Các thành phần thức ăn thông thường ở Việt Nam chỉ ra rằng cách nuôi dưỡng dựa trên cơ sở các loại thức ăn truyền thống thường không mang lại lợi nhuận cho chăn nuôi gia súc.
Nội dung Text: Đề tài "Đánh giá ảnh hưởng thức ăn tinh đối với chất lượng thịt qua các giai đoạn vỗ béo ở bò lai Sind"
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1 Tên đề tài.
"Đánh giá ảnh hưởng thức ăn tinh đối với chất lượng thịt qua các giai đoạn
vỗ béo ở bò lai Sind tại…”
1.2. Tính cấp thiết của đề tài.
- Các thành phần thức ăn thông thường ở Việt nam chỉ ra rằng cách nuôi dưỡng dưa
trên cơ sở các loại thức ăn truyền thống thường không mang lại lợi nhuận cho chăn
nuôi đại gia súc.
- Sự phụ thuộc vào đồng cỏ tự nhiên, trong khi số lượng đàn bò tăng nhanh có nguy
cơ làm tăng sự xuống cấp của môi trường sinh thái. Vùng đồng bằng sông Hồng sự
thiếu cỏ là trở ngại chính cho việc nuôi dưỡng bò.
- Dinh dưỡng là chìa khoá để nâng cao sản phẩm chăn nuôi. Không tăng cường
dinh dưỡng thì năng suất con lai bị hạn chế. Khả năng sản xuất của đàn bò hiện
nay cũng sẽ bị hạn chế nếu không được nuôi dưỡng tốt.
Do đó, để nâng cao sản lượng và chất lượng thịt bò ở nước ta, một biện pháp
có hiệu quả là tiến hành vỗ béo bò trước khi giết thịt.
- Nuôi vỗ béo bò thị t cầ n có kỹ thuậ t chăn nuôi bò thâm canh dự a trên cơ sở
nguồ n thức ăn thô xanh chấ t lượ ng cao (nguồ n cỏ trồ ng, phụ phẩ m nông
nghiệ p qua chế biến, bổ xung urê thông qua phương pháp urê hoá rơm) và th ức
ăn tinh hỗ n hợ p.
1.3. Yêu cầu.
Để có được kết quả nghiên cứu một cách chân thực nhất, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu như sau:
- Đối tượng nghiên cứu: Giống bò lai Sind.
- Bố trí cơ sở vật chất và thực hiện nuôi dưỡng theo quy trình thí nghiệm cần nghiên
cứu, thực hiện công tác thú y theo quy trình…
1
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Sơ lược về tình hình chăn nuôi bò lai Sind.
2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến lượng thức ăn thu nhận và tỉ lệ tiêu hoá
thức ăn ở gia súc nhai lại.
2.2.1. Yếu tố thức ăn.
2.2.2. Yếu tố gia súc.
2.2.3. Yếu tố môi trường.
2.3. Thành phần hoá học trong thịt.
2.4. Tính chất của thịt
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất thịt.
2.5.1. Giống.
2.5.2. Tuổi giết thịt.
2.5.3. Nuôi dưỡng.
2.5.4. Stress môi trường.
PHẦN III: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu.
3.1.1. Đối tượng: Giống bò lai Sind.
3.1.2. Địa điểm:
3.1.3. Thời gian: Thí nghiệm được tiến hành từ 1/2010 đến 3/2010.
3.2. Nội dung nghiên cứu.
3.2.1. Bố trí thí nghiệm:
Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp phân lô so sánh gồm 3 lô, mỗi lô 6
con. Bò đước nuôi chuẩn bị 1 tuần để làm quen với khẩu phần thí nghiệm, và tiếp
đến là 12 tuần thí nghiệm.
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm vỗ béo bò lai Sind
2
Chỉ tiêu Lô 1 Lô 2 Lô 3
n
6 6 6
(con)
Khối lượng bắt đầu thí nghiệm 1252 1298 1304
Thời gian nuôi chuẩn bị (tuần) 18 18 18
Thời gian nuôi thí nghiệm (tuần) 8 10 12
Phương thức nuôi Nuôi nhốt Nuôi nhốt Nuôi nhốt
3.2.2. Tiến hành ủ rơm.
- Ủ rơm theo công thức 100% rơm, 4% ure, 80% nước.
3.2.3. Phối trộn khẩu phần thức ăn theo mục đích của đề tài.
Bảng 3.2. Công thức phối trộn khẩu phần thí nghiệm
1 ngay
E (1 kg TA Tổng TĂ/
Lô thí nghiệm *3kg/con
tinh)/con tháng
TĂ thô ăn theo nhu ăn theo nhu
Rơm ủ
xanh cầu cầu
Bột ngô (kg) 0.390 1.169
cho 36 con 14.023 42.069 1262.070
Bột sắn toàn phần (kg) 0.390 1.169
cho 36 con 14.023 42.069 1262.070
Khô dầu đậu tương (42%
0.179 0.536
protein thô) (kg)
TĂ tinh cho 36 con 6.429 19.286 578.571
Bột cá (59% protein thô)
0.042 0.127
(kg)
cho 36 con 1.525 4.576 137.288
Tổng TĂ tinh/con/ngày 1.000 3.000
Tổng TĂ tinh/36 con/ngày 36 108
3.2.4. Xách định tỉ lệ tiêu hoá thức ăn sử dụng trong thí nghiệm vỗ béo bò.
3.2.5. Các phương pháp phân tích mẫu.
Nhằm đạt tới mục tiêu của đề tài, tôi tiến hành nghiên cứu các chỉ tiêu sau:
3
3.3. Khối lượng bò qua các tuần theo dõi.
3.4. Hiệu quả sử dụng thức ăn tinh.
3.5. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu.
3.5.1. Tốc độ tăng trọng:
Tổng khối lượng
Tăng trọng/ngày = tăng
Thời gian nuôi
- Độ sinh trưởng tuyệt đối:= [Khối lượng bò kỳ cuối (P1) – khối lượng bò đầu kỳ thí
nghiệm (po)]/Tổng thời gian nuôi.
P1 – Po
T=
T1 - To
3.5.2. Xác định lượng thức ăn thu nhận.
Theo dõi thức ăn ăn vào trong từng ô thí nghiệm bằng cách cân khối lượng
truớc và sau khi ăn. Thức ăn cho ăn và còn thừa được cân hàng ngày để xác định
lượng thức ăn ăn vào. Lượng vật chất khô ăn được tính như sau:
Lượng vật chất khô thu nhận(KgVCK/ngày) = (Lượng thức ăn*%VCK) –
(Lượng thức ăn thừa*%VCK)
3.5.3. Tiêu tốn thức ăn:
Tổng lượng VCK thu nhận
Tiêu tống thức ăn
= Tổng tăng trọng trong suốt thời gian thí
nghiệm
3.5.4. Khả năng cho thịt:
Tính khối lượng thịt xẻ, khối lượng thit tinh, tỉ lệ thịt xẻ và tỉ lệ thịt tinh qua
mổ khảo sát. Mỗi ô thí nghiệm chọn hai con có khối lượng trung bình trong ô để mổ
khảo sát. Trước khi giết thịt cho bò nhịn ăn trong 12 giờ, cân khối lượng sống; lột da,
cắt đầu, tách gan, thận, lách, phổi và 4 vó chân (từ gối trở xuống).
3.5.5. Khối lượng thịt xẻ (KLTX):
KLTX (kg) = Khối lượng trước khi giết mổ - ( Khối lượng tiết + nội tang + da
+ đầu + 4 chân + đuôi)
3.5.6. Khối lượng thị tinh (KLTT):
KLTT (kg) = Khối lượng thịt xẻ - Khối lượng tinh
4
3.5.7. Tỉ lệ thị xẻ (TLTX):
Khối lượng thịt xẻ
TLTX (%) = Khối lượng sống trước khi giết * 100
mổ
3.5.8. Tỉ lệ thịt tinh (TLTT):
Khối lượng thịt tinh
TLTT (%) = Khối lượng sống trước khi giết * 100
mổ
3..5.9. Hiệu quả kinh tế:
Tổng thu nhập theo từng giai đoạn
Tăng thu hằng ngày (đồng)
=
Số ngày nuôi tính theo thời điểm (ngày)
PHẦN IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
5.2. Đề nghị
PHẦN VI: TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu trong nước
Tài liệu nước ngoài
5