intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Bàn về hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ

Chia sẻ: đỗ Thị Hoa | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:42

108
lượt xem
31
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đầu tư tài chính hiệu quả giúp doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ bảo toàn quỹ tài chính bảo hiểm, góp phần nâng cao tiềm lực tài chính và đứng vững trong cạnh tranh. Thêm nữa, thu nhập từ đầu tư tài chính còn là nguồn để doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thực hiện các cam kết với khách hàng, nâng cao tính hấp dẫn của các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ.Trên thế giới, các công ty bảo hiểm nhân thọ lớn coi đầu tư tài chính là hoạt động mang lại thu nhập chính...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Bàn về hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ

  1. BÁO CÁO THỰC TẬP Đề tài: Bàn về hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
  2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................................................ ................................ 3 I.LÝ LU ẬN CHUNG ..................................................................................... 4 1.LÝ LUẬ N CHUNG VỀ HOẠT Đ ỘNG Đ ẦU TƯ TRONG DOANH NGHIỆP BẢ O HIỂ M NHÂN THỌ :.............................................................. 5 1.1.Khái niệm về hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp bảo hiểm .............. 5 1.2.Đặc điểm của hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ: ....................................................................................................................... 5 1.3.Vai trò của hoạt động đầu tư trong DNBH nhân thọ. .............................. 6 2.NGUYÊN TẮC Đ ẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂ M ................. 7 2.2.Nguyên tắc sinh lời: ................................................................................ 9 2.3.Nguyên tắc đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên. ..................... 9 3.NGUỒN VỐ N Đ ẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂ M NHÂN THỌ : ........................................................................................................... 10 3.1.Nguồn vốn điều lệ ................................................................................. 10 3.2.Quỹ dự trữ bắt buộc .............................................................................. 10 3.3.Quỹ dự trữ tự nguyện ........................................................................... 10 3.4.Các khoản lãi của những năm trước chưa sử dụng và lợi tức để lại của doanh nghiệp................................................................................................ 10 3.5.Nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm.......................... 11 4.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT Đ ỘNG ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM NHÂN THỌ :............................................. 12 4.1. Những nhân tố bên trong: ..................................................................... 12 4.2.Những nhân tố bên ngoài : .................................................................... 14 5. HÌNH THỨC VÀ TỔ CHỨC HOẠT Đ ỘNG Đ ẦU TƯ TRONG DOANH NGHIỆP BẢ O HIỂ M NHÂN THỌ :............................................................ 15 5.1.Hình thức đầu tư trong DNBH nhân thọ: ............................................. 15 5.2.Tổ chức hoạt động đầ u tư : .................................................................. 17 6.ĐÁNH GIÁ HIỆ U QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG Đ ẦU TƯ TRONG DOANH NGHIỆP BẢ O HIỂ M NHÂN THỌ:............................................................. 18 6.1.Mục tiêu đánh giá ................................ .................................................. 19 6.2.Những chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ ....................................................... 19 6.3.Những phương pháp đánh giá hiệu qu ả đầu tư.................................... 19 PHẦN HAI ................................................................................................... 22 THỰC TRẠ NG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRONG DOANH NGHIỆP BẢ O HIỂ M NHÂN THỌ Ở VIỆT NAM. .................................... 22 I. KHÁI QUÁT THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂ M NHÂN THỌ Ở VIỆT NAM .. 22 II.THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ VỐN CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM NHÂN THỌ VIỆT NAM ................................................................. 28 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢ I PHÁP ...................................................... 35 I.GIẢI PHÁP TỪ PHÍA NHÀ NƯỚC ......................................................... 35 II.GIẢI PHÁP TỪ PHÍA CÁC DOANH NGHIỆP BẢO HIỂ M.................... 37 2
  3. KẾT LUẬN .................................................................................................. 44 TÀI LIỆ U THAM KHẢO ............................................................................ 45 LỜI MỞ ĐẦU Trong n ền kinh tế, các trung gian tài chính bảo hiểm là một kênh huy động vốn đầu tư không th ể thiếu và đầy tiềm năng. Bảo hiểm nhân thọ dài hạn vừa là 3
  4. nguồn bổ sung vốn đầu tư phát triển, vừa là biện pháp bảo vệ an ninh quốc gia, đ ảm bảo và ổn đ ịnh đời sống kinh tế - xã hội ở mỗi nư ớc. Th ị trường bảo hiểm bùng nổ, vấn đề đầu tư tài chính của doanh nghiệp bảo h iểm đã và đang trở thành vấn đề sống còn, nhất là đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ. Đầu tư tài chính hiệu quả giúp doanh nghiệp b ảo hiểm nhân thọ bảo toàn qu ỹ tài chính bảo hiểm, góp phần nâng cao tiềm lực tài chính và đứng vững trong cạnh tranh. Thêm nữa, thu nhập từ đầu tư tài chính còn là nguồn để doanh nghiệp b ảo hiểm nhân thọ thực hiện các cam kết với khách h àng, nâng cao tính hấp dẫn của các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ.Trên thế giới, các công ty bảo hiểm nhân thọ lớn coi đ ầu tư tài chính là hoạt động mang lại thu nhập chính và luôn được coi trọng. Có th ể nói hoạt động đầu tư của DNBH nhân thọ có vai trò rất lớn không những đối với DNBH nhân thọ m à còn đối với toàn bộ tư tài chính của nền kinh tế. Với ý nghiã đó, em chọn đề tài "Bàn về hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ" Cấu trúc của bài viết gồm ba phần: Ph ần I: Lý luận chung về hoạt động đầu tư của doanh nghiệp b ảo hiểm nhân thọ. Ph ần II: Thực trạng hoạt động đầu tư của một số doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trên thị trường bảo hiểm Việt Nam Ph ần III: Một số kiến nghị và giải pháp Đây là một đề tài còn khá mới mẻ, và nguồn số liệu thu thập được còn hạn chế nên bài viết chắc còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo và góp ý của cô giáo để bài viết đ ược ho àn ch ỉnh hơn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo - Thạc sỹ Phạm Thị Định đ ã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ em rất nhiều để em hoàn thành được bài viết này. Hà Nội ngày 29/12/03 I.LÝ LUẬN CHUNG 4
  5. 1.LÝ LU ẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU T Ư TRONG DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM NHÂN THỌ : 1.1.Khái niệm về hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp bảo hiểm Bảo hiểm là sự chia nhỏ tổn thất của một số ít người cho nhiều người có cùng kh ả năng gặp phải những rủi ro tương tự bằng cách thu của họ một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm để hình thành nên qu ỹ tài chính b ảo hiểm từ đó bồi thường (chi trả) cho họ những thiệt hại về tài chính do rủi ro bất ngờ gây nên . Sơ đồ 1: Cơ ch ế hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm . Phí bảo hiểm Người tham Người tham Chi trả Quỹ tài gia Bảo gia BH gặp chính hiểm rủi ro BH Qlý Người Bảo Hiểm Đặc th ù của hoạt động kinh doanh bảo hiểm là "sự đảo ngược của chu kỳ sản xuất kinh doanh". Việc tiêu thụ sản phẩm dựa trên quy trình: phí bảo hiểm đư ợc thu trước, còn cam kết trả tiền bảo hiểm được thực hiện sau. Giá trị sử dụng của sản phẩm bảo hiểm chỉ đư ợc thực hiện sau khi mua một khoảng thời gian nhất định. Như vậy doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) có trong tay một quỹ tài chính tập trung khá lớn, nhưng qu ỹ này sẽ không được sử dụng để bồi thường ngay nên DNBH có th ể sử dụng lư ợng tiền nhàn rỗi này để đầu tư . Như vậy: Đầu tư tài chính của một doanh nghiệp bảo hiểm là việc doanh n ghiệp bảo hiểm sử dụng các nguồn vốn nh àn rỗi để đầu tư vào các lĩnh vực đầu tư theo luật định. Mỗi nước khác nhau thì có những quy định khác nhau về lĩnh vực đ ầu tư của DNBH. 1.2.Đ ặc điểm của hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ: Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, hoạt động đầu tư qu ỹ tài chính rất phức tạp do sản phẩm bảo hiểm nhân thọ cũng đa dạng và phức tạp hơn, lại thêm cạnh tranh khốc liệt trên th ị trường.Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ thường là hợp 5
  6. đồng dài hạn nên hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có một số đ ặc trưng cơ bản sau:  Một đặc điểm chung của ho ạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ là ch ịu tác động rất lớn của những thay đổi về lãi su ất và lạm phát do n guồn vốn đem đầu tư thường là dài h ạn.  Do tính chất dài hạn của các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và nhu cầu chi có thể dự đoán được một cách khá chính xác nên các qu ỹ bảo hiểm nhân thọ thường đầu tư vào các loại chứng khoán d ài h ạn.  Quy mô các qu ỹ bảo hiểm nhân thọ lớn hơn các qu ỹ bảo hiểm phi nhân thọ xét d ưới góc độ phí bảo hiểm.  Thu nhập của công ty bảo hiểm nhân thọ thường lớn hơn các khoản chi và tất cả các khiếu nại có thể được thanh toán từ phí bảo hiểm và thu nhập từ đ ầu tư trong năm. Do vậy, DNBH nhân thọ ít có nhu cầu đầu tư vào chứng khoán n gắn hạn.  Theo nghiên cứu của các chuyên gia tính toán thì một hợp đồng bảo h iểm phù hợp với công ty bảo hiểm nhân thọ là một hợp đồng m à ngày thanh toán đ áo hạn của hợp đồng trùng với ngày thanh toán đáo hạn của hạng mục đầu tư.  Đầu tư nước ngoài của quỹ bảo hiểm nhân thọ thư ờng ít h ơn b ảo hiểm phi nhân thọ.  Bảo hiểm nhân thọ có tính tiết kiệm n ên việc đầu tư có ảnh hưởng lớn đ ến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp bảo hiểm trên th ị trường. 1.3.Vai trò của hoạt động đầu tư trong DNBH nhân thọ. 1 .3.1.Đối với doanh nghiệp bảo hiểm : DNBH không ch ỉ có nhiệm vụ thu chi quỹ tài chính bảo h iểm mà còn ph ải phát triển quỹ tài chính này. Đầu tư tài chính nguồn vốn nhàn rỗi có ý nghĩa quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp bảo hiểm. Đầu tư có hiệu quả chính là phát triển quỹ tài chính của DNBH. -Hoạt động đầu tư có ảnh hư ởng trực tiếp đến năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp bảo hiểm trên thị trư ờng. Tỷ suất lợi nhuận đầu tư cao sẽ giúp doanh nghiệp bảo hiểm có điều kiện giảm phí bảo hiểm, từ đó tạo lợi thế so với đối thủ cạnh tranh. - Chiến lược thiết kế và bán sản phẩm của doanh nghiệp cũng bị chi phối bởi hoạt động đầu tư thông qua việc định giá các sản phẩm bảo hiểm, mở rộng phạm vi trách nhiệm cũng như tăng thêm quyền lợi cho khách hàng. -Hoạt động đầu tư đóng góp vào sự tăng trưởng thu nhập và lợi nhuận của của doanh nghiệp bảo hiểm, từ đó giúp doanh nghiệp bảo hiểm mở rộng quy mô, tăng thêm thu nh ập cho người lao động. Đồng thời còn giúp các doanh nghiệp bảo 6
  7. hiểm bù đắp sự mất giá của đồng tiền, bảo toàn qu ỹ tài chính bảo hiểm trư ớc rủi ro lạm phát . Ngoài ra, hoạt động đầu tư còn có một số ý nghĩa khác như : giúp doanh n ghiệp khuếch trương qu ảng cáo thông qua đầu tư bất động sản hoặc tạo thêm khách hàng cho doanh nghiệp thông qua hoạt động cho vay (khi người vay mua b ảo hiểm tại công ty). 1 .3.2.Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ : Nếu như trong doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, thu nhập từ hoạt động đ ầu tư tài chính giúp doanh nghiệp bù đắp các chi phí kinh doanh,có điều kiện để giảm phí bảo hiểm, tăng khả năng ký kết hợp đồng bảo hiểm, nâng cao mức giữ lại trong các hợp đồng tái bảo hiểm, từ đó ổn định và nâng cao kết quả kinh doanh thì trong doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, đầu tư qu ỹ dự phòng là sự bắt buộc vì tính chất kỹ thuật của nghiệp vụ bảo hiểm này. Nếu các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ không đ ầu tư ho ặc thu nhập từ hoạt động đầu tư không đủ lớn để bù đắp các khoản "nợ tiết kiệm" đối với người được bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm sẽ lâm vào tình trạng thua lỗ ; trầm trọng hơn có thể dẫn tới phá sản. Như vậy có thể nói đầu tư là một hoạt động có vai trò sống còn đối với việc tồn tại và phát triển của doanh n ghiệp bảo hiểm nhân thọ. Hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ cũng có những vai trò quan trọng như các doanh nghiệp bảo hiểm nói chung. Ngoài ra nó còn thể hiện một số nét quan trọng sau : -Hoạt động đầu tư giúp họ thực hiện các nghĩa vụ tài chính của mình đối với n gười tham gia bảo hiểm. Bởi vì bảo hiểm nhân thọ không chỉ có tính rủi ro mà còn có tính tiết kiệm. Do đó việc đầu tư có hiệu quả không đơn thuần là phát triển quỹ tài chính mà còn là trách nhiệm của DNBH để đảm bảo cho khách h àng được trả lãi. -Thu nh ập từ đầu tư là nguồn tài chính để doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện các cam kết với khách hàng, tăng các kho ản lợi tức chia thêm cho các hợp đồng b ảo hiểm, qua đó nâng cao tính hấp dẫn cho các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ. -Đầu tư giúp DNBH nhân thọ bù đắp sự mất gía của đồng tiền, bảo toàn quỹ tài chính trước rủi ro lạm phát, đảm bảo khả năng chi trả của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trong tương lai . 2.NGUYÊN T ẮC ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM Hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm đư ợc ví như một "cánh tay" của doanh nghiệp bảo hiểm cùng với "cánh tay" kinh doanh trực tiếp. Trong môi 7
  8. trường cạnh tranh quyết liệt để đảm bảo đầu tư an toàn và hiệu quả doanh nghiệp b ảo hiểm cần tuân thủ những nguyên tắc cơ bản sau : 2 .1.Nguyên tắc an toàn Nguyên tắc n ày được đặt ra nhằm hạn chế tối đa rủi ro trong đầu và bảo toàn n guồn vốn sử dụng. Hoạt động đầu tư luôn đ ứng trước những rủi ro như :  Rủi ro về lãi su ất  Rủi ro tín dụng  Rủi ro thị trường  Rủi ro tiền tệ  Rủi ro biến động giá trong đầu tư chứng khoán . Khi tiến hành hoạt động đầu tư, các doanh nghiệp bảo hiểm cần chú ý đến tất cả những rủi ro trên để hoạt động đầu tư đư ợc hiệu quả hơn. Trước những rủi ro đó việc đảm bảo an toàn vốn là rất quan trọng , nó đảm bảo khả n ăng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, tạo lòng tin cho khách hàng từ đó tăng thêm uy tín cho doanh nghiệp. Nguyên tắc này yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm phải đ a dạng hoá danh mục đầu tư củ a mình nhằm phân tán và giảm thiểu những rủi ro có th ể gặp phải. Nguyên tắc an toàn được pháp luật thể chế bằng việc quy định danh mục đầu tư với những lĩnh vực có mức độ rủi ro đầu tư thấp.Cụ thể nh ư sau : Điều 98,Luật kinh doanh bảo hiểm ban hành năm 2000 quy định doanh n ghiệp bảo hiểm được đầu tư vào những lĩnh vực sau:  Mua trái phiếu chính phủ;  Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp;  Kinh doanh bất động sản;  Góp vốn vào các doanh nghiệp khác;  Cho vay theo quy đ ịnh của Luật các tổ chức tín dụng;  Gửi tiền tại các tổ chức tín dụng (trích điều 98-Luật kinh doanh bảo hiểm) 8
  9. 2.2.Nguyên tắc sinh lời: Một trong những mục tiêu quan trọng của hoạt động đầu tư là tạo ra lợi nhuận.Lợi nhuận cao là mục tiêu của tất cả mọi doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh trên thị trư ờng. Với doanh nghiệp bảo hiểm, lợi nhuận là rất cần thiết giúp doanh nghiệp tăng cường sức mạnh tài chính, đ ứng vững trong cạnh tranh và thực h iện các chiến lược của mình. Lợi nhuận tạo ra từ hoạt động đầu tư sẽ giúp doanh n ghiệp bảo hiểm có điều kiện giảm phí và mở rộng phạm vi bảo hiểm. Tóm lại đây là kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp bảo hiểm theo đuổi . Tuy nhiên, muốn thu được tỷ suất lợi nhuận cao thì rủi ro khi đầu tư cũng tăng theo. Vì vậy nhà quản lý đầu tư cần nghiên cứu sao cho hoạt động đầu tư vừa đảm bảo n guyên tắc an toàn lại vừa đem lại mức lợi nhuận như mong muốn. 2.3.Nguyên tắc đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên. Khả năng thanh toán là khả năng mà doanh nghiệp bảo hiểm có thể sử dụng các tài sản của mình để đáp ứng các trách nhiệm thanh toán đã đến hạn. Do các khiếu nại của các DNBH rất khó dự đoán n ên họ phải giữ một tỷ lệ đầu tư nhất định vào các h ạng mục đầu tư có tính thanh khoản cao để đảm bảo thanh toán ngay khi cần thiết. Song song với mục tiêu lợi nhuận là mục tiêu đ ảm b ảo khả năng thanh toán.Thực tế hai mục tiêu này thư ờng có sự đánh đổi lẫn nhau: Khi doanh nghiệp b ảo hiểm muốn tăng lợi nhuận th ì phải chấp nhận tăng khả năng rủi ro, nếu rủi ro thực tế xảy ra thì kh ả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ bị đe doạ. Do đó việc đ ầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm phải đảm bảo có tính thanh khoản hợp lý vì doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải thanh toán cho khách hàng bất kỳ lúc nào khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra.  Tất cả các nguyên tắc đầu tư cần được áp dụng một cách linh hoạt tu ỳ thuộc vốn đầu tư được h ình thành từ nguồn nào. Đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm từ các nguồn vốn nợ (như các qu ĩ Dự phòng n ghiệp vụ ) phải tuân thủ hết sức nghiêm ngặt các nguyên tắc đầu tư trên. Bởi vì đây không phải là tiền của doanh nghiệp bảo hiểm mà là khoản nợ của doanh nghiệp đối với khách hàng. Các nguyên tắc đầu tư trên đòi hỏi các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ cần đ a d ạng hoá các hạng mục đầu tư của mình, có chiến lược đầu tư thích h ợp với quy mô của doanh nghiệp cũng như phù hợp với điều kiện th ị trường. 9
  10. 3.NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ C ỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM NHÂN THỌ : 3.1.Nguồn vốn điều lệ Doanh nghiệp bảo hiểm thường phải ký một phần vốn điều lệ của mình theo quy đ ịnh của pháp luật. Ơ Việt Nam hiện nay quy định bằng 5% vốn pháp định, phần còn lại DNBH có thể đem đi đầu tư sinh lời. Trong DNBH nhân thọ, nguồn vốn n ày chưa ph ải là chiếm tỷ trọng lớn nhưng có vai trò khá quan trọng. Nó là nguồn vốn tự có của doanh nghiệp nên không ch ịu sự kiểm soát và quy định chặt chẽ của pháp luật, do đó DNBH có thể đem đầu tư vào những khoản mục có tỷ suất lợi nhuận cao nhằm phục vụ những chiến lược và mục tiêu của m ình. 3.2.Quỹ dự trữ bắt buộc Trong quá trình kinh doanh rủi ro, bản thân DNBH cũng có thể gặp phải những rủi ro gây ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp, từ đó có thể ảnh hưởng đến khách h àng.Vì vậy Nh à nước phải yêu cầu DNBH phải trích lập các qu ỹ dự trữ bắt buộc để không những đảm bảo khả năng thanh toán của doanh n ghiệp mà còn bảo vệ quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm. Luật kinh doanh bảo h iểm Việt Nam quy định các DNBH phải trích 5% lợi nhuận sau thuế h àng năm đ ể lập quỹ dự trữ bắt buộc, mức tối đa của quỹ n ày là 10% vốn điều lệ của doanh n ghiệp bảo hiểm. 3.3.Quỹ dự trữ tự nguyện Trong quá trình ho ạt động kinh doanh, các DNBH luôn ph ải duy trì khả năng thanh toán của m ình. Ngoài qu ỹ dự trữ bắt buộc, DNBH có thể thành lập quỹ dự trữ tự nguyện. Quỹ n ày được lấy từ lợi nhuận sau thuế ch ưa phân phối của doanh n ghiệp. DNBH th ành lập thêm qu ỹ n ày nhằm tăng khả năng thanh toán của mình, thực hiện tốt các cam kết với khách h àng. Các qu ỹ dự trữ bắt buộc và tự nguyện của DNBH thường chiếm tỷ trọng không lớn trong nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp nhưng cũng có vai trò quan trọng, góp phần tăng doanh thu và đảm bảo khả năng thanh toán của DNBH. 3.4.Các khoản lãi của những năm trước chưa sử dụng và lợi tức để lại của doanh nghiệp. Vào cu ối mỗi năm tài chính, lợi nhuận sau thuế của DNBH đ ược sử dụng để chia cổ tức cho cổ đông đối với công ty cổ phần, trích lập các quỹ như qu ỹ đầu tư phát triển, qu ỹ khen th ưởng phúc lợi,... phần còn lại sẽ được bổ sung vào nguồn vốn đ ầu tư của doanh nghiệp. 10
  11. Trong kinh doanh b ảo hiểm nhân thọ, DNBH còn có các qu ỹ đầu tư hình thành từ lợi tức để lại, đảm bảo cho những cam kết có chia lãi. 3.5.Nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm a, Qu ỹ dự phòng nghiệp vụ trong DNBH Theo quy định hiện hành thì dự phòng nghiệp vụ là qu ỹ bắt buộc doanh n ghiệp bảo hiểm phải lập để thực hiện cam kết với khách hàng theo hợp đồng bảo h iểm trong mọi tình huống. Ngoài ra,các qu ỹ dự phòng nghiệp vụ còn đóng vai trò " van điều chỉnh " thu , chi và lợi nhuận của doanh nghiệp, đảm bảo doanh nghiệp luôn trong tình trạng phát triển và ổn định. Qu ỹ dự phòng nghiệp vụ nếu không đ ược kiểm soát chặt chẽ, vận h ành tu ỳ tiện sẽ phản tác dụng và gây hại cho doanh nghiệp. Dự phòng nghiệp vụ có nguồn gốc từ phí thuộc sở hữu của doanh nghiệp, có chiều hướng ngày càng tăng về quy mô do tăng trưởng về nghiệp vụ và m ức giữ lại. Sự tăng trưởng của quỹ dự phòng nghiệp và tính ổn định tương đối của nó trở thành một tiềm năng tài chính của doanh nghiệp ,được doanh nghiệp sử dụng vào đầu tư trong chiến lược kinh doanh tổng hợp kinh doanh của mình . Qu ỹ dự phòng nghiệp vụ của DNBH bao gồm :  Dự phòng toán học;  Dự phòng chi trả ( bồi thường);  Dự phòng đ ảm bảo cân đối;  Dự phòng chia lãi; b , Nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm Nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm của DNBH nhân thọ là tổng dự phòng nghiệp vụ trừ các khoản tiền bồi thường bảo hiểm thường xuyên trong k ỳ. Lu ật kinh doanh bảo h iểm quy định khoản tiền bồi thường xuyên trong k ỳ đối với DNBH nhân thọ là lớn hơn ho ặc bằng 5% tổng dự phòng nghiệp vụ. Cuối mỗi năm tài chính, DNBH trích lập các quỹ dự phòng nghiệp vụ từ quỹ tài chính bảo hiểm cho từng nghiệp vụ bảo hiểm và cho phần trách nhiệm còn lại của hợp đồng bảo hiểm. Trong năm tài chính tiếp theo, các quỹ dự phòng nghiệp vụ thường không phải sử dụng để chi trả, bồi thường hết ngay. DNBH có thể lấy từ tiền phí thu đ ược trong năm để chi trả bồi thư ờng cho phần trách nhiệm phát sinh từ những hợp đồng ký từ những năm trước. Do vậy DNBH sẽ có một phần quỹ dự phòng nghiệp vụ là "nhàn rỗi " có thể đem đi đầu tư để sinh lời. Trong các nguồn đầu tư trên th ì nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ của DNBH luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn đầu tư. Đối với DNBH nhân thọ, nguồn vốn này chiếm đến trên dưới 90%. Việc đầu tư nguồn vốn này chịu sự kiểm soát chặt chẽ của pháp luật. Ở Việt Nam luật pháp quy định như sau: 11
  12. Mua trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp có bảo lãnh, gửi tiền  tại các tổ chức tín dụng không hạn chế . Mua cổ phiếu ,trái phiếu doanh nghiệp không có bảo lãnh, góp vốn vào  các doanh nghiệp khác tối đa là 50%vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm. Đối với việc kinh doanh bất động sản, cho vay, uỷ thác đầu tư qua các tổ  chức tài chính tín dụng tối đa là 40% vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm. 4.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM NHÂN THỌ : Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo h iểm nhân thọ, trong đó bao gồm cả những nhân tố bên trong và nhân tố b ên ngoài. 4.1. Những nhân tố bên trong: 4 .1.1. Các nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ. Có thể nói nghĩa vụ tài chính của DNBH là nhân tố then chốt quyết định sự lựa chọn các hình th ức đầu tư của công ty bảo hiểm, đặc biệt là ngh ĩa vụ đối với khách hàng( người được bảo hiểm).Nghĩa vụ này được quy định tại các điều khoản của hợp đồng bảo hiểm. Hình thức đầu tư của DNBH sẽ phụ thuộc vào bản chất các n ghĩa vụ của DNBH đối với khách hàng. Nguồn vốn đem đi đầu tư của DNBH phần lớn lấy từ các quỹ dự phòng n ghiệp vụ; Do đó để đảm bảo quyền lợi của khách h àng cũng như đảm bảo khả n ăng thanh toán của công ty th ì DNBH khi đ ầu tư không chỉ tính đến lợi nhuận mà cón phải đảm bảo khả năng đáp ứng cao trách nhiệm đối với người được bảo hiểm. Nếu như không có sự quản lý hoạt động đầu tư một cách chặt chẽ, DNBH sẽ có xu hướng tìm kiếm các h ình thức đầu tư sao cho thu được lợi nhuận cao nhất trên cơ sở tài sản tài chính hiện có. Cũng như DNBH phi nhân thọ, DNBH nhân thọ có hai nghĩa vụ tài chính chủ yếu là :  Trách nhiệm đối với người được bảo hiểm  Trách nhiệm đối với cổ đông. Bản chất của nghĩa vụ tài chính đối với người được bảo hiểm ở DNBH nhân thọ có ảnh hưởng lớn đến chính sách đầu tư của doanh nghiệp, đặc biệt là đ ến việc lựa chọn các tài sản đ ược coi là đảm bảo cho nghĩa vụ đó. Nhìn chung, nghĩa vụ tài 12
  13. chính với người tham gia bảo hiểm của DNBH nhân thọ có thời hạn d ài hơn so với DNBH phi nhân thọ, nhất là những nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ có liên quan đến việc cung cấp sản phẩm tiết kiệm và hưu trí dài hạn. Điều n ày có nghĩa là giới hạn thời gian cho việc đầu tư các qu ỹ của người tham gia b ảo hiểm nhân thọ dài h ạn hơn nhiều so với trong bảo hiểm phi nhân thọ.Thêm nữa, các luồng tiền thu vào (inflow) từ phí bảo hiểm nhân thọ tương đối ổn định do phí đã được tính trước và được thu định kỳ hoặc một lần. Do đó DNBH nhân thọ không ph ải lo lắng quá nhiều về tính thanh khoản của các tài sản trong danh mục đ ầu tư của mình. 4 .1.2.Quy mô của doanh nghiệp bảo hiểm Quy mô của doanh nghiệp bảo hiểm cũng ảnh hư ởng đến sự lựa chọn các hình thức đ ầu tư : Các DNBH có vốn đầu tư lớn sẽ có phạm vi lựa chọn đầu tư rộng h ơn, có khả năng đầu tư vào nhiều danh mục khác nhau, đặc biệt là khi có quy đ ịnh tỷ lệ đ ầu tư tối thiểu với một số lĩnh vực như bất động sản, trái phiếu chính phủ ...Ngược lại với những DNBH có vốn đầu tư với quy mô nhỏ hơn. Mức độ thanh khoản của các tài sản tài chính sẽ phụ thuộc vào quy mô đầu tư vào tài sản đó của DNBH so với quy mô của toàn thị trường.Ví dụ, một DNBH nhỏ th ì do tài sản đầu tư có gía trị nhỏ nên khi cần họ có thể bán ngay ra thị trường m à không lo làm rối loạn thị trường, đảm bảo tính thanh khoản để có tiền mặt chi tiêu.Trong khi đó, với một DNBH lớn, nắm giữ một giá trị lớn cùng lo ại tài sản đầu tư đó , khi cần nếu bán ra thị trường có thể bị ảnh hưởng đáng kể do khi bán hàng với số lượng lớn thường bị giảm giá. Trong trư ờng hợp này, tài sản đầu tư đó có th ể coi là không đủ tính thanh khoản cần thiết. 4 .1.3. Chính sách phân phối lợi nhuận Nhân tố này ảnh hư ởng tới hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, khi doanh nghiệp ký kết những hợp đồng bảo hiểm có cam kết chia lãi như sản phẩm bảo hiểm nhân thọ trọn đời, hỗn hợp và niên kim.. -Nếu thị trường bảo hiểm địa phương có tập quán phân phối lợi nhuận cho n gười tham gia bảo hiểm dươí hình thức chia lãi bằng tiền mặt hàng năm thì DNBH sẽ chú trọng hơn vào mức thu nhập ngắn hạn từ việc đầu tư. -Ngược lại, nếu việc phân phối lợi nhuận cho người tham gia bảo hiểm nhân thọ được thực hiện chủ yếu d ưới h ình thức bổ sung vào số tiền bảo hiểm hoặc trả thưởng vào th ời điểm kết thúc hợp đồng bảo hiểm thì DNBH ít quan tâm đến lợi nhuận đầu tư ngắn hạn và tập trung vào đầu tư dài h ạn. 4 .1.4.Các quan điểm đầu tư của nhà quản lý . Hoạt động đầu tư chịu tác động bởi nhiều nhân tố, nh ưng quyết định đầu tư cuối cùng: đ ầu tư vào đâu, đ ầu tư dưới hình thức n ào và giá trị bao nhiêu ... là do 13
  14. người chịu trách nhiệm quản lý đầu tư quyết định trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Nếu người quản lý đầu tư là những người thận trọng thì họ thiên về lựa chọn những danh mục đầu tư có mức độ rủi ro thấp. Ngược lại nếu họ là những người ưa m ạo hiểm, họ sẽ có xu hướng lựa chọn những danh mục đầu tư có m ức độ rủi ro cao h ơn nhưng tỷ suất lợi nhu ận kỳ vọng sẽ lớn hơn rất nhiều. Th ực tế cho thấy rằng quan điểm quản lý đầu tư ở các thị trư ờng bảo hiểm khác nhau là khác nhau. Điều này có ảnh hưởng tới hội đồng quản trị của các công ty bảo hiểm với tư cách là những người đặt ra các giới hạn chung cho chính sách đ ầu tư của công ty. Do chịu cùng một sức ép , các chính sách đầu tư nh ìn chung có xu hướng tương tự nhau giữa các DNBH hoạt động trên cùng một thị trư ờng. Tuy nhiên th ực tế cũng cho thấy các triết lý hay quan điểm đầu tư không tách b iệt với bối cảnh quy mô và tốc độ phát triển của thị trường vốn. Các thị trường vốn có quy mô lớn thường có sự tham gia tích cực của các công ty bảo hiểm. Các khu vực tài chính tự do và năng động h ơn thường sẽ tạo ra các tập quán quản lý đầu tư thiếu thận trọng hơn. 4.2.Những nhân tố bên ngoài : Cũng như bất kỳ một hoạt động kinh tế n ào khác , hoạt động đầu tư của DNBH luôn chịu tác động của các nhân tố môi trường b ên ngoài như môi trường pháp lý, môi trường kinh tế -xã hội-chính trị... 4 .2.1. Chế độ thú ê của Nhà nước . Thuế là một nhân tố bên ngoài quan trọng có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động đầu tư của DNBH, cụ thể như sau: Nếu thuế suất áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư khác với thúê suất áp dụng đối với thu nhập từ lãi vốn thì điêù đó sẽ làm ảnh hưởng tới việc lựa chọn hình thức đ ầu tư. Nếu thu nhập từ lãi vốn đầu tư không bị đánh thúê thì điều n ày có th ể làm thay đổi tính hấp dẫn của các tài sản tài chính khác nhau. DNBH sẽ tăng giá trị đầu tư vào những lĩnh vực đư ợc Nhà nước khuyến khích thông qua việc giảm thu ế . Nhà nước khuyến khích đầu tư cho nền kinh tế bằng chính sách ưu đ ãi không không đ ánh thu ế đối với lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp nếu lợi nhuận đó được đem tái đầu tư. Khi đó các DNBH sẽ có xu hướng để lại nhiều lợi nhuận sau thuế bổ sung vào vốn điều lệ, tăng nguồn vốn đầu tư cho doanh nghiệp. 4 .2.2.Các điều kiện của thị trường vốn. Quy mô của các thị trường vốn và th ị trường tài chính trong nước có tác động quan trọng tới sự lựa chọn các hình thức đầu tư. Các thị trường vốn được tổ chức tốt có th ể cung cấp một phạm vi rộng rãi các tài sản tài chính sẵn có và điều 14
  15. này được thể hiện trong danh mục đầu tư của các công ty bảo hiểm. Nếu thị trường vốn phát triển không đầy đủ , sự lựa chọn hình thức đầu tư sẽ bị hạn chế( Điều này th ể hiện rất rõ ở thị trường Việt Nam trong những năm qua: Từ năm 2000, chúng ta đ ã có thị trường chứng khoán nhưng quy mô vẫn còn nhỏ và hoạt động chưa hiệu quả. 4 .2.3. Một số công cụ quản lý khác của Nhà nước. DNBH không th ể tự do đầu tư nguồn vốn nh àn rỗi của mình mà luôn ch ịu sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước phải có những hạn chế pháp luật đối với hoạt động đ ầu tư của DNBH, định h ướng đầu tư , đưa ra những danh mục đầu tư nhất định, th ậm chí giới hạn mức đầu tư tối đa , tối thiểu. Th ực tế, nguồn vốn của DNBH là rất lớn và có vai trò quan trọng trong nền kinh tế n ên Nhà nước cần phải quản lý hoạt động đầu tư của DNBH nhằm mục đích: + Bảo vệ ngư ời tham gia bảo hiểm; +Định hướng sự lưu chuyển của các quỹ đầu tư ; +Giảm nguy cơ tập trung quyền lực trong lĩnh vực tài chính; 5. HÌNH THỨC VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG ĐẦU T Ư TRONG DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM NHÂN THỌ : 5.1.Hình thức đầu tư trong DNBH nhân thọ: 5 .1.1.Cho vay có th ế chấp Đối với DNBH nhân thọ, hoạt động đầu tư thông qua cho vay có vai trò rất quan trọng thể hiện ở những đặc điểm sau:  Tuân thủ các tiêu chuẩn tài chính  Tạo thu nhập ổn định cho DNBH  Cung cấp cho xã hội một kênh huy động vốn  Góp phần khuyến khích việc tiêu thụ các sản phẩm bảo hiểm Với tính chất là một công cụ đầu tư, khi tiến hành cho vay, các công ty bảo h iểm cũng phải chịu một số hạn chế nhất định như hạn chế đối với số tiền tối đa được phép cho vay hay hạn chế về đồng tiền cho vay. Hiện nay, các khoản cho vay có thế chấp của các DNBH chủ yếu đảm bảo b ằng bất động sản. Ví dụ như vào cuối những năm 90 ở Mỹ, hơn 17% tổng giá trị các khoản đầu tư của các công ty bảo hiểm nhân thọ là đầu tư cho vay có tài sản thế chấp bằng bất động sản, trong khi những bất động sản do các công ty bảo hiểm này trực tiếp sở hữu chỉ chiếm 3%. Ngoài ra, các khoản vay theo đơn b ảo hiểm nhân thọ ngày càng có xu hướng gia tăng. Đây cũng là một hình thức thu hút thêm khách hàng cho DNBH. ở Việt 15
  16. Nam hiện nay, việc cho vay theo đơn bảo hiểm đang rất thịnh h ành và được các DNBH sử dụng như một h ình thức cạnh tranh. 5 .1.2.Đầu tư chứng khoán Đây là m ột công cụ đầu tư được các DNBH sử dụng rộng rãi nhất. Tại Mỹ vào những năm 90, giá trị đầu tư vào chứng khoán chiếm khoảng 60% tổng giá trị đ ầu tư của các công ty bảo hiểm nhân thọ.Ơ Pháp, có tới 63,9% giá trị đầu tư của các công ty b ảo hiểm trong năm 1994 được giành để mua trái phiếu. Ngo ài ra, 17% giá trị đầu tư của các công ty bảo hiểm nhân thọ Mỹ là các chứng khoán do Kho b ạc Hoa Kỳ và các cơ quan chính phủ liên bang phát hành. Điều n ày có nghĩa là thu nhập từ các hoạt động đầu tư chứng khoán đem lại cho các công ty bảo hiểm là rất lớn. Ngoài ra, đầu tư vào chứng khoán có tính thanh khoản cao vì DNBH có th ể nhanh chóng bán các loại chứng khoán ra thị trường nếu nhu cầu chi trả tiền mặt là cần thiết. Chứng khoán m à các DNBH đầu tư thường là cổ phiếu và trái phiếu .  Cổ phiếu: Cổ phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Có hai loại cổ phiếu là cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đ ãi . Cổ phiếu thường là một khoản đầu tư dưới h ình thức cổ phần và nó khác hẳn so với trái phiếu trong khi cổ phiếu ưu đãi lại có tính chất của cả cổ phiếu và trái phiếu . Khi DNBH đầu tư vào cổ phiếu, họ được hưởng các quyền đối với công ty với tư cách là cổ đông,được sở hữu và chia cổ tức với mức độ tương đương với tỷ lệ cổ phần mà họ nắm giữ. Quyền lợi mà DNBH được hưởng lúc n ày tu ỳ theo họ nắm giữ cổ phiếu thường hay cổ phiếu ưu đ ãi. Ngoài ph ần lãi thu được từ cổ tức còn có th ể thu đư ợc lãi vốn. Đó là thu nh ập mà DNBH có được do có sự chênh lệch giữa giá thị trường hiện tại và giá mua vào của cổ phiếu.  Trái phiếu: Đây là m ột loại chứng khoán được phát hành dưới hình thức chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận nghĩa vụ trả nợ của tổ chức phát h ành trái phiếu đối với người sở hữu trái phiếu. Công cụ nợ này có thể do Chính phủ hoặc các doanh nghiệp phát h ành. Trái phiếu công ty có độ rủi ro cao hơn trái phiếu chính phủ nhưng lại có tỷ suất lợi nhuận cao hơn. Đầu tư vào trái phiếu chủ yếu chịu sự tác động của rủi ro lãi suất. Do trái phiếu có những lợi thế nhất định nh ư có thời gian đáo hạn dài nên tạo đ iều kiện cho các DNBH nhân thọ loại trừ rủi ro lãi suất, đặc biệt là khi cạnh tranh trên các thị trường bảo hiểm đã khiến cho những đảm bảo về lãi suất đối với những h ợp đồng bảo hiểm nhân thọ thông thường và niên kim có xu hướng tăng. Tóm lại, đầu tư vào chứng khoán có tỷ suất lợi nhuận cao hơn so với các h ình thức đầu tư khác. Các DNBH thường có xu hướng đầu tư giá trị lớn vào danh mục n ày. Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán trong những năm 16
  17. qua,việc đầu tư vào thị trư ờng chứng khoán của các DNBH ngày một gia tăng, nhất là các DNBH phi nhân thọ. Hiện nay các DNBH nhân thọ chủ yếu chuyển sang đầu tư vào chứng khoán và các kho ản vay có mức độ đảm bảo ít hơn nhưng có mức tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng cao h ơn. 5 .1.3.Đầu tư bất động sản Hình thức đầu tư này cũng có vai trò quan trọng vì: -Duy trì sự ổn định giá trị, việc đầu tư vào bất động sản ít chịu ảnh hưởng b ởi tác động của yếu tố lạm phát. -Phát huy tác d ụng khuếch trương, quảng cáo, nâng cao hình ảnh của công ty. -Cung cấp nơi làm việc thuận lợi cho khách hàng để thắt chặt thêm mối quan h ệ với họ. Chính vì những lý do trên mà hiện nay nhiều DNBH chiếm vị trí vững chắc trên thị trường bất động sản. Ví dụ như ở Đài Loan, công ty bảo hiểm nhân thọ Cathay Life vào cuối những năm 90 sở hữu tới 189 tòa nhà tại Đài Loan, trong đó công ty ch ỉ sử dụng 106 to à nhà, còn lại là cho thuê. Tuy nhiên, việc đầu tư vào bất động sản có rủi ro thị trường cao và có tính thanh khoản thấp. Do đó, các hoạt động kinh doanh bất động sản của DNBH luôn phải chịu những hạn chế nhất định. Những số liệu thống kê về thị trư ờng bảo hiểm các nước OECD năm 1989 cho thấy đ ầu tư vào bất động sản của các công ty bảo hiểm chiếm tỷ trọng không lớn, nhất là DNBH phi nhân thọ do yêu cầu đ ảm bảo khả năng thanh toán. 5 .1.4.Đầu tư khác : Ngoài những hình thức đầu tư trên, DNBH còn có thể đầu tư dưới các hình thức khác như: góp vốn liên doanh, gửi tiền tại các tổ chức tín dụng, cầm cố, thế chấp, ký cược ký quỹ dài hạn ... tuỳ theo luật pháp của từng quốc gia. Với DNBH nhân thọ, n ên nguồn vốn đầu tư thường là dài hạn nên danh mục đ ầu tư dài h ạn của họ lớn h ơn các công ty bảo hiểm phi nhân thọ.Trước đây, các khoản cho vay có đảm bảo bằng thế chấp là hình thức đầu tư chủ yếu của DNBH nhân thọ ở nhiều nư ớc. Những khoản đầu tư này thư ờng mang lại tỷ suất lợi nhuận cao hơn so với các khoản đầu tư vào trái phiếu chính phủ, mặc dù tính thanh khoản không cao. 5.2.T ổ chức hoạt động đầu tư : Hình thức tổ chức hoạt động đầu tư của các DNBH phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó chủ yếu là qui mô của doanh nghiệp,tính chất nghiệp vụ bảo hiểm và những quy định của pháp luật có liên quan của từng nước. Có 3 hình thức tổ chức 17
  18. phổ biến được các công ty bảo hiểm trên thế giới sử dụng để tiến hành các ho ạt động đầu tư của mình, đó là các hình thức sau: 5 .2.1.Thành lập công ty đầu tư thuộc doanh nghiệp bảo hiểm Việc th ành lập một tổ chức đầu tư độc lập dư ới hình thức công ty đầu tư hay qu ỹ đầu tư do công ty bảo hiểm sở hữu toàn bộ cổ phần hoặc nắm cổ phần chi phối là hình th ức áp dụng khá phổ biến ở các DNBH trên thế giới. Mô h ình này phù hợp với các DNBH có quy mô lớn và phát triển, nó giúp các DNBH tập trung các nguồn lực của mình nâng cao ch ất lượng và hiệu quả của hoạt động đầu tư.Các qu ỹ này có th ể chỉ tập trung vào một khu vực địa lý hay nhóm ngành ngh ề nhất định hoặc có phạm vi hoạt động rộng và có lĩnh vực đầu tư tổng hợp. Trong những năm gần đây, các công ty bảo hiểm có quy mô lớn chẳng hạn như AIG hay Prudential đ ã chuyển sang th ành lập các quỹ đầu tư để tập trung các n guồn lực của mình, nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động đầu tư. 5 .2.2.Tổ chức phòng đ ầu tư trực thuộc công ty. Mô hình tổ chức này thư ờng được áp dụng đối với những DNBH có quy mô nhỏ hoặc DNBH mới th ành lập . Do đó hoạt động đầu tư còn hạn chế hoặc chưa phát triển. Theo mô hình này, phòng đầu tư được đặt d ưới sự chỉ đạo trực tiếp của một phó giám đốc doanh nghiệp phụ trách về đầu tư. Phòng này có trách nhiệm thực h iện chương trình đ ầu tư của doanh nghiệp mà hội đồng quản trị đ ã đề ra. Ngo ài việc thông qua các tiêu chuẩn đầu tư của doanh nghiệp để trình trước ban tài chính của doanh nghiệp phê chuẩn, phòng đầu tư còn là nơi lưu giữ các loại cổ phiếu, trái phiếu và các công cụ đầu tư khác của DNBH; đồng thời phòng này cũng đ ược giao nhiệm vụ thu lãi và cổ tức từ các khoản đầu tư, đư ợc trực tiếp tham gia vào việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu, bất động sản và các kho ản thế chấp... Bên cạnh đó , phòng đầu tư còn hoạt động với tư cách là cố vấn cho tổng giám đốc và hội đồng quản trị khi có hoạt động sát nhập hoặc mua lại một công ty khác. 5 .2.3.Mua cổ phần ở mức không chi phối của các công ty đầu tư khác Các DNBH có th ể mua cổ phần ở mức không chi phối của các tổ chức đầu tư khác nhằm mở rộng và đa dạng hoá hoạt động đầu tư của mình. Hoạt động đầu tư trong các DNBH đòi hỏi cán bộ chuyên môn làm trong lĩnh vực n ày phải có những kỹ năng và kiến thức rộng về các loại h ình đ ầu tư mà DNBH được phép hoạt động và kinh doanh theo luật định. 6.ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRONG DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM NHÂN THỌ: 18
  19. 6.1.Mục tiêu đánh giá Hiệu quả là một chỉ tiêu tổng hợp, được nhìn nh ận trên nhiều khía cạnh. Nhưng với tư cách là một tổ chức hạch toán kinh doanh trên thị trường, hiệu quả của việc sử dụng các nguồn vốn về đầu tư trong DNBH chính là hiệu suất sinh lời của đồng vốn. Đồng thời lợi ích của DNBH cũng không được đi ngược lại lợi ích của toàn xã hội mà ph ải gắn liền với lợi ích của xã hội. Mục tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư trong DNBH là để doanh nghiệp có thể kiểm soát và làm chủ những hạng mục đầu tư của mình, có chiến lược đầu tư hiệu quả và phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp cũng như tình hình th ị trường. 6.2.Những chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ Có nhiều chỉ tiêu khác nhau để đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư của DNBH như:  Giá trị hiện tại thuần NPV  Th ời gian hoàn vốn PP  T ỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR  T ỷ suất lợi nhuận đầu tư Nhưng suy cho cùng th ì mọi sự đầu tư đều có mục đích lớn nhất là tối đa hoá lợi nhuận. DNBH phải tính toán sao cho một đồng vốn bỏ ra thu được nhiều lợi nhuận nhất. Do đó việc đánh giá hiệu quả đầu tư của DNBH không nằm ngo ài sự đánh giá thông qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận so với vốn đầu tư Trong th ực tế , với mỗi sản phẩm bảo hiểm, DNBH thường bán được một số lượng lớn hợp đồng nên gía trị quỹ đầu tư cũng lớn. Doanh nghiệp phải đầu tư vào nhiều danh mục khác nhau với thời gian và tỷ suất lợi nhuận đầu tư khác nhau. Do vậy khi đánh giá hiệu quả đầu tư, DNBH ph ải so sánh lãi kỹ thuật với tỷ suất lợi nhuận đầu tư b ình quân. Ngoài hiệu quả kinh tế có thể tính toán được, hoạt động đầu tư của DNBH còn mang lại nhiều lợi ích xã hội m à việc đánh giá hiệu quả là không đơn giản. Tuy nhiên, khi xem xét hiệu quả xã hội hoạt động đầu tư của DNBH có th ể xem xét dựa trên một số khía cạnh sau: -Sự phù hợp của danh mục đầu tư đối với mục tiêu phát triển chung của nền kinh tế đất nước. - Ảnh hưởng của các dự án đầu tư đến sự phát triển của các lĩnh vực kinh tế khác đối với đời sống xã hội. - Công ăn việc làm tạo ra qua các lĩnh vực đầu tư của DNBH. 6.3.Những phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư. 6 .3.1.Giá trị hiện tại ròng(NPV) 19
  20. Để thấy được danh mục nào đầu tư có lợi h ơn,DNBH cần sử dụng phương pháp giá trị hiện tại ròng.Theo phương pháp n ày,DNBH phải dự kiến được lợi nhuận thu được,thời gian đầu tư,tỷ lệ hoàn vốn và các kho ản chi.Công thức tính giá trị hiện tại ròng như sau: n n Ti Ci NPV=   n n (1  r ) i  0 (1  r ) i 0 Trong đó VPV :giá trị hiện tại ròng Ti :Thu của doanh mục đầu tư thứ i Ci: Chi của doanh mục đầu tư thứ i n Thời gian đầu tư r: Tỷ suất lợi nhuận yêu cầu Nếu NPV >0 :có thể chấp nhận đầu tư và lựa chọn danh mục có NPV lớn nhất Nếu NPV
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2