Đề tài: Tìm hiểu về cá trắm cỏ
lượt xem 51
download
Nguồn lợi động vật nói chung và cá nói riêng ở nước ta rất phong phú thành phần loài động vật cũng như thành phần loài cá khá đa dạng. Chúng có vai trò rất quan trọng trong đời sống hàng ngày. Đặc biệt là cá trắm cỏ (Ctenopharyngodon idella), nó không chỉ là món ăn quen thuộc được mọi người ưa thích, mà còn là nguồn thực phẩm toàn diện và giàu đạm cần cho sự phát triển trí tuệ và thể chất của con người. Chính vì lợi ích đó mà con người không ngừng tác động đến nguồn lợi, tạo sức ép...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Tìm hiểu về cá trắm cỏ
- BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài Tìm hiểu về cá trắm cỏ 1
- MỤC LỤC I. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................ .......................................................... 3 II. N ỘI DUNG ............................................................................................. 4 1. Đ ặc điểm nhận dạng .............................................................................. 4 2. Phân loại khoa học................................................................................. 4 3. Phân bố .................................................................................................. 5 4. Sinh sản ................................................................................................. 5 5. Thức ăn.................................................................................................. 5 6. Bệnh và điều trị ..................................................................................... 5 7. Quy trình ươm giống cá trắm cỏ (Ctenopharyngodon idella) ................. 9 8. Quy trình nuôi cá trắm cỏ (Ctenopharyngodon idella) ......................... 11 III. K ẾT LUẬN ................................ ........................................................ 13 2
- I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nguồn lợi động vật nói chung và cá nói riêng ở nước ta rất phong phú – thành phần loài động vật cũng như thành phần loài cá khá đa d ạng. Chúng có vai trò rất quan trọng trong đời sống hàng ngày. Đặc biệt là cá trắm cỏ (Ctenopharyngodon idella), nó không chỉ là món ăn quen thuộc được mọi người ưa thích, mà còn là nguồn thực phẩm toàn diện và giàu đạm cần cho sự phát triển trí tuệ và thể chất của con người. Chính vì lợi ích đó mà con người không ngừng tác động đến nguồn lợi, tạo sức ép khai thác lớn đối với cá trắm cỏ (Ctenopharyngodon idella), làm ảnh hưởng đến sự phân bố, suy giảm số lượng chủng quần. V ới sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và nhu cầu cuộc sống ngày càng cao, những ngư cụ và phương pháp đánh b ắt cá dần dần được cải tiến hơn đã làm tăng sản lượng khai thác. H iện nay rất khó bắt gặp cá trắm cỏ trong điều kiện tự nhiên do đã bị khai thác quá mức. Xuất phát từ những lý do đó chúng tôi chọn đề tài “Tìm hiểu về cá trắm cỏ (Ctenopharyngodon idella)” nhằm hiểu rõ hơn về loài cá này và đề xuất các biện pháp nuôi nhân tạo, sử dụng hợp lý nguồn lợi cá trắm cỏ. 3
- II. N ỘI DUNG 1. Đ ặc điểm nhận dạng Cá trắm cỏ (Ctenopharyngodon idella) Thân cá trắm cỏ (Ctenopharyngodon idella) thon dài và có dạng hình trụ, bụng tròn, thót lại ở gần đuôi. Chiều dài lớn gấp 3,6 - 4,3 lần chiều cao của thân và gấp 3,8 - 4,4 lần chiều dài của đ ầu. Chiều dài của đuôi lớn hơn chiều rộng của đ uôi. Đầu có kích thước trung bình, miệng rộng và có dạng hình cung, hàm trên dài và rộng hơn hàm dưới, phần cuối của hàm có thể sát xuống phía dưới mắt. Cá trắm cỏ (Ctenopharyngodon idella) không có xúc tu. Các nếp mang ngắn và thưa thớt (15-19), vảy lớn và có dạng hình tròn. Hậu môn gần với vây hậu môn. Cơ thể có màu như sau: phần hông màu vàng lục nhạt, phần lưng màu nâu sẫm; bụng màu trắng xám nhạt. 2. Phân loại khoa học Giới (regnum ): Animalia Ngành (phylum): Chordata Lớp (class): Actinopterygii Bộ (ordo): Cypriniformes Họ (familia ): Cyprinidae Phân họ (subfamilia): Cyprininae Chi (genus): Ctenopharyngodon Loài (species): Ctenopharyngodon idella 4
- 3. Phân bố Ở Việt Nam, cá trắm cỏ (Ctenopharyngodon idella) được tìm thấy từ 650 vĩ Bắc đến 250 vĩ Nam. Cá trắm cỏ (Ctenopharyngodon idella) sống ở môi trường nước ngọt. Độ sâu sinh sống từ 0m đến 30 m trong các sông, ao hồ và trong các ao nuôi nhân tạo. Chúng sinh sống ở tầng nước giữa, ưa nước sạch. Nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển thuận lợi của cá trắm cỏ (Ctenopharyngodon idella) là 17 – 250C. Giới hạn dưới là 00C và giới hạn trên là 3 5°C, nghĩa là với nhiệt độ môi trường nước thấp hơn 00C hoặc cao hơn 350C cá trắm cỏ (Ctenopharyngodon idella) không thể sống được. Với điều kiện sinh trưởng của cá trắm cỏ (Ctenopharyngodon idella) như vậy có thể nuôi cá trắm cỏ (Ctenopharyngodon idella) trong các ao thâm canh và bán thâm canh, cũng như trong các lồng hay bè nuôi nhân tạo. 4. Sinh sản Trong điều kiện tự nhiên, cá trắm cỏ là lo ại cá bán di cư. Đến mùa sinh sản chúng di cư lên đ ầu nguồn các con sông để đẻ. Nước chảy và sự thay đổi mực nước là các điều kiện môi trường thiết yếu để kích thích cá đẻ tự nhiên. Trong điều kiện nhân tạo, việc đẻ trứng phải nhờ tới sự tiêm hoóc môn sinh dục (chẳng hạn n hư LRH-A chiết từ não thùy cá mè) cũng như tạo ra sự chuyển động của nước trong các khu vực nuôi cá sinh sản là các bể đẻ bằng xi măng đường kính 6-10 mét, mực nước sâu 2 mét. Cá đạt đến độ tuổi trưởng thành có khả năng sinh đẻ sau 4 -5 năm. Trứng cá tự nhiên cũng là một nguồn để sản xuất cá giống hoặc để duy trì và cải tạo gen. 5. Thức ăn Thức ăn chủ yếu của cá trắm cỏ (Ctenopharyngodon idella) là các lo ại cỏ, rong và động vật phù du như tôm, tép, ấu trùng cá v.v. Trong điều kiện chăn nuôi nhân tạo, cá trắm cỏ có thể ăn các loại thức ăn nhân tạo (sản phẩm phụ của việc chế biến ngũ cốc như cám hay thức ăn viên chẳng hạn). 6. B ệnh và điều trị 5
- Cá trắm cỏ (Ctenopharyngodon idella) thường mắc các bệnh như: X uất huyết, nhiễm độc máu do vi khuẩn, nhiễm khuẩn đường ruột, thối mang do vi khuẩn, bệnh da đỏ, nhiễm sán d ây ký sinh, Dactylogyriasis, lở loét do I. multifiliis, nhiễm ký sinh bởi nhóm động vật chân kiếm. Sau đây là biện pháp chữa các bệnh thường gặp của cá trắm cỏ (Ctenopharyngodon idella ): Triệu B ệnh Tác nhân Loại B iện pháp chứng Tiêm vắcxin; khử trùng cá giống và môi trường nuôi Cơ đỏ do bằng các hợp chất xuất chứa clo, vôi và huyết; vây thuốc tím; đại đỏ; nắp hoàng (Rheum mang đỏ Reovirus officinale); lá sau Xuất huyết Virus và viêm sau Đài Loan (GCRV) ruột; tỷ lệ (Liquidambar chết cao taiwaniana); (30-50% hoàng bá cá nhiễm (Phellodendron trùng) spp.) và hoàng cầm (Scutellaria baicalensis). Sung huyết tại các vị trí khác nhau của thân, Aeromonas chẳng hạn sobria; K hử trùng cá và như hàm, Aeromonas Nhiễm độc máu môi trường nuôi Vi khuẩn hydrophila ; khoang do vi khuẩn bằng vôi và thuốc miệng, Yersinia tím (KMnO 4). nắp mang, ruckerri; Vibrio gốc vây sp. và toàn thân khi nghiêm trọng; lồi 6
- nhãn cầu; hậu môn sưng; trương bụng; vảy cương cứng; mang cá thối rữa và giảm ăn v.v; tỷ lệ chết cao K hử trùng môi trường nuôi bằng bột tẩy (clorua vôi) và vôi; sulfaguanidin và Đốm đỏ furazolidon; các trên bụng; loại thảo dược (tỏi viêm ruột; (Allium sativum ), hậu môn cỏ sữa lá nhỏ Aeromonas Nhiễm khuẩn Vi khuẩn đỏ và punctata f. (Euphorbia đường ruột sưng; intestinalis humifusa), tai bụng tượng Úc trướng và (Acalypha bỏ ăn australis), răm nước (Polygonum hydropiper) và xuyên tâm liên (Andrographis paniculata).). Thối các Tắm rửa cá trong sợi mang; nước có nồng độ muối 2-2,5%; khử sung huyết trùng ao bằng vôi Thối mang do và các hợp chất Myxococcus màng Vi khuẩn vi khuẩn trong của chứa clo; các loại piscicola nắp mang; thảo d ược như ngũ bội tử[1], sòi các phần nhỏ tròn (Sapium trong suốt sebiferum) và đại 7
- trên nắp hoàng; mang và furazolidon. sợi mang gắn với bùn X uất huyết Tiếp xúc cẩn thận ngoài và khi vận chuyển và viêm cung cấp; khử sưng; mất Pseudomonas Bệnh da đỏ Vi khuẩn trùng ao nuôi bằng vảy; sung fluorescens bột tẩy; huyết vây sulfathiazol; ngũ và thối bội tử. các tia vây K hử trùng ao nuôi Sức khỏe bằng vôi và suy sụp; D ipterex; hạt bí Nhiễm sán dây Bothriocephalus giảm ăn; Sán dây ngô (Cucurbita há miệng; ký sinh sp. spp.) thông qua tỷ lệ chết cho ăn có tẩm rất cao thuốc. Suy sụp sức khỏe; Rắc vôi và màu thân D ipterex vào ao; sẫm; bơi Dactylogyriasis Dactylogyrus sp. Giun sán ngâm cá vào dung chậm; dịch chứa Dipterex giảm ăn hay thuốc tím. và khó thở G ắn liền với da và K hử trùng ao nuôi Động vật sợi mang; kỹ bằng vôi; nitrat tạo thành thủy ngân (hiện nguyên Lở loét do I. Ichthyophthirius nay bị cấm); lam sinh túi màu multifiliis multifiliis (Protozoa) trắng trên Malachit bề mặt cơ ký sinh Cu3[OH|CO3]2 (ít thể; tỷ lệ hiệu quả). chết cao Nhiễm ký sinh Sinergasilus Động vật K hó thở; K hử trùng ao bằng bởi nhóm động (cái) chân kiếm tổn vôi; rắc Dipterex 8
- vật chân kiếm thương hay sulfat sắt (II) ho ặc sulfat đồng. mang; viêm sưng và thối sợi mang; xoay tròn điên dại trên mặt nước và chết do kiệt sức 7. Quy trình ươm giống cá trắm cỏ (Ctenopharyngodon idella) Bước 1: Chuẩn bị: - Chọn ao có diện tích từ 1000m2, độ sâu từ 50 - 70 cm - Vôi bột: 100 kg - Phân chuồng: 500kg-700 kg - Đạm: 10 kg - Lân: 50 kg - Cá giống: 10 chén - Đỗ tương 100kg - Cám ngô+ sắn + gạo: 60 kg Bước 2: Thực hiện - Tháo cạn, phát quang, phơi ao từ 10-15 ngày ( tùy theo điều kiện thời gian). - Sau khi phơi ải xong thì cho nước vào ao để cày bừa lần 1 - Bón lót phân chuồng từ 5 00-700kg. - Bón lót phân đạm 5 -10kg, lân 40-50kg - Bón lót vôi từ 50-70kg ( chú ý: nếu nền ao có độ chua cao thì cần tăng thêm vôi bột) - Bừa lần 2 làm phẳng mặt đáy ao, phơi ải từ 4-15 ngày thì cho nước vào ao, đủ nước rồi cắt nguồn nước vào. 9
- - Lấy cá giống thả vào ao ( chú ý : thả buổi sáng sớm hoặc buổi chiều tối). Số lượng cá thả từ 8-10 chén. Bước 3: - Sau khi thả cá vào trong ao được từ 4-5 giờ thì thả thức ăn cho cá ( thức ăn thời kỳ này chủ yếu là đỗ tương say hoặc nghiền mịn) - Một ngày cho cá ăn 2 bữa: sáng cho ăn 1.5 kg đỗ tương, chiều 1 .5 kg đỗ tương.. - Cách thức cho ăn: đỗ tương hòa với nước để đủ lượng té khắp mặt ao, ban đêm phải thường xuyên kiểm tra soi éch nhái, rắn.... - Cho ăn đỗ tương từ 15-20 ngày( thành cá chân hương ở giai đoạn này, chúng ta giảm 1/2 lượng đỗ tương chỉ cho ăn đỗ tương một bữa và 1 bữa thì cho ăn phụ thêm cám ngô, sắn, cám gạo nghiền mịn chộn lẫn nhau 3 kg cả 3 loại cho 1 ngày. - Thời gian này có thể phụ thêm phân chuồng ủ hoại mục từ 30-50kg, mỗi tuần 1 lần. - Bón vôi bột định kỳ cách 15 ngày bón 1 lần từ 10-15 kg hòa với nước té khắp mặt ao. - Sau khi thả cá và thực hiện các khâu trên được 40 ngày thì ta thu hoạch được cá giống. - Kích cỡ cá giống: to bằng điếu thuốc lá thì bán được cá giống. Bước 4: Thu hoạch sản phẩm. - Tổng sản phẩm thu được sau 40 ngày là: 80.000 con cá giống bằng điếu thuốc lá. 80.000 con x 50đ/ con = 4.000 000đ - Chi phí đàu tư: + Cá giống: 10 chén x 100.000đ/chén = 1.000.000 đ + Vôi bột: 100kg x 500đ/kg = 50.000 đ + Đỗ tương: 100kg x 5.000đ = 500.000 đ + Đạm: = 30.000 đ 10 kg x 3.000 10
- = 50.000 đ + Lân: 50 kg x 1.000 + Cám gaọ:̣ 20 kg x 2.000đ/kg = 40.000 đ 20 kg x 2.000đ/kg = 40.000 đ + Cám ngô: + Sắn: 20 kg x 1.200đ/kg = 24.000 đ Tổng chi phí tất cả các khoản: 1.734. 000đ Bước 5: Hoạch toán lỗ lãi - Tổng thu: 4.000. 000đ - Tổng chi: 1.734. 000đ Lãi: 4.000 000đ - 1.734. 000đ = 2.266. 000đ. 8. Quy trình nuôi cá trắm cỏ (Ctenopharyngodon idella) Bước 1: Chuẩn bị ao: Đắp bờ, cày bừa và phơi đáy ao 5 - 7 ngày để cho mặt ao thật khô, sau đó tẩy rửa ao bằng vôi bột, bón phân chuồng và cho nước vào . Bước 2: Chọn cá: - Chọn những con khỏe, đẹp, to đều nhau và không mắc bệnh gì. - Mật độ thả: 2.000 con/15m2 Bước 3: Chăm sóc: Trung bình một ngày cắt 50 kg cỏ cho ăn ( không được thiếu ngày nào), ngoài ra m ỗi ngày cho thêm một gánh phân trâu vào trong ao nhằm kích thích rong rêu phát triển. Trung bình 1 tháng cắt 1 - 2 gánh phân xanh bó thành bó đóng cọc ngâm trong ao nhằm tạo điều kiện cho động vật phù du phát triển, bổ sung nguồn thức ăn cho cá. Đến khi lá phân xanh rụng hết thì vớt thân phân xanh ra khỏi ao. Chú ý cho nước ra vào đ ều đặn. Hàng tháng bón thêm phân đạm, lân đồng thời bón vôi cho ao để diệt vi khuẩn gây bệnh. Bước 4: Thu hoạch: Cá trắm cỏ (Ctenopharyngodon idella) sau khi đ ã nuôi được 1 năm thì có thể tiến hành thu hoạch. Tính trung bình Cá trắm sẽ còn lại khoảng 70% nên số cá còn lại là: 11
- 2000 x 70% = 1.400 con Tổng trọng lượng: 1.400 con x 0.4 kg/con = 560 kg Tổng thu: 560 kg x 12.000 đ/kg = 6.720.000 đồng Tổng chi phí: Stt C hi phí Số lượng Thành tiền ĐVT Đ ơn giá (đồng ) Cá Trắm 1 Con 2.000 500 1.000.000 Phân đạm 2 Kg 120 2.500 300.000 3 Phân lân Kg 180 1.000 180.000 4 Vôi Kg 500 500 250.000 Tổng chi 1.630.000 Chưa kể công chăm sóc vì tận dụng lao động nhàn rỗi trong gia đình. Lợi nhuận: 6.720.000 - 1.630.000 = 5.090.000 đồng 12
- III. K ẾT LUẬN Cá trắm cỏ (Ctenopharyngodon idella) là loài có giá trị kinh tế và giá trị dinh dưỡng cao. N goài ra thịt cá trắm cỏ (Ctenopharyngodon idella) còn có tác dụng phòng và chữa một số bệnh. Thức ăn chủ yếu của cá trắm cỏ (Ctenopharyngodon idella) là cỏ, có thể thay thế bằng lá chuối, lá khoai lang, lá sắn v.v... ngoài ra cá trắm cỏ (Ctenopharyngodon idella) còn ăn các động vật phù du. Đó là những nguồn thức ăn sẵn có và dễ tìm kiếm. Hơn nữa điều kiện về nhiệt độ môi trường nước thích hợp với nền nhiệt độ của miền trung. Quy trình ươm giống và nuôi cá trắm cỏ (Ctenopharyngodon idella) không quá phức tạp. Do đó có thể nuôi cá trắm cỏ (Ctenopharyngodon idella) để làm kinh tế. 13
- TÀI LIỆU THAM KHẢO Trần Văn Hoà, Hứa Văn Chung, Trần Văn Hai. 2002. 101 câu hỏi 1. thường gặp trong sản xuất nông nghiệp. NXB Trẻ , Tp. Hồ Chí Minh. Nguyễn Duy Khoát. 2002. Sổ tay hướng dẫn nuôi cá nước ngọt. NXB 2. Nông Nghiệp, Hà Nội. Phan Nguyễn Diệp Lan (biên dịch). 2002. Sổ tay nuôi cá nước ngọt 3. qui mô nhỏ. NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. Nguyễn Văn Lạc. 2005. Nâng cao hiệu quả kinh tế nuôi cá nước ngọt 4. trên địa b àn huyện Phú Vang tỉnh Thừa Thiên Huế. Luận văn thạc sĩ khoa học Sinh học. Bùi Quang Tề. 2002. Bệnh thường gặp ở cá trắm cỏ và biện pháp 5. phòng trị. NXB Nông Nghiệp, H à Nội.. Phạm văn Trang, Trần văn Vỹ. 2002. 30 câu hỏi đáp về nuôi cá ao 6. nước ngọt. NXB Nông Nghiệp, Hà Nội 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn