vật Ngôi thứ Nếu hung hăng, đường đời đ ồng hệ chặt chẽ với nhau: là loài vật đã được nhất coi thường đầu tiên. tho ại Dế Mèn là một thanh niên nhân hóa, vừa ( xưng tôi). người khác, (Trích “Dế cường tráng; sinh hoạt điều mang đặc điểm thiếu suy nghĩ sẽ Mèn phiêu lưu độ, khoa học của loài vật nhưng phải gánh lấy kí”) Dế Mèn kiêu căng, hống cũng vừa thể hiện hậu quả Tô Hoài hách, thường xuyên bắt nạt đặc điểm của con Phải biết sống mọi người. người thân ái, chan hòa; Mèn khinh thường người (tự tin, kiêu căng, yêu thương giúp hàng xóm Dế Choắt vì anh ta ân hận,... đỡ bạn bè; gày gò, ốm đau triền miên Học cách ứng Một lần, Dế Mèn trêu chọc xử lễ độ, chị Cốc rồi lủi vào hang khiêmnhường; sâu.Chị Cốc tưởng lầm là Dế học bao dung, Choắt trêu mình nên đã đánh tha thứ. Dế Choắt bị thương đến chết. Dế Mèn chứng kiến cảnh tượng ấy, từ hung hăng, kiêu ngạo đã trở nên sợ hãi, nhút nhát. Sau cái chết của Dế Choắt, Dế Mèn đã ân hận và rút ra bài học đường đời đầu tiên cho mình. 2 Giọt sương Truyện Bọ Dừa đến xóm Bờ Giậu Bọ Dừa Nhân vật Ngôi thứ ba Thông điệp đêm. đồng để tìm một chỗ trọ. là loài vật đã được (Người kể được gởi gắm (Trích thoại Bọ Dừa đã quyết định ngủ nhân hóa. Vừa giấu mình, qua trải “ Xóm Bờ tạm ngoài vòm trúc và trong được miêu tả gọi tên nhân nghiệm của Bọ Giậu”) đêm ấy ông đã cảm nhận được bằng những chi vật). Dừa: Trần Đức những âm thanh, hình ảnh quen tiết đặc trưng của Lời kể là lời thuộc và đặc biệt là giọt loài Bọ canh của người kể Đôi khi vì cuộc Tiến sương đêm rơi khiến ông tỉnh cứngnhưng cũng chuyện . sống bận rộn giấc, sực nhớ quê nhà. thể hiện đặc điểm khiến chúng ta Sáng hôm sau ông đã quyết của con người quên đi những định trở về quê. như: làm ăn buôn điều thân thuộc, bán; trăn trở nhớ gần gũi với quê, quyết định chính mình. Vì dừng công việc về vậy hãy biết trân quê, … trọng những thứ mình đang có: quê hương, gia đình, người thân, bạn bè... 2. Phần Tiếng Việt 2.1. Lựa chọn từ ngữ phù hợp với việc thể hiện nghĩa của văn bản Cách lựa chọn từ ngữ phù hợp với việc thể hiện nghĩa của văn bản: + Xác định nội dung cần diễn đạt + Huy động các từ đồng nghĩa, gần nghĩa rồi lựa chọn từ ngữ có khả năng diễn đạt chính xác nhất nội dung muốn thể hiện
- + Chú ý khả năng kết hợp hài hòa giữa từ ngữ được chọn với những từ ngữ sử dụng trước và sau nó trong câu (đoạn) văn Tác dụng: giúp diễn đạt chính xác và hiệu quả điều mà người nói (viết) muốn thể hiện. VD: Cháu biếu bà ít trái cây vườn nhà ạ!=> chọn từ phù hợp Tớ biếu cậu mấy cái kẹo này! => chọn từ chưa phù hợp 2.2. Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ Câu có 2 thành phần chính là chủ ngữ (C) và vị ngữ (V) Cụm từ: là tổ hợp gồm 2 từ trở lên kết hợp với nhau nhưng chưa thể tạo thành câu, trong đó có 1 từ (danh từ/ động từ/ tính từ) đóng vai trò là thành phần trung tâm, các từ còn lại sẽ bổ sung ý nghĩa cho thành phần trung tâm đó. Phân loại cụm từ: + Cụm danh từ có danh từ làm thành phần chính (những đóa hoa mai ấy) + Cụm động từ có động từ làm thành phần chính (đang nhảy trên tấm đệm) + Cụm tính từ có tính từ làm thành phần chính (luôn xinh đẹp) Cách mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ: + Cách 1: Biến chủ ngữ hoặc vị ngữ của câu từ 1 từ thành 1 cụm từ (cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ) + Cách 2: Biến chủ ngữ hoặc vị ngữ của câu từ cụm từ có thông tin đơn giản thành cụm từ có thông tin cụ thể, chi tiết hơn (bổ sung thêm ý nghĩa về thời gian, đặc điểm, vị trí…) " Chú ý: có thể chỉ mở rộng chủ ngữ hoặc vị ngữ, nhưng cũng có thể mở rộng đồng thời hai thành phần này Tác dụng của việc mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ: làm cho thông tin của câu trở nên chi tiết, rõ ràng, đầy đủ và có tinh biểu cảm hơn. VD: Hoa / nở. =>Hoa mai vàng / đã nở rực rỡ khắp khu vườn. C V C V 3. Tập làm văn Viết một bài văn khoảng 400 chữ, kể lại một trải nghiệm của bản thân. *Dàn ý chung: + Mở bài: Giới thiệu chung về trải nghiệm em định kể (giới thiệu chung về không gian, thời gian xảy ra câu chuyện,...) + Thân bài: Kể chi tiết, cụ thể về trải nghiệm: a. Lý do, thời gian, địa điểm,…diễn ra câu chuyện : Một năm trước, lúc ấy tôi là… b. Kể trọng tâm câu chuyện => sự việc đã để lại trải nghiệm đáng nhớ cho bản thân mình : Buổi chiều hôm ấy, ….tôi đã gây ra một việc tày đình! … c. Kết thúc truyện : Cuối cùng tôi cũng đã về tới nhà…..
- + Kết bài: Cảm nghĩ của bản thân Bài học / Lời hứa / Tự vấn … * Luy ện tập: Đề 1: Thành phố Bà Rịa chúng ta vừa cùng cả nước trải qua những ngày tháng chống dịch covid không thể quên. Em hãy kể một trải nghiệm đáng nhớ nhất trong những ngày tháng ấy. Đề 2: Học kì 1 của năm học đầu tiên ở cấp 2 sắp qua, chắc hẳn em đã có thêm nhiều trải nghiệm mới. Hãy viết một bài văn kể lại trải nghiệm đáng nhớ của em trong những ngày học vừa qua . III. ĐỀ KIỂM TRA THAM KHẢO ĐỀ 1 I. Đọc hiểu (4.0 điểm). Đọc kĩ văn bản sau và trả lời câu hỏi bên dưới: Em yêu từng sợi nắng cong Bức tranh thủy mặc dòng sông con đò Đàn trâu thong thả đường đê Em yêu chao liệng cánh cò Chon von lá hát vọng về cỏ lau Cánh đồng mùa gặt lượn lờ vàng ươm Trăng lên lốm đốm hạt sao Em yêu khói bếp vương vương Gió sông rười rượi hoa màu thiên nhiên Xám màu mái lá mấy tầng mây cao Em yêu mơ ước đủ màu Em đi cuối đất cùng miền Cầu vồng ẩn hiện mưa rào vừa qua Yêu quê yêu đất gắn liền bước chân. Em yêu câu hát ơi à Mồ hôi cha mẹ mặn mà sớm trưa (Yêu lắm quê hương – Hoàng Thanh Tâm) Em yêu cánh võng đong đưa Cánh diều no gió chiều chưa muốn về Câu 1 (0.5 điểm). Văn bản trên được viết theo thể thơ nào? Câu 2 (0.5 điểm). Chỉ ra cách ngắt nhịp của hai dòng thơ đầu trong văn bản trên? Câu 3 (1.0 điểm). Trong khổ thơ sau, tác giả tập trung miêu tả những vẻ đẹp nào của quê hương? Đàn trâu thong thả đường đê Chon von lá hát vọng về cỏ lau Trăng lên lốm đốm hạt sao Gió sông rười rượi hoa màu thiên nhiên Câu 4 (1.0 điểm). Tìm và nêu tác dụng của biện pháp tu từ chủ yếu mà tác giả sử dụng trong văn bản trên? Câu 5 (0.5 điểm). Nêu tình cảm, cảm xúc của tác giả được thể hiện ở hai dòng thơ cuối của văn bản. Câu 6 (0.5 điểm). Sự lựa chọn từ “đong đưa” góp phần thể hiện ý nghĩa gì trong khổ thơ sau?
- Em yêu câu hát ơi à Mồ hôi cha mẹ mặn mà sớm trưa Em yêu cánh võng đong đưa Cánh diều no gió chiều chưa muốn về II. VẬN DỤNG (6,0 điểm). Câu 1 (1,0 điểm): Dùng cụm từ để mở rộng chủ ngữ hoặc vị ngữ trong câu văn sau (gạch chân cụm từ dùng mở rộng): Gió reo. Câu 2 (5,0 điểm): Viết bài văn (khoảng 400 500 chữ) kể lại một kỉ niệm đáng nhớ của em cùng các bạn trong những năm học qua. ĐỀ 2 I. Đọc hiểu: (4đ) Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: “Tôi sống độc lập từ thủa bé. Ấy là tục lệ lâu đời trong họ nhà dế chúng tôi. Vả lại, mẹ thường bảo chúng tôi rằng : “Phải như thế để các con biết kiếm ăn một mình cho quen đi. Con cái mà cứ nhong nhong ăn bám vào bố mẹ thì chỉ sinh ra tính ỷ lại, xấu lắm, rồi ra đời không làm nên trò trống gì đâu”. Bởi thế, lứa sinh nào cũng vậy, đẻ xong là bố mẹ thu xếp cho con cái ra ở riêng. Lứa sinh ấy, chúng tôi có cả thảy ba anh em. Ba anh em chúng tôi chỉ ở với mẹ ba hôm. Tới hôm thứ ba, mẹ đi trước, ba đứa tôi tấp tểnh, khấp khởi, nửa lo nửa vui theo sau. Mẹ dẫn chúng tôi đi và mẹ đem đặt mỗi đứa vào một cái hang đất ở bờ ruộng phía bên kia, chỗ trông ra đầm nước mà không biết mẹ đã chịu khó đào bới, be đắp tinh tươm thành hang, thành nhà cho chúng tôi từ bao giờ. Tôi là em út, bé nhất nên được mẹ tôi sau khi dắt vào hang, lại bỏ theo một ít ngọn cỏ non trước cửa, để tôi nếu có bỡ ngỡ, thì đã có ít thức ăn sẵn trong vài ngày. Rồi mẹ tôi trở về.” (Trích “Dế Mèn phiêu lưu ký”) Câu 1(1,0đ).Văn bản trên thuộc thể loại nào? Nêu dấu hiệu để nhận biết thể loại đó. Câu 2(0,5đ).Kể tên một văn bản (kèm tên tác giả) có cùng thể loại với văn bản trên? Câu 3(0,5đ).Trong đoạn trích, vì sao bố mẹ nhà Dế Mèn thường cho con cái ra ở riêng sớm? Câu 4(1,0đ).Xác định và nêu tác dụng của các từ láy được sử dụng trong câu: “Tới hôm thứ ba, mẹ đi trước, ba đứa tôi tấp tểnh, khấp khởi, nửa lo nửa vui theo sau.” Câu 5(1,0đ).“Mẹ dẫn chúng tôi đi và mẹ đem đặt mỗi đứa vào một cái hang đất ở bờ ruộng phía bên kia, chỗ trông ra đầm nước mà không biết mẹ đã chịu khó đào bới, be đắp tinh tươm thành hang, thành nhà cho chúng tôi từ bao giờ.”Theo em,từ “tinh tươm” được dùng trong câu trên có phù hợp cho việc thể hiện ý nghĩa của câu không? Vì sao? II. VẬN DỤNG (6,0 điểm). Câu 1. (1,0đ): Dùng cụm từ để mở rộng chủ ngữ hoặc vị ngữ trong câu văn sau (gạch chân cụm từ dùng mở rộng): Chim én bay. Câu 2. (5,0đ):
- Ai cũng có những kỉ niệm vui, buồn. Em hãy viết bài văn (khoảng 400 500 chữ) kể lại một kỉ niệm đáng nhớ nhất của mình. Hết CHÚC CÁC EM LÀM BÀI TỐT
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lí 11 năm 2019-2020 - Trường THPT Đức Trọng
12 p | 120 | 4
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Công nghệ 12 năm 2019-2020 - Trường THPT Đức Trọng
2 p | 97 | 4
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Lịch sử 7 năm 2019-2020 - Trường THCS Lê Quang Cường
1 p | 84 | 4
-
Đề cương ôn tập học kì I, môn Sinh học 11 – Năm học 2018-2019
1 p | 81 | 3
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn GDCD 10 năm 2018-2019 - Trường THPT chuyên Bảo Lộc
6 p | 49 | 3
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn GDCD 12 năm 2018-2019 - Trường THPT chuyên Bảo Lộc
10 p | 40 | 3
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 9 năm 2019-2020 - Trường THCS Lê Quang Cường
6 p | 80 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn GDCD 10 năm 2019-2020 - Trường THPT Yên Hòa
1 p | 69 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn GDCD 10 năm 2019-2020 - Trường THPT Xuân Đỉnh
3 p | 82 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn GDCD 11 năm 2018-2019 - Trường THPT chuyên Bảo Lộc
9 p | 49 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lí 12 năm 2019-2020 - Trường THPT Xuân Đỉnh
4 p | 101 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lí 12 năm 2018-2019 - Trường THPT Yên Hòa
17 p | 43 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lí 11 năm 2019-2020 - Trường THPT Yên Hòa
10 p | 51 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lí 11 năm 2018-2019 - Trường THPT Yên Hòa
47 p | 47 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lí 10 năm 2019-2020 - Trường THPT Xuân Đỉnh
1 p | 44 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lí 10 năm 2016-2017 - Trường THPT Yên Hòa
10 p | 48 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Công nghệ 11 năm 2019-2020 - Trường THPT Đức Trọng
7 p | 59 | 2
-
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Tiếng Anh 8 năm 2019-2020 - Trường THCS Trần Văn Ơn
9 p | 65 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn