BÀI 27
ĐẤT NƯỚC TRÊN CON ĐƯỜNG ĐỔI MỚI 1986 – 2000
1. Bối cảnh
Hơn 10 năm cả nước tiến hành xây dng CNXH, Đảng và nhân dân ta vừa
làm va tìm tòi th nghiệm con đường XHCN. Kết quả đã đạt được những
thành tựu đáng ktrong các lĩnh vực. Song chúng ta cũng đã vấp phải những khó
khăn to lớn ngày càng gia tăng, làm cho đất nước m vào tình trạng khủng
hoảng nghiêm trọng về mọi mặt.
Để khắc phục những sai lầm khuyết điểm, đưa đất nước vượt qua cuộc khủng
hoảng và đẩy mạnh sự nghiệp CNXH tiến lên, đòi hỏi Đảng ta phải đổi mới.
2. Đường lối đổi mới và xây dng đất nước trong thời kì quá độ
Đại hội Đảng lần thứ VI (12/1996) đã đánh dấu sự mở đầu của thời kì đổi
mới. Đây đổi mới đất nước trong quá trình đi lên CNXH chkhông phải thay
đổi mục tiêu CNXH. Đổi mới toàn diện, đồng bộ từ kinh tế, chính trị đến tư tưởng
– xã hội:
2.1. Đổi mới kinh tế
- Xây dựng nền kinh tế quốc dân với cấu nhiều ngành nghề, nhiều quy mô
với hai bộ phận chủ yếu là công nghiệp và nông nghiệp kết hợp chặt chẽ với nhau.
- Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
- Cải tạo quan hệ sản xuất, các thành phần kinh tế lạc hậu kìm hãm sphát
triển.
- Xóa b chế quản tập trung quan liêu bao cấp, hình thành cơ chế thị
trường có sự quản lí của nhà nước.
- Thực hiện chính sách mở cửa, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, mở rộng
sự phân công lao động và hp tác kinh tế quốc tế.
2.2. Đổi mới chính trị
- Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của dân, do dân và dân
do Đảng cộng sản lãnh đạo.
- Xây dựng nền dân chủ XHCN, nhấn mạnh quan điểm “lấy dân làm gốc”.
- Thực hiện quyền làm ch của nhân dân, chuyên chính đối với mọi hành
động xâm phạm lợi ích của tổ quốc.
- Thực hiện chính ch đại đoàn kết dân tộc, phấn đấu vì snghiệp dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- Thực hiện chính sách đối ngoại hòa bình, hữu nghị, hợp tác.
3. Quá trình đất nước thực hiện đường lối đổi mới (1986 - 2000)
3.1. Kế hoạch 5 năm 1986 1990: bước đầu công cuộc đổi mới
3.1.1. Nhiệm vụ, mục tiêu của Đại hội VI
Đại hội VI đã thay đổi nhận thức về CNXH khoa học, xác định lại thời kì
quá độ lên CNXH nước ta là cmột thời kì lịch sử lâu dài, khó khăn và trải qua
nhiều chặng.
Đại hội VI đã đề ra “nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát” của chặng
đường đầu tiên ổn định mọi mặt tình hình kinh tế hội, tiếp tục xây dựng
những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
chặng đường tiếp theo”.
Trước mắt, trong 5 m 1986 1990, tập trung sức người, sức của, thực hiện
nhng mục tiêu của ba chương trình kinh tế: lương thực thực phẩm, hàng tiêu
dùng hàng xuất khẩu. Nông nghiệp, m nghiệp, nnghiệp là mặt trận hàng
đầu.
3.1.2. Thành tựu và hạn chế bước đầu của công cuộc đổi mới (1986 -
1990)
* Thành tựu
Đường lối đổi mới của Đảng nhanh chóng được sự hưởng ứng rộng rãi của
quần chúng nhân dân, huy động được sức mạnh của toàn xã hội vào công cuộc xây
dựng và phát triển kinh tế xã hội;
Đặc biệt là chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận
hành theo chế thị trường sự quản của nhà nước đã thực sự phát huy quyền
làm chkinh tế của nhân dân, khơi dậy tiềm năng và sức ng tạo của quần chúng
để phát triển sản xuất, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động, tăng sản phẩm
cho xã hội:
+ Vlương thực thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn triền miên, năm 1988 còn phải
nhập 45 vạn tấn gạo, đến m 1990 chúng ta đã đáp ứng được nhu cầu trong nước,
có dự trữ và xuất khẩu, góp phần quan trọng ổn định đời sống nhân dân.
+ Vhàng hóa trên thtrường, đặc biệt là hàng tiêu dùng dồi dào, đa dạng,
mẫu mã – chất lượng tiến bộ hơn trước, lưu thông tương đối thuận lợi.
+ Vkinh tế đối ngoại, phát triển mạnh và mrộng hơn trước: từ năm 1986
đến 1990, hàng xuất khẩu tăng gấp 3 lần, hàng nhập khẩu giảm đáng kể.
+ Kiềm chế được một bước đà lm phát, đời sống nhân n giảm bớt khó
khăn.
+ Bước đầu hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phn, vận hành theo
cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước.
Những thành tựu trong bước đầu thực hiện đường lối đổi mới đã chứng t
đường lối đổi mới của Đảng đúng đắn, bước đi của công cuộc đổi mới là phù
hợp.
* Hạn chế
Đất nước vẫn chưa ra khỏi khủng hoảng kinh tế – xã hội; nền kinh tế còn mất
cân đối lớn, lạm phát tuy có giảm, nhưng vẫn còn mức cao, thất nghiệp gia tăng.
Chế độ tiền lương còn bất hợp lí, mức sống của những người sống chủ yếu
bằng lương và của một bộ phận nông dân bị giảm sút.
S nghiệp văn hóa có những mặt tiếp tục xuống cấp, hiện tượng tham nhũng,
hối lộ, bất công xã hội, vi phạm pháp luật, kỉ luật, kỉ cương… vẫn còn khá nặng nề
và phổ biến.
3.2. Kế hoạch 5 năm 1991 – 1995: Tiếp tục sự nghiệp đổi mới
3.2.1. Nhiệm vụ, mục tiêu của Đại hội VII
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (6/1991) đã tổng kết, đánh
giá việc thực hiện đường lối đổi mới của Đại hội VI và tiếp tục điều chỉnh, bổ
sung, phát triển đường lối đổi mới để tiếp tục đưa sự nghiệp đổi mới đất nước tiến
lên.
Đại hội VII thông qua “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ
lên chnghĩa xã hội” và “Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế, xã hội đến năm
2000”.
Nhiệm vụ, mục tiêu kinh tế xã hội của kế hoạch 5 năm 1991 1995 là: “đẩy
lùi kiểm soát được lạm phát. n định, phát triển và nâng cao hiệu quả nền
sản xuất xã hội. Ổn định và từng bước cải thiện đời sống nhân dân. Bắt đầu
tích lũy từ nội bộ nền kinh tế”.
Để thực hiện mục tiêu trên, cần phải phát huy sức mạnh của các thành phần
kinh tế, từng bước xây dựng cơ cấu kinh tế theo yêu cầu công nghiệp hóa.
3.2.2. Thành tựu và hạn chế bước đầu của công cuộc đổi mới (1986 -
1990)
* Thành tựu
Thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của kế hoạch nhà nước 5 năm (1991 1995),
trên các lĩnh vực của sự nghiệp đổi mới, nhân dân ta đạt được những thành tựu và
tiến bộ to lớn:
- Nhịp độ phát triển kinh tế được đẩy mạnh, nhiều mục tiêu chyếu của kế
hoạch 5 năm (1991 - 1995) đã hoàn thành vượt mức:
Kinh tế tăng trưởng đạt trung bình 8,2%/ năm. Lạm phát được đẩy lùi, tlệ
thiếu hụt ngân sách được kiềm chế.
Các ngành dịch vm 1995 tăng 80% so với 1990, vận tải hàng hóa tăng
62%.