intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương thảo luận môn môi giới chứng khoán

Chia sẻ: Pham Minh Tam | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:0

243
lượt xem
64
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

“Thực trạng và nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty TNHH chứng khoán ACB”. LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây thị trường chứng khoán Việt Nam đã có những bước

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương thảo luận môn môi giới chứng khoán

  1. “Thực trạng và nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty TNHH chứng khoán ACB”. LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây thị trường chứng khoán Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc và trở nên sôi động. Chứng khoán đã được nhi ều ng ười biết đến và họ đã coi thị trường chứng khoán là một kênh đ ầu t ư h ấp d ẫn và mang lại lợi nhuận lớn. Trên thị trường hiện nay vai trò của các công ty chứng khoán là rất quan trọng, đặc biệt là hoạt động môi giới của công ty chứng khoán. Thị trường càng phát triển thì hoạt động môi giới càng phức tạp. Cùng với s ự phát tri ển của th ị trường là sự phát triển và mở rộng dịch vụ của các công ty ch ứng khoán - V ới vai trò là trung gian, cầu nối giữa người mua (người có vốn) và người bán (người cần vốn). Trong bối cảnh hiện nay, khi sức cầu cao hơn sức cung thì chức năng của hoạt động môi giới chưa thể hiện đầy đủ, nhà đầu tư đang chủ đ ộng tìm đ ến v ới người môi giới. Bên cạnh đó hoạt động môi giới trong các công ty ch ứng khoán chủ yếu là nhận lệnh trực tiếp của khách hàng và tiến hành nhập l ệnh vào h ệ thống mà chưa có sự tư vấn hay giúp đỡ khách hàng trong vi ệc ra quy ết đ ịnh mua bán. Thị trường ngày một phát triển hơn, sức cung cao hơn sức cầu, và sự cạnh tranh của nhiều công ty chứng khoán với vai trò trung gian công ty chứng khoán nói chungvà hoạt động môi giới nói riêng sẽ phải tiến hành việc thu hút khách hàng đến với mình. Dó đó hoạt động môi giới phải được chú trọng và nâng cao chất lượng hoạt động. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và đảm bảo được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của công ty chứng khoán. Với mục đích phát triển thị trường, nâng cao vai trò của công ty chứng khoán (CTCK) và phát triển hoạt động môi giới chứng khoán, nhóm 9 K6HK1D lựa chọn thảo luận về đề tài: “Thực trạng và nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty TNHH chứng khoán ACB”. Em xin chân thành cảm ơn! Kinh doanh chứng khoán Nhóm 9 K6HK1D
  2. “Thực trạng và nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty TNHH chứng khoán ACB”. PHẦN I. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN I. Khái quát về Công ty chứng khoán 1. Khái niệm, đặc điểm và mô hình tổ chức của Công ty chứng khoán 1.1. Khái niệm công ty chứng khoán CTCK là tổ chức có tư cách pháp nhân kinh doanh trong lĩnh vực ch ứng khoán, thực hiện một hoặc toàn bộ các hoạt động: môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. 1.2. Đặc điểm công ty chứng khoán - Tài sản Tài sản chính của CTCK là tài sản tài chính. Đây là loại tài sản khó xác định giá trị, mang yếu tố vô hình, có tính rủi ro cao. - Lĩnh vực hoạt động CTCK thực hiện các dịch vụ về tài chính. Đó là hoạt động trên thị trường tài chính và cung cấp các dịch vụ tài chính khi khách hàng có nhu c ầu. Các s ản phẩm dịch vụ tài chính là tư vấn tài chính, môi giới, thực hi ện giúp khách hàng một số hoạt động ủy quyền. - CTCK là tổ chức trung gian về giao dịch CTCK có nhiệm vụ nhận lệnh của cả người mua, người bán, nhập tất cả các lệnh này này vào cùng một hệ thống và hệ thống sẽ tự động so khớp các l ệnh này với nhau, cuối cùng sẽ đưa ra một mức giá kh ớp tốt nhất với m ột kh ối l ượng khớp nhất định. - Trung gian về vốn Được thể hiện rõ ràng trong nghiệp vụ cầm cố, mua bán kh ống c ủa CTCK với khách hàng. Điều này nhằm mục đích tăng cơ hội cho khách hàng, đồng thời tạo thu nhập cho việc đa dạng hóa hoạt động của công ty trên thị trường. - Trung gian thanh toán Kinh doanh chứng khoán Nhóm 9 K6HK1D
  3. “Thực trạng và nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty TNHH chứng khoán ACB”. Do CTCK là một thành viên của hệ thống thanh toán lưu ký nên CTCK là một trung gian thanh toán. Chức năng này được th ể hiện qua vi ệc thanh toán gi ữa người phát hành và nhà đầu tư. Công ty thực hiện bù đắp kết quả cuối cùng sau khi có kết quả chuyển xuống từ trung tâm giao dịch và giữa nhà đầu tư với nhau. - Tính chuyên nghiệp cao, kiến thức rộng Thị trường tài chính là thị trường phát triển ở tầm cao, ph ức t ạp và khó khăn. Do đó nó đòi hỏi các chủ thể tham gia phải có kiến thức sâu rộng v ề th ị trường và lĩnh vực mà chủ thể đó tham gia. Đối với CTCK thì tính chuyên nghi ệp và kiến thức của nhân viên là rất cao. - Mối quan hệ đa dạng Do là một trung gian tài chính nên mối quan hệ của CTCK là rất đa d ạng được hể hiện trong mối quan hệ với khách hàng là công chúng đầu tư, doanh nghiệp cần tư vấn trong huy động vốn, phát hành, bảo lãnh và v ới các t ổ ch ức tín dụng khác. 1.3. Cơ cấu tổ chức công ty chứng khoán Đai diên chủ sở hữu ̣ ̣ Hôi đông quan trị / chủ tich công ty ̣ ̀ ̉ ̣ ̀ ̀ Ban điêu hanh Giam đôc / Tông giam đôc và cac phó GD / phó ́ ́ ̉ ́ ́ ́ TGD ́ Khôi hỗ trợ ́ Khôi kinh doanh Môi giới Kiêm soat nôi bộ ̉ ́ ̣ Tự doanh IT ̉̃ ́̀ Kế toan ́ Bao lanh phat hanh Tư vân đâu tư ́ ̀ Hanh chinh, nhân sự ̀ ́ Kinh doanh chứng khoán Nhóm 9 K6HK1D
  4. “Thực trạng và nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty TNHH chứng khoán ACB”. 2. Hoạt động môi giới của Công ty CK 2.1. Khái niệm và chức năng của hoạt động môi giới CK 2.1.1. Khái niệm hoạt động môi giới Hoạt động môi giới được hiểu là hoạt động của công ty và của nhân viên môi giới trong sự tương quan chặt chẽ với nhau và với một đối tác chung là khách hàng - nhà đầu tư, để tác động vào sự vận hành và phát triển của thị trường chứng khoán. Vì vậy, có thể nói rằng: “ nghiệp vụ môi giới là hoạt động đại diện mua và bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng”. 2.1.2. Chức năng của hoạt động môi giới chứng khoán - Cung cấp dịch vụ với 2 tư cách: + Gắn khách hàng với 2 bộ phận nghiên cứu đầu tư: cung cấp cho khách hàng báo cáo nghiên cứu và các khuyến nghị đầu tư. + Gắn người bán với người mua: đem đến cho khách hàng tất cả các loại sản phẩm và dịch vụ tài chính. - Đáp ứng nhu cầu tâm lý của khách hàng, giúp khách hàng có quy ết định tỉnh táo trong hoạt động đầu tư chứng khoán. - Chức năng tiếp thị và bán hàng Tiếp thị nhằm tìm hiểu công chúng đầu tư ưa thích loại chứng khoán nào để từ đó đưa ra chiến lược sản phẩm phục vụ khách hàng. - Chức năng sản xuất Khi nhà môi giới tiến hành một thương vụ thì quy trình th ực hi ện giao d ịch được tiến hành. Việc một giao dịch được xử lý như th ế nào là quan tr ọng nh ất vì nó chứng minh cho khách hàng thấy tính chuyên nghiệp của CTCK. - Chức năng hành chính, hỗ trợ Chức năng này trợ giúp, hỗ trợ, duy trì việc giao dịch hàng ngày của CTCK. 2.2. Vai trò của hoạt động môi giới chứng khoán * Đối với nhà đầu tư: Kinh doanh chứng khoán Nhóm 9 K6HK1D
  5. “Thực trạng và nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty TNHH chứng khoán ACB”. - Góp phần làm giảm chi phí giao dịch: thông qua những dịch vụ môi giới chứng khoán mà CTCK cung cấp đã góp phần giảm chi phí và th ời gian giao d ịch, thời gian tìm hiểu thông tin. Do đó nâng cao hiệu quả các khoản đầu tư của nhà đầu tư. - Cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng: CTCK thông qua các nhân viên môi giới cung cấp cho khách hàng các báo cáo và khuy ến ngh ị đầu tư. Nhà môi giới sử dụng những thông tin phân tích từ bộ phận nghiên cứu c ủa công ty cung cấp cho khách hàng theo yêu cầu nh ư thông tin tài chính, thông tin v ề lãi suất, các thông tin kinh tế và thông tin th ị trường. Nhà môi gi ới còn gi ới thi ệu cho khách hàng các trái phiếu, cổ phiếu mới phát hành, chứng chỉ quỹ đầu tư và các công cụ khác quan trọng hơn đề xuất các giải pháp kết hợp những ch ứng khoán đơn lẻ trong một danh mục đầu tư để có thể giảm thiểu rủi ro, t ối đa hóa l ợi nhuận cho khách hàng. * Đối với công ty Hoạt động của các nhân viên môi giới đem lại nguồn thu nh ập đáng k ể cho các CTCK. Đội ngũ nhân viên này đã nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty, thu hút khách hàng và đa dạng hóa sản phẩm của công ty v ới s ự lao đ ộng nghiêm túc để nâng cao kiến thức phục vụ cho khách hàng. * Đối với thị trường - Phát triển dịch vụ và sản phẩm trên thị trường: Nhà môi gi ới ch ứng khoán khi thực hiện vai trò làm trung gian giữa người mua ( khách hàng) và người bán (nha phát hành) có thể nắm bắt được nhu cầu của khách hàng và có th ể ph ản ánh với người cung cấp sản phẩm và dịch vụ. Hoạt động môi giới là một trong những nguồn cung cấp ý tưởng thiết kế sản phẩm và dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng kết quả đó xét trong dài hạn là cải thiện đa dạng hóa s ản ph ẩm, d ịch v ụ; nhờ đó đa dạng hóa được khách hàng từ đó thu hút được ngày càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội phục vụ cho chiến lược đầu tư phát triển của đất nước. Kinh doanh chứng khoán Nhóm 9 K6HK1D
  6. “Thực trạng và nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty TNHH chứng khoán ACB”. - Tăng chất lượng và hiệu quả dịch vụ nhờ cạnh tranh: có sự cạnh tranh giữa cácc nhà môi giới khiến cho họ không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; trau dồi kiến thức, kỹ năng hành nghề, nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật và của công ty. Quá trình này đã nâng cao ch ất lượng và hiệu quả hoạt động môi giới xét trên toàn cục. Đồng thời cũng do áp l ực c ạnh tranh nên công ty không ngừng cung cấp các dịch vụ tốt cho khách hàng. 2.3. Đặc điểm của nghiệp vụ môi giới chứng khoán Môi giới là nghiệp vụ cơ bản của CTCK. Nghiệp vụ môi giới có ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút khách hàng và tạo d ựng hình ảnh cho CTCK. Nghiệp vụ này có những đặc điểm sau: - Người môi giới phải là người trải qua kỳ thi sát h ạch, có t ầm hiểu bi ết sâu rộng và giàu kinh nghiệp và được Ủy ban chứng khoán Nhà nước cấp gi ấy phép hành nghề. - Độ rủi ro thấp vì khách hàng phải chịu trách nhiệm về kết quả giao dịch đem lại. Rủi ro mà nhà môi giới thường gặp là nhà môi gi ới khác hay khách hàng thường không thực hiện đúng nghĩa vụ, không thanh toán đúng thời hạn. - Thu nhập và chi phí khá ổn định: với tư cách đại lý, CTCK h ưởng m ột t ỷ lệ hoa hồng trên tổng giá trị giao dịch. Khoản hoa hồng này sau khi đã trừ đi các khoản chi phí giao dịch chính của công ty, phần còn lại là thu nhập chính của công ty. 2.4. Quy trình của nghiệp vụ môi giới chứng khoán Bước 1. Mở tài khoản cho khách hàng Trước khi mua và bán chứng khoán qua hoạt động môi giới, khách hàng phải mở một tài khoản giao dịch tại CTCK. Khách hàng được h ướng d ẫn m ở tài khoản bao gồm cá thông tin theo luật pháp quy định và các thông tin khác tùy theo yêu cầu của CTCK. Bộ phận quản lý tài khoản khách hàng của công ty phải kiểm tra tính chính xác của thông tin, đồng th ời trong quá trình hoạt đ ộng c ủa tài kho ản những thay đổi của thông tin cũng cần được cập nhật. Kinh doanh chứng khoán Nhóm 9 K6HK1D
  7. “Thực trạng và nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty TNHH chứng khoán ACB”. Bước 2. Nhận lệnh của khách hàng Mỗi lần giao dịch, khách hàng phải phát hành theo mẫu in sẵn. L ệnh giao dịch khách hàng phải điền đầy đủ các thông tin quy định trong m ẫu có s ẵn. Đó là những điều kiện bảo đảm an toàn cho CTCK cũng như tạo điều kiện cho khách hàng yên tâm khi phát lệnh. Việc phát lệnh có thể theo hình th ức trực ti ếp ho ặc gián tiếp thông qua điện thoại, telex, fax hay hệ thống máy tính điện tử... tùy thuộc vào mức độ phát triển của thị trường. Bước 3. Thực hiện lệnh Trên cơ sở của khách hàng công ty sẽ kiểm tra các thông tin trên l ệnh, ki ểm tra thị trường thực hiện, kiểm tra thị trường thực hiện, kiểm tra số tiền ký quỹ. Sau đó công ty chuyển lệnh tới sở giao dịch để thực hiện trên thị trường tập trung, lệnh giao dịch của khách hàng sẽ được chuyển đến Sở giao d ịch ch ứng khoán. Các lệnh được khớp với nhau hình thành giá cả cạnh tranh của th ị tr ường tùy theo phương thức đấu giá của thị trường. Bước 4. Xác nhận kết quả thực hiện lệnh Sau khi thực hiện lệnh xong CTCK gửi cho khách hàng một bản xác nhận những lệnh nào của khách hàng được thực hiện. Xác nhận này giống như một hóa đơn thanh toán tiền của khách hàng. Bước 5. Thanh toán bù trừ giao dịch Việc thanh toán bù trừ chứng khoán được thực hiện dựa trên cơ sở tài khoản của các CTCK tại các ngân hàng. Đối với vi ệc đối chi ếu bù tr ừ ch ứng khoán do trung tâm lưu ký chứng khoán thực hiện thông qua hệ th ống tài khoản lưu ký chứng khoán. Việc bù trừ kết quả giao dịch ch ứng khoán sẽ đ ược k ết thúc bằng việc in ra các chứng từ thanh toán. Các ch ứng từ được g ửi cho các CTCK là cơ sở để thực hiện thanh toán và giao nhận giữa các CTCK. Bước 6. Thanh toán và nhận chứng khoán Đến ngày thanh toán, CTCK sẽ thanh toán tiền cho khách hàng thông qua hệ thống ngân hàng chỉ định thanh toán và giao chứng khoán thông qua hình th ức Kinh doanh chứng khoán Nhóm 9 K6HK1D
  8. “Thực trạng và nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty TNHH chứng khoán ACB”. chuyển khoản tại trung tâm lưu ký chứng khoán. Sau khi hoàn t ất các th ủ t ục giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán sẽ thanh toán tiền cho khách hàng thông qua h ệ thống tài khoản giao dịch của khách hàng mở tại CTCK. PHẦN II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN ACB (ACBS) I. Giới thiệu về công ty TNHH chứng khoán ACB Kinh doanh chứng khoán Nhóm 9 K6HK1D
  9. “Thực trạng và nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty TNHH chứng khoán ACB”. 1. Quá trình thành lập Công ty TNHH Chứng khoán ACB Công ty TNHH Chứng khoán ACB Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Chứng khoán ACB Tên tiếng Anh: ACB Securities Company Ltd. Tên viết tắt: ACBS Địa chỉ: Số 107N Trương Định, Phường 6, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh. Website: www.acbs.com.vn Email: acbs@acbs.com.vn Điện thoại: (84.8) 4043 054 Fax (84.8) 4043 085 : Người đại diện theo pháp Ông Nguyễn Việt Hải - Tổng Giám đốc luật: Người công bố thông tin: Ban lãnh đạo công ty: Thành viên hội đồng quản trị: Nơi đăng ký thành viên: Chi nhánh: + Chi nhánh Tân Bình: số 29 Lý Thường Kiệt - Phường 7 - Quận Tân Bình – TP.HCM. ĐT: 08-9717082 - Fax: 08 - 9717081. + Chi nhánh Thị Nghè: số 02 Bis Nguyễn Thị Minh Khai, Phường Đakao, Quận I, Tp.HCM. ĐT: 08-4046636 - Fax: 08 - 4046637. + Chi nhánh Sài Gòn: số 30 Mạc Đĩnh Chi, Quận I, Tp.HCM. ĐT: 08- 9107381 - Fax: 08 - 9107383. + Chi nhánh Hà Nội: Số 95 Trần Quốc Toản, Phường Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Tp.Hà Nội. ĐT: 04-9429396 - Fax: 04 - 9429408. + Chi nhánh Hải Phòng: Tầng 3, số 15 Hoàng Diệu, Hồng Bàng, Hải Phòng. ĐT: 0313-823388 - Fax: 0313 - 823689. + Phòng giao dịch:số 57B Phan Chu Trinh, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. ĐT: 04 - 9334780 - Fax: 04 - 9334785. + Chi nhánh Lê Ngô Cát: Số 09 Lê Ngô Cát, Phường 7, Quận 3, Thành Kinh doanh chứng khoán Nhóm 9 K6HK1D
  10. “Thực trạng và nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty TNHH chứng khoán ACB”. phố Hồ Chí Minh. Mã chứng khoán: Số lượng cổ phiếu: Đại lý nhận lệnh: Hình thức giao dịch: - Môi giới chứng khoán; - Tự doanh chứng khoán; Nghiệp vụ kinh doanh: - Bảo lãnh phát hành chứng khoán; - Tư vấn đầu tư chứng khoán; - Lưu ký chứng khoán. Vốn điều lệ: 1.000.000.000.000 VNĐ Giấy phép thành lập và hoạt 06/GPHĐKD động: Nơi cấp GPHĐ: Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước Ngày cấp GPHĐ: 29/06/2000 • Giấy phép số 71/UBCK-GPĐCCTCK ngày 06/9/2007 Giấy phép bổ sung điều điều chỉnh tăng vốn điều lệ lên 500 tỷ đồng. chỉnh • Giấy phép số 105/UBCK-GPĐCCTCK ngày 14/01/2008 sửa đổi: điều chỉnh tăng vốn điều lệ lên 1000 tỷ đồng. Công ty TNHH Chứng khoán ACB (ACBS) là công ty TNHH 100% v ốn c ủa Ngân hàng TMCP Á Châu, được thành lập vào tháng 6/2000, cùng lúc với sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam và Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP.HCM. Là một trong những Công ty Ch ứng khoán đầu tiên tham gia th ị tr ường, ACBS đã không ngừng phát triển và lớn mạnh cả về tiềm lực tài chính, mạng lưới hoạt động và chất lượng sản phẩm dịch vụ, trở thành một thương hiệu mạnh và uy tín đối với các nhà đầu tư. 2. Quá trình phát triển 2.1. Ngành nghề kinh doanh Công ty TNHH Chứng khoán ACB (ACBS) được Ủy Ban Ch ứng Khoán Nhà nước cấp phép hoạt động kinh doanh từ tháng 6/2000 cho tất cả các nghi ệp v ụ Kinh doanh chứng khoán Nhóm 9 K6HK1D
  11. “Thực trạng và nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty TNHH chứng khoán ACB”. chứng khoán, bao gồm: - Môi giới chứng khoán; - Tự doanh chứng khoán; - Bảo lãnh phát hành chứng khoán; - Tư vấn đầu tư và lưu ký chứng khoán; Ngoài ra, ACBS còn cung cấp các sản phẩm khác về Tư vấn Tài Chính Doanh Nghiệp, bao gồm: - Tư vấn mua lại và sáp nhập doanh nghiệp (M&A); - Tư vấn bảo lãnh và phát hành chứng khoán; - Tư vấn niêm yết Chứng khoán; - Tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp quốc doanh; - Tư vấn chuyển đổi hình thức hoạt động doanh nghiệp (từ Công ty TNHH thành Công ty cổ phần và Doanh nghiệp có vốn đầu t ư nước ngoài thành Công ty cổ phần); - Tư vấn tái cấu trúc Tài chính doanh nghiệp 2.2. Tăng trưởng về vốn Với số vốn điều lệ khá khiêm tốn khi thành lập là 43 tỷ đồng, ACBS đã tr ải qua 5 lần tăng vốn như sau: - Tháng 9 năm 2005: vốn điều lệ là 100 tỷ đồng - Tháng 5 năm 2006: vốn điều lệ là 250 tỷ đồng - Tháng 9 năm 2007: vốn điều lệ là 500 tỷ đồng - Tháng 1 năm 2008: vốn điều lệ là 1.000 tỷ đồng - Tháng 11 năm 2009 đến nay: vốn điều lệ là 1.500 tỷ đồng 2.3. Tăng trưởng về nhân sự Trong năm 2010 số lượng nhân sự của ACBS tăng thêm 63% so với năm 2009, trong đó 83% tăng thêm bổ sung phát triển kênh phân ph ối và 17% tăng thêm bổ sung cho các đơn vị tại Hội sở. Đến cuối năm 2010, t ổng số nhân viên c ủa ACBS là 307 người. Kinh doanh chứng khoán Nhóm 9 K6HK1D
  12. “Thực trạng và nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty TNHH chứng khoán ACB”. 2.4. Tăng trưởng về mạng lưới Trong năm 2010, ACBS đã cơ cấu lại hệ thống kênh phân ph ối và m ục đích chuyển đổi các đại lý nhận lệnh (ĐLNL) thành các phòng giao dịch (PGD) ho ặc chi nhánh phù hợp quy định của pháp luật và định hướng kinh doanh của ACBS. Tiến trình phát triển mạng lưới của ACBS qua các năm như sau: - Năm 2001: Hội sở, 1 chi nhánh - Năm 2006: Hội sở, 1 chi nhánh, 1 PGD, 2 ĐLNL - Năm 2007: Hội sở, 5 chi nhánh, 1 PGD, 3 ĐLNL - Năm 2008: Hội sở, 1 văn phòng đại diện, 6 chi nhánh, 1 PGD, 14 ĐLNL - Năm 2009: Hội sở, 1 văn phòng đại diện, 8 chi nhánh, 25 ĐLNL - Đến cuối năm 2010, mạng lưới kênh phân phối của ACBS bao gồm: Hội sở, 1 văn phòng đại diện, 14 chi nhánh và 16 PGD. 3. Tổ chức bộ máy của Cty Kinh doanh chứng khoán Nhóm 9 K6HK1D
  13. “Thực trạng và nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty TNHH chứng khoán ACB”. HĐ nhân sự &lương HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN BAN KIỂM SOÁT HĐ khen thưởng & kỷ luật HĐ đầu tư HĐ ALCO C.TY QUẢN LÝ QUỸ BAN TỔNG GIÁM ĐỐC VPĐD Nghiệp vụ Nghiệp vụ MG Nghiệp vụ vận Ng.vụ giám sát & hỗ trợ NH đầu tư & TVĐT hành P.Đầu tư & P.Kế hoạch định P.Dvụ CK P.MG-TVĐT & P.CNTT Trung tâm chế KDCK DVKH P.TC-Kế toán P.Dvụ tư vấn TC P.Phát triển sp P.Gdịch CK P.Hành chính P.Nhân sự-đầu tư P.Quản lý rủi ro P.Mar & PR P.Pháp chế Kinh doanh chứng khoán Nhóm 9 K6HK1D P.kiểm soát nội bộ KÊNH PHÂN PHỐI (Chi nhánh/phòng giao dịch/sàn giao dịchHội sở/trung tâm DVCK trực tuyến)
  14. “Thực trạng và nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty TNHH chứng khoán ACB”. II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN ACBS 1. Tình hình hoạt động của công ty 1.1. Quy trình mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty Với Nhà đầu tư trong nước: Bước 1: Khách hàng liên hệ với các Chi nhánh/ Phòng giao dịch c ủa ACBS đ ể được hướng dẫn thủ tục, chi tiết các chứng từ khách hàng cần chuẩn bị: Khách hàng cá nhân: Bản chính CMND (đối với cá nhân trong nước) hoặc Hộ chiếu (đối v ới cá nhân nước ngoài).. Khách hàng tổ chức: Bản sao có công chứng Giấy ĐKKD/ Giấy phép thành lập. • Bản chính CMND/ Hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật. • Bản chính Giấy ủy quyền có xác nhận của tổ chức.. • Bản chính CMND/ Hộ chiếu của người được ủy quyền. • Bước 2: Khách hàng điền đầy đủ và chính xác thông tin vào Giấy Đăng ký mở tài khoản giao dịch và lưu ký chứng khoán. Bước 3: Khách hàng ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu (nếu là tổ ch ức) trên Hợp đồng giao dịch và lưu ký chứng khoán. Kể từ lúc này, khách hàng có thể thực hiện dịch chứng tại các giao khoán ACBS. Bước 4: Nhận lại một bản hợp đồng từ ACBS. Sau khi hoàn tất các bước trên, nhân viên môi gi ới s ẽ cung c ấp cho nhà đầu tư mã số giao dịch chứng khoán. Nhà đầu tư có thể ti ến hành giao d ịch chứng khoán vào ngày hôm sau theo các quy định hiện hành. Trong trường h ợp nhà đầu tư có chứng khoán chưa lưu ký, cần tiến hành l ưu ký t ại B ộ ph ận L ưu ký trước khi tiến hành giao dịch. 1.2. Mức phí dịch vụ của công ty (áp dụng từ ngày 02/10/2010) Kinh doanh chứng khoán Nhóm 9 K6HK1D
  15. “Thực trạng và nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty TNHH chứng khoán ACB”. I. BIỂU PHÍ DỊCH VỤ CHUNG : ĐỐI LOẠI DỊCH VỤ TƯỢNG MỨC PHÍ STT THU GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN NIÊM 1 YẾT Giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ %Phí * Giá trị giao dịch trong ngày Tổng giá trị giao dịch nhỏ hơn 100 triệu 0,35% * Giá trị giao dịch đồng/ngày Tổng giá trị giao dịch từ 100 triệu đến 0,30 % * Giá trị giao dịch dưới 300 triệu đồng/ngày Tổng giá trị giao dịch từ 300 triệu đến 0,25 % * Giá trị giao dịch KHÁCH dưới 500 triệu đồng/ngày HÀNG Tổng giá trị giao dịch từ 500 triệu đến 0,20 % * Giá trị giao dịch dưới 1 tỷ đồng/ngày Tổng giá trị giao dịch từ 1 tỷ đồng/ngày 0,15 % * Giá trị giao dịch trở lên KHÁCH Giao dịch thỏa thuận 0,15 % * Giá trị giao dịch HÀNG Tối đa 0,25%* Giá trị giao KHÁCH Giao dịch chứng khoán qua internet dịch HÀNG Giao dịch chứng khoán qua trung tâm KHÁCH Tối đa 0,3%* Giá trị giao dịch Bizlink HÀNG Giao dịch trái phiếu niêm yết Cá nhân, Tổ chức (không phải là Định KHÁCH 0,10% * Giá trị giao dịch HÀNG chế tài chính) Ghi chú: Phí giao dịch được tính trên cơ sở Tổng giá trị giao dịch chứng khoán niêm yết trên một tài khoản của nhà đầu tư trong một ngày giao dịch 2 LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN Miễn phí Phí lưu ký chứng khoán trong tháng Chuyển khoản chứng khoán 5 đồng/01lôCK/lần x Tổng số (Theo biểu phí do TTLK quy định) lô CK chuyển khoản (01 lô chứng khoán = 10 chứng khoán) Phí chuyển khoản + 50.000 + Tất toán tài khoản đồng/lần Kinh doanh chứng khoán Nhóm 9 K6HK1D
  16. “Thực trạng và nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty TNHH chứng khoán ACB”. ĐỐI LOẠI DỊCH VỤ TƯỢNG MỨC PHÍ STT THU + Cho tặng, thừa kế, phân chia tài sản Phí chuyển khoản + 100.000 đồng/lần chứng khoán 100.000 đồng/hồ sơ Rút chứng khoán Chuyển nhượng quyền mua chứng Miễn phí khoán KHÁCH Cung cấp giấy xác nhận số lượng 50.000 đồng/lần HÀNG chứng khoán sở hữu Tái lưu ký chứng khoán Miễn phí 3 CẦM CỐ CHỨNG KHOÁN 5 đồng/ 01lôCK/ tháng x Tổng Phí quản lý tài sản cầm cố NGÂN số lô CK (Tối thiểu 100.000 HÀNG đồng/hồ sơ, Tối đa 10.000.000 CHO Phí hỗ trợ thu nợ từ việc bán chứng đồng/ hồsơ/ năm) VAY khoán cầm cố 100.000 đồng/lần 4 DỊCH VỤ ĐẤU GIÁ Phí làm thủ tục tham gia đấu giá, bỏ giá và cung cấp dịch vụ thanh toán với bên phát Đối với khách hàng nước ngoài KHÁCH hành: 0,05% * Tổng giá trị HÀNG giao dịch. Đối với khách hàng trong nước Miễn phí 1.3. Doanh thu môi giới và thị phần môi giới ACBS là một trong các CTCK hàng đầu tại VN. T ổng tài s ản c ủa công ty đạt 4.356 tỷ đồng, vốn điều lệ 1.500 tỷ đồng và vốn ch ủ s ở h ữu đ ến cu ối năm 2010 đạt 1.624 tỷ đồng. Bảng: Kết quả tài chính năm 2009 và năm 2010 Chỉ tiêu Đơn vị Tỷ lệ tăng/giảm Năm 2010 Năm 2009 Tổng tài sản VNĐ 4.356.699.324.010 2.568.992.134.094 69,69% Vốn chủ sở hữu VNĐ 1.624.316.097.900 1.899.434.972.191 - 14,48% Doanh thu VNĐ 498.614.767.911 516.651.211.151 - 3,49% Lợi nhuận trước VNĐ 23.212.299.216 344.368.212.204 - 93,26% Kinh doanh chứng khoán Nhóm 9 K6HK1D
  17. “Thực trạng và nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty TNHH chứng khoán ACB”. thuế Lợi nhuận sau thuế VNĐ 22.266.574.870 317.151.627.864 -92,98% Thị trường chứng khoán năm 2010, có thể nói là một năm đầy khó khăn cho những CTCK. Tuy nhiên với tiềm lực tài chính vững mạnh và chi ến l ược kinh doanh linh hoạt, ACBS vẫn duy trì được kết quả kinh doanh khả quan. Theo số liệu kiểm toán, doanh thu từ hoạt động kinh doanh chứng khoán năm 2010 đạt 421.387.731.202VNĐ Bảng: Cơ cấu doanh thu hoạt động chứng khoán của công ty năm 2010 Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2009 VNĐ % VNĐ % Doanh thu 421.387.731.202 100 446.288.475.387 100 Trong đó: 96.745.008.013 22,96 128.400.413.052 28,77 - Doanh thu hoạt động môi giới CK - Doanh thu hoạt động đầu tư CK, 319.287.029.471 77,77 313.183.977.797 70,18 góp vốn - Doanh thu hoạt động tư vấn 4.461.920.623 1,06 2.194.146.992 0,49 - Doanh thu lưu ký chứng khoán 893.773.095 0,21 2.509.937.546 0,56 Qua bảng trên ta thấy, doanh thu môi giới chiếm tỷ trọng khá trong tổng doanh thu kinh doanh chứng khoán của công ty: năm 2009 là 128.400.413.052 VNĐ, chiếm 28,77%, năm 2010 là 96.745.008.013 VNĐ, chiếm 22,96% tổng doanh thu. Nghiệp vụ mang lại nguồn thu lớn nhất cho công ty là hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn, năm 2010 là 319.287.029.471 VNĐ, chiếm 77,77% trong tổng doanh thu kinh doanh chứng khoán. Với tiềm lực tài chính vững mạnh và chiến lược kinh doanh linh hoạt, ACBS đã duy trì được kết quả kinh doanh khả quan: doanh thu t ừ ho ạt động kinh doanh là 484 tỷ đồng. lợi nhuận sau thuế đạt 22 tỷ đồng. Thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ của ACBS trong năm 2010 tại sàn TP.HCM là 4,21% và tại sàn Hà Nội là 2,97%, số lượng tài khoản giao dịch của khách hàng khoảng 5% tổng số tài khoản giao dịch trên thị trường. ACBS luôn xếp trong Top 10 về thị phần môi giới tại cả HNX và HoSE. Top 10 thị phần môi giới tại HNX trong Q4 và cả năm 2010 Kinh doanh chứng khoán Nhóm 9 K6HK1D
  18. “Thực trạng và nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty TNHH chứng khoán ACB”. Chứng khoán Thăng Long (TLS) đều là công ty dẫn đ ầu th ị tr ường môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ tại cả HNX và HoSE. Sở GDCK Hà Nội công bố danh sách các công ty chứng khoán dẫn đầu về thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ trong quý 4 và cả năm 2010. Trong Q4, TLS vẫn giữ ngôi đầu với 9,72% thị phần, bỏ xa công ty đứng thứ 2 là Chứng khoán Tp.HCM (HSC) với 5,86% thị phần. Tuy nhiên, thị ph ần của TLS đã giảm mạnh so với mức 11,87% của quý 3. Quý vừa qua, TLS đã mất ngôi đầu thị ph ần tại HoSE v ề tay SSI. T ại HNX, thị phần của SSI chỉ đứng thứ 6 với 3,49%. Vị trí thứ 3 và thứ 4 lần lượt là Sacombank-SBS và (5,13%) VNDirect (4,94%). Tại HNX, thị phần của ACBS Quý 3 là 2,55% sang quý 4 tăng lên 3,04% xếp thứ 8. Tại HoSE, ACBS tăng lên đứng thứ 5 với 4,21% Các công ty trong top 10 đều có hơn 2,3% thị phần. Mười CTCK dẫn đầu thị phần môi giới cổ phiếu & chứng chỉ quỹ tại HNX trong quý 4/2010 Màu xanh là các công ty đã niêm yết Tính chung cả năm 2010, TLS dẫn đầu với 11,9% thị phần. Kinh doanh chứng khoán Nhóm 9 K6HK1D
  19. “Thực trạng và nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty TNHH chứng khoán ACB”. So với thị phần năm 2009 là 8,45%, thị phần của TLS đã tăng lên đáng kể trong năm qua. VNDirect đứng thứ 2 với 5,12%. Tiếp đến là HSC (4,71%), FPT (4,59%), Sacombank-SBS (4,11%)… VNDS và HSC cũng đã có sự thăng hạng đáng kể: VNDS từ thứ 8 lên thứ 2 và HSC từ thứ 6 lên thứ 3. SSI rơi từ thứ 2 xuống thứ 6 với thị phần giảm từ 4,52% xuống 4%. Tại HNX, so với năm 2009 thị phần của ACBS giảm xuống còn ở vị trí thứ 8 với thị phần 2,8%. Còn tại HoSE, ACBS xếp thứ 5 với 4,21% Mười CTCK dẫn đầu thị phần môi giới cổ phiếu & chứng chỉ quỹ tại HNX trong năm 2010 Màu xanh là các công ty đã niêm yết 2. Đánh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty TNHH chứng khoán ACBS 2.1. Kết quả đạt được ACBS được thành lập vào năm 2000. Là một trong nh ững CTCK đ ầu tiên tham gia thị trường. Qua 10 năm hoạt động, ACBS đã không ngừng phát tri ển và lớn mạnh cả về tiềm lực tài chính, mạng lưới hoạt động và ch ất lượng s ản phẩm dịch vụ, trở thành một thương hiệu mạnh và uy tín đối với các nhà đầu tư. Kinh doanh chứng khoán Nhóm 9 K6HK1D
  20. “Thực trạng và nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty TNHH chứng khoán ACB”. Thứ nhất: Năm 2010, thị trường chứng khoán VN có nhiều khó khăn và biến động. Tuy nhiên, so với các năm trước đó, ACBS đã có nh ững thay đổi mang tính linh hoạt, dịch vụ đa dạng hơn, đặc biệt là các dịch vụ cung ứng tài chính, chăm sóc khách hàng tốt hơn. Ví dụ như cử nhân viên môi giới chăm sóc khách hàng thường xuyên, giảm phí, tặng quà lễ Tết, tổ chức h ội ngh ị khách hàng. Thứ hai. Trong năm 2010, cơ cấu các nguồn thu đã thay đổi thể hiện qua sự gia tăng đáng kể thu nhập từ các giao dịch thỏa thuận; doanh thu truy ền thống từ môi giới cổ phiếu niêm yết không có nhiều chuyển biến; trong khi đó doanh thu từ môi giới trái phiếu niêm yết lại giảm đáng kể do sự chi phối c ủa tính thanh khoản trên thị trường. Thứ ba. Năm 2010, đối với ACBS đánh dấu sự thay đổi trong hoạt động môi giới- tư vấn đầu tư: chính sách bán hàng hướng đến khách hàng. Theo đó, nhân viên môi giới - tư vấn đầu tư được phân công chăm sóc từng khách hàng, tư vấn đầu tư, hỗ trợ cung cấp các sản phẩm cho khách hàng. ACBS đã từng bước xây dựng hoạt động môi giới - tư vấn đầu tư chuyên nghiệp và kết quả bước đầu tương đối khả quan, thị phần môi giới của ACBS h ồi phục khá t ốt vào cuối năm 2010. Thứ 4. ACBS đầu tư đáng kể trong hệ thống CNTT và cơ sở h ạ t ầng CNTT. Bên cạnh đó, các kỹ năng của nhân viên ngày càng được nâng cao, h ệ thống đo lường hiệu suất mới cũng như các cơ chế khuyến khích cho các nhân viên môi giới được áp dụng nhằm tiếp tục cung cấp các dịch vụ tốt nh ất t ại VN. Thứ 5. Trong năm 2010, ACBS đã liên tục cải tiến sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng đầu tư chứng khoán, không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng thông qua hoạt động chăm sóc khách hàng. Các hoạt động này đã góp phần giúp ACBS giữ vững thị phần môi giới, tăng sức cạnh tranh so với các đối thủ cạnh tranh. Kinh doanh chứng khoán Nhóm 9 K6HK1D
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2