ĐỀ TÀI "I MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HÓA DƯỢC Ở VIỆT NAM TỪ NAY ĐẾN NĂM 2010 Chủ biên TS. PHAN QUỐC KINH "
lượt xem 19
download
Công nghiệp dược là ngành công nghiệp sản xuất thuốc hay còn gọi là công nghiệp sản xuất dược phẩm. Ngành công nghiệp Dược có hai lĩnh vực sản xuất công nghiệp chính là: "Công nghiệp Hóa dược" và "Công nghiệp bào chế". "Công nghiệp Hóa dược" sản xuất ra tất cả các loại nguyên liệu hóa học để làm thuốc như: các hóa dược (các chất có tác dụng phòng và điều trị bệnh), các tá dược. Tất cả các loại nguyên liệu hóa dược đều phải là những hóa chất tinh khiết, phải là những hợp chất có...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: ĐỀ TÀI "I MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HÓA DƯỢC Ở VIỆT NAM TỪ NAY ĐẾN NĂM 2010 Chủ biên TS. PHAN QUỐC KINH "
- ĐỀ TÀI MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HÓA DƯỢC Ở VIỆT NAM TỪ NAY ĐẾN NĂM 2010 Chủ biên TS. PHAN QUỐC KINH
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU............................................................................................. 3 1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, TIÊU THỤ DƯỢC PHẨM TRÊN THẾ GIỚI........................................................................................... 4 2. THỰC TRẠNG CÔNG NGHIỆP HÓA DƯỢC HIỆN NAY Ở VIỆT NAM .................................................................................................. 15 3. KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT HÓA DƯỢC TỪ 2003 - 2010 Ở VIỆT NAM ........................................................................ 28 4. CÁC VẤN ĐỀ VỀ TỔ CHỨC, ĐẦU TƯ VÀ NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI ĐÀO TẠO NHÂN LỰC PHỤC VỤ CHO VIỆC PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ HÓA DƯỢC TỪ NAY ĐẾN 2010. 45
- MỞ ĐẦU Công nghiệp dược là ngành công nghiệp sản xuất thuốc hay còn gọi là công nghiệp sản xuất dược phẩm. Ngành công nghiệp Dược có hai lĩnh vực sản xuất công nghiệp chính là: "Công nghiệp Hóa dược" và "Công nghiệp bào chế". "Công nghiệp Hóa dược" sản xuất ra tất cả các loại nguyên liệu hóa học để làm thuốc như: các hóa dược (các chất có tác dụng phòng và điều trị bệnh), các tá dược. Tất cả các loại nguyên liệu hóa dược đều phải là những hóa chất tinh khiết, phải là những hợp chất có cấu trúc hóa học xác định đạt tiêu chuẩn quy định của Dược điển Quốc gia hay Quốc tế mới có thể được sử dụng để bào chế sản xuất thuốc thành phẩm. Các chất hóa dược này thường được sản xuất từ các nguồn nguyên liệu khác nhau: từ các khoáng chất vô cơ, từ cây cỏ, từ các phủ tạng, cơ thể động vật, từ các chất hữu cơ (than đá, dầu mỏ, khí); từ các hóa chất khác, bằng con đường chiết xuất, phân lập, bằng tổng hợp hóa học (tổng hợp toàn phần, bán tổng hợp), bằng con đường công nghệ sinh học bao gồm: sinh học công nghệ lên men và công nghệ gen. Công nghiệp bào chế là công nghệ sản xuất các loại thuốc thành phẩm dưới dạng thuốc viên, thuốc tiêm, thuốc xịt, thuốc mỡ v.v... từ các hóa dược. Ngành công nghệ bào chế có lợi nhuận rất cao mà đầu tư lại tương đối đơn giản. Điều đáng chú ý là: ở những nước có nền kinh tế phát triển, có ngành Công nghiệp Dược phát triển cân đối, có chính sách an ninh quốc gia
- về thuốc thì hai lĩnh vực nêu trên của Công nghiệp Dược luôn luôn gắn bó với nhau thành một khối thống nhất không tách rời nhau vì Công nghiệp Hóa dược là xương sống đảm bảo cho sự ổn định phát triển và uy tín của một công ty, an ninh thuốc cho một quốc gia, còn Công nghiệp Bào chế thì góp phần vào nhiệm vụ cung cấp thuốc, kinh doanh lưu thông, đóng góp tài chính. Hóa Dược có tốc độ phát triển rất nhanh từ sau phát minh ra mocphin và sau khi tổng hợp được aspirin. Người ta ước tính hiện nay có khoảng 10.000 loại hóa chất được dùng trong y học hiện đại. Ngành công nghiệp Hóa dược có bước phát triển rất mạnh từ sau chiến tranh Thế giới thứ hai mà chủ yếu là sản xuất các chất kháng sinh và các chất corticosturid và các steroid chống thụ thai. Nhiều kháng sinh đạt mức tiêu thụ hàng chục ngàn tấn/ năm. Ngành công nghiệp dược phẩm là một trong những ngành công nghiệp chủ đạo của Thế giới. MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HÓA DƯỢC Ở VIỆT NAM TỪ NAY TỚI NĂM 2010 1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, TIÊU THỤ DƯỢC PHẨM TRÊN THẾ GIỚI Ngành công nghiệp dược là một ngành kinh tế mũi nhọn của thế giới. Ngành này được xếp hạng thứ tư chỉ đứng sau các ngành:
- - Máy tính - Ngân hàng - Thông tin Trong 500 tập đoàn kinh tế lớn nhất thế giới thì có tới 30 tập đoàn dược phẩm (xem bảng 1). Bảng 1: Các tập đoàn dược phẩm trong số 500 tập đoàn kinh tế lớn nhất thế giới (tính theo triệu USD Mỹ) Xếp thứ tự Tập đoàn Vốn Xếp thứ tự Tập đoàn Vốn 2000 1999 2000 1999 4 37 Pfizer 263,996 93 149 Takeda 53,46 13 20 Marck & Co 195,743 125 213 S-Synthélabo 42,70 19 - GSK 160,406 134 181 Genentech 38,84 24 34 JBJ 135,008 147 175 Bayer 35,46 26 47 Novartis 123,429 188 187 BASF 27,78
- 27 38 BMS 123,311 214 321 Baxter Intl 24,06 42 69 Lilly 91,450 241 378 Immunex 22,03 48 46 Roche 87,013 355 479 Yamanouchi 15,03 52 63 AstraZeneca 82,736 359 384 Japan Tobacco 14,94 58 93 S-Plough 76,340 369 386 Akzo Nobel 14,46 63 103 AHP 73,497 376 - Elan 13,99 65 - Pharmacia 72,896 427 - Millennium 12,32 72 99 Abbott Labs 66,117 477 - Novo Nordisk 10,95 73 84 Amgen 65,292 496 - Medimmune 10,44 86 124 Aventis 57,147 500 - Sankyo 10,41 Trong 500 tập đoàn kinh tế lớn nhất của Mỹ thì có 28 tập đoàn Dược phẩm (xem bảng 2). Bảng 2. Các tập đoàn Dược phẩm Mỹ trong 500 tập đoàn kinh tế hàng đầu của Mỹ Xếp thứ tự Tập đoàn Vốn Xếp thứ tự Tập đoàn Vốn
- 2000 1999 2000 1999 4 23 Pfizer 263,996 224 362 Allergan 11,269 10 13 Merck & 195,743 238 268 Medimmune 10,443 Co 17 21 135,008 247 450 Forest Labs 10,046 JBJ 18 24 123,311 273 - Alza 8,698 BMS 27 37 91,450 284 228 Biogen 8,336 Lilly 37 50 76,340 285 335 Chiron 8,307 S-Plough 39 56 73,497 295 - HGS 8,057 AHP 41 - 71,896 306 - King 7,755 Pharmacia Pharma 45 53 66,117 310 - 7,502 Abbott Idec Pharma 46 46 65,292 322 - 7,212 Labs Genzyme 72 85 38,848 387 - 5,686 Amgen Gen 115 146 24,064 397 - 5,463 Genentech Sepracor 122 172 22,031 438 - 4,833 Baxter Intl vax 210 421 12,327 483 - 4,187 Immunex LabCorp
- Millennium Andrx Trong 500 tập đoàn kinh tế hàng đầu của châu âu có 24 tập đoàn Dược (xem bảng 3). Bảng 3 Xếp thứ tự Tập đoàn Vốn Xếp thứ tự Tập đoàn Vốn 2000 1999 2000 1999 5 - GSK 160,406 165 280 Serono 9,836 7 12 Novartis 123,429 218 305 Merck 7,319 KGaA 12 11 Roche 87,013 270 483 5,436 Altana 15 19 AstraZeneca 82,736 274 499 5,353 Lundbeck 30 41 Aventis 57,147 277 275 5,263 UCB 45 66 S- 42,703 284 274 5,116 Synthélabo Degussa- 52 56 35,467 290 360 4,985
- 62 60 Bayer 27,785 325 - Huls 4,255 110 120 BASF 14,467 337 451 Nyc. 3,960 Amersham 113 230 Alzo Nobel 13,994 443 476 2,514 Celltech 146 206 Elan 10,957 444 428 2,506 Shire 159 226 Novo 10,244 488 - 2,214 Nordisk Gahe Schering Gambro AG Givaudan Trong 500 tập đoàn kinh tế hàng đầu của Nhật Bản có 24 tập đoàn Dược phẩm (xem bảng 4). Bảng 4 Xếp thứ tự Tập đoàn Vốn Xếp thứ tự Tập đoàn Vốn 2000 1999 2000 1999 6 21 Takeda 53,462 206 - Dainippon 2,790 40 76 Yamanouchi 15,031 253 217 Welfide 2,193
- 41 62 Japan 14,941 259 288 Suzuken 2,115 Tobacco 64 96 10,416 260 373 Tanabe 2,109 Sankyo Seiyaku 65 101 10,391 270 301 2,048 Fujisawa Kyorin 68 155 9,992 281 365 1,054 Eisal Santen 78 89 8,930 309 - 1,665 Taisho Hisamitsu 88 219 8,280 395 - 1,157 Daiichi Kissei 99 183 7,276 413 - 1,093 Shionogi Kuraya 114 188 5,952 415 - 1,088 Sanseido Banyu 138 227 4,744 445 - 983 Nippon Ono 151 255 4,253 472 - Kayaku 896 Chugai SSP Mochida Trong năm 1991, thị phần dược phẩm của 10 thị trường lớn nhất thế giới là: Bảng 5
- Thứ tự Nước Thị phần (tỷ Phần trăm thị USD) phần quốc tế 1 Mỹ 130,1 39 2 Nhật 53,5 16 3 Đức 18,5 5 4 Pháp 17,8 5 5 Ý 11,3 3 6 Anh 11,0 3 7 Tây Ban Nha 6,6 2 8 Braxin 6,3 2 9 Trung Quốc 6,2 2 10 Canađa 5,5 2 Tổng cộng 266,8 79 Còn lại là của tất cả các nước khác 21% thị phần.
- Do xu hướng tập trung hóa các tập đoàn dược phẩm siêu quốc gia để chiếm thị trường nên càng ngày càng có nhiều tập đoàn lớn hợp nhất cùng nhau để trở thành các tập đoàn khổng lồ như Pfizer, Merek (Mỹ) GSK (Anh). Các nhóm thuốc được tiêu thụ mạnh nhất trên thế giới hiện tại gồm có (bảng 6). Bảng 6 Thứ tự Nhóm thuốc Doanh thu 1999 (tỷ USD) 1 Các thuốc chống loét 15,8 2 Các thuốc hạ cholesterol và 13,4 triglycerid 3 11,7 Chống trầm uất 4 9,9 Kháng canxi 5 7,7 Chống viêm không có cấu trúc 6 7,4 steroid
- 7 Các chất ức chế ACE 7,3 8 Các Cephalosporin 6,2 9 Các thuốc giảm đau không gây 5,1 nghiện 10 4,8 Chống động kinh Chống đái tháo Trong đó có 10 loại thuốc được sản xuất độc quyền có doanh số lớn nhất trong năm 1999 (bảng 7). Bảng 7 Sản phẩm Doanh số (tỷ USD) 1. Losec 5.7 2. Zocor 3.9 3. Lipitor 3.8 4. Norvasc 3.0 5. Prozac 2.9
- 6. Ogastro 2.3 7. Seroxat 2.1 8. Zolot 2.0 9. Claritin 2.0 10. Zyprexa 1.9 Để phát triển sản xuất các loại thuốc mới, các tập đoàn dược phẩm thường để lại 5% tổng số lợi nhuận đầu tư vào nghiên cứu phát triển. Chi phí cho nghiên cứu phát minh để sản xuất một loại thuốc mới thường có con số một vài trăm triệu USD Mỹ. Các thuốc tân dược trên thế giới được sản xuất bằng các con đường khác nhau như sau: Tổng hợp toàn phần như: Aspirin, Paracetanol. Bán tổng hợp như các thuốc chống thụ thai, các Corticosteroit. Bằng công nghệ sinh học như: Penicillin G,Insulin, Hoocmon tăng trưởng. Chiết suất từ cây cỏ, động vật như: Quinin, Morphin, Vitamin A, Vitamin D3. Các chất vô cơ Tổng hợp gen.
- Nhưng hiện nay nhiều loại thuốc quan trọng lại đang được sản xuất bằng cả công nghệ sinh học, chiết suất thiên nhiên kết hợp với bán tổng hợp hóa học thông thường, đây là các nhóm thuốc có vai trò quan trọng hàng đầu như các kháng sinh Betalactam (nhất là các Cephaloporin) và các thuốc chống thụ thai, các thuốc Corticosteroid. Hiện nay có hàng nghìn hóa dược được sử dụng trong y học và việc sản xuất chúng rất đa dạng và phức tạp nên chưa có một quốc gia nào lại tự sản xuất được đủ hết các loại thuốc, nên tạo nên việc sản xuất độc quyền từng nhóm thuốc của từng nước để sau đó buôn bán trao đổi cho nhau. 2. THỰC TRẠNG CÔNG NGHIỆP HÓA DƯỢC HIỆN NAY Ở VIỆT NAM Năm 2002, cả nước tiêu thụ hơn 500 triệu USD tiền thuốc, tính bình quân đầu người là 6,7 USD/năm (trong khi đó cũng thời điểm này ở Thái Lan bình quân hơn 17 USD và ở Philippin cũng tương tự, còn ở Nhật và ở Mỹ là hơn 400 USD/người/năm). Cũng trong năm này, các Xí nghiệp Công ty trong nước (bao gồm các Xí nghiệp nhà nước, các xí nghiệp cổ phẩn, các xí nghiệp tư nhân và các xí nghiệp nước ngoài ở Việt Nam) sản xuất và kinh doanh được hơn 3.000 tỷ đồng, chiếm gần 40% tổng số thuốc tiêu dùng trong nước với hơn 6000 mặt hàng chứa 384 hoạt chất hóa dưọc kháng sinh và các sản phẩm từ cây cỏ, động vật.
- Hầu hết 384 hoạt chất này đang phải nhập khẩu, chiếm tới 70-80% giá thành các loại thuốc. Mặc dù lượng tiêu thụ thuốc tính theo đầu người ở Việt Nam tăng dần nhưng vẫn còn ở mức khá thấp. Lượng thuốc tiêu thụ của người Việt Nam tính theo đầu người được trình bày ở hình 1 dưới đây. Dự báo: - 2005: Tiền thuốc bình quân đầu người/ năm là: 8 - 10 USD - 2010: Tiền thuốc bình quân đầu người/ năm là: 12 - 15 USD Có thể thấy cho đến năm 2010 lượng thuốc tiêu thụ ở Việt Nam cũng chưa bằng mức trung bình của thế giới vào giai đoạn hiện nay. Tiền thuốc sử dụng năm 2002 của cả nước là hơn 500 triệu USD, trong đó gần 40% các loại thuốc được sản xuất bào chế trong nước mà phần lớn là bằng các nguyên liệu nhập khẩu (tính ra giá trị thuốc thì nguyên liệu nhập khẩu chiếm 70 - 80% giá trị) phần còn lại 60% phải nhập khẩu hoàn toàn từ các thị trường nước ngoài. Hầu hết số thuốc nhập khẩu được sử dụng ở các đô thị và các vùng nông thôn có mức sống cao, còn đa số người nghèo ở miền núi, vùng xa, vùng sâu thì chưa đủ tiền để mua các loại thuốc đắt tiền. Các loại thuốc được sử dụng nhiều nhất ở Việt Nam gồm có các thuốc kháng sinh, thuốc trị cảm cúm, các Vitamin, các thuốc phòng và điều trị các bệnh dịch và các bệnh xã hội. 2.1. Nhu cầu về thuốc kháng sinh:
- Nước ta là một nước có khí hậu khắc nghiệt, mức sống còn thấp nên có nhiều bệnh nhiễm trùng phải sử dụng các loại kháng sinh. Hơn nữa dân ta lại tự động sử dụng kháng sinh không cần có đơn thuốc của thầy thuốc nên hiện đã xảy ra tình trạng lạm dụng kháng sinh rất phổ biến. Theo thống kê, lượng thuốc kháng sinh sử dụng ở nước ta hiện chiếm hơn 35% tổng lượng thuốc và như vậy trong năm 2002, nước ta sử dụng lượng kháng sinh trị giá khoảng 175 triệu USD. Trong các loại kháng sinh, thì các kháng sinh nhóm Betalactam được sử dụng nhiều nhất. Nhóm kháng sinh này gồm các loại penixilin bán tổng hợp như Ampixilin, Amoxixilin... và các Cephalosponin bán tổng hợp như Cefalexin, Cefadroxil, Cefotaxim, Cefuroxim... các nhóm thuốc này chiếm hơn 60% các loại thuốc kháng sinh. Tất cả kháng sinh này hiện đang phải nhập khẩu, chỉ trong vài năm gần đây, Công ty Cổ phần Hóa dược Mecophar Thành phố Hồ Chí Minh mới nhập được 6-APA (chất trung gian) để sản xuất Ampixilin, Amoxixilin với năng suất 170 tấn/ năm. Tuy nhiều công ty xí nghiệp dược Việt Nam đã có các dây chuyền bào chế thuốc uống, thuốc tiêm, các kháng sinh Betalactam đạt tiêu chuẩn GMP Asian nhưng hiện tại giá thuốc của Việt Nam mới chỉ bằng 1/5 - 1/10 giá các loại thuốc cùng loại nhập khẩu từ âu, Mỹ, Nhật.
- Có thể nói, các kháng sinh là nhóm thuốc quan trọng nhất và được dùng nhiều nhất ở Việt Nam. Trong tương lai (vài chục năm nữa) các thuốc này sẽ vẫn giữ vị trí đầu bảng ở nước ta. 2.2. Nhu cầu về các Vitamin: Là loại thuốc được dùng rộng rãi trong y tế và cả trong chăn nuôi thú y. Các Vitamin C, E lại còn được dùng nhiều trong thực phẩm, mỹ phẩm. Vì vậy nhu cầu sử dụng về Vitamin ở nước ta rất lớn. Các Vitamin B1, Vitamin C là những loại được sử dụng rộng rãi nhất và nhiều nhất, Vitamin A đang được dùng cho tất cả trẻ em nhỏ tuổi (2 lần năm). Vitamin D dùng phòng và điều trị còi xương. Vitamin K dùng để cầm máu nhất là cầm máu sau khi sinh nở, sau phẫu thuật, sau các chấn thương. Tất cả các loại này đều phải nhập khẩu, nước ta chưa sản xuất được bất kỳ loại Vitamin nào. 2.3. Nhu cầu về các Sunfamit: Bao gồm các Sulfamit kháng khuẩn mà vị trí hàng đầu là Sunfamethoxazol và Trimethoprim và một số Sunfamit chống đái tháo được dùng nhiều ở nước ta. Tất cả các loại thuốc này cũng đang phải nhập khẩu
- 2.4. Nhu cầu về các thuốc hạ nhiệt, giảm đau: Là loại thuốc thông thường được dùng rộng rãi và phổ biến nhất để giảm sốt, giảm đau, để điều trị hắt hơi, sổ mũi, cảm lạnh, cảm nóng do thời tiết khắc nghiệt và phức tạp ở nước ta. Paracetamol hiện có mặt trong hơn 300 loại thuốc được phép sử dụng ở Việt Nam. Hàng năm nước ta tiêu thụ tới hàng trăm tấn Paracetamol dưới dạng hàng nhập khẩu. Aspirin là loại thuốc cảm thứ hai được dùng phổ biến ở nước ta. Tuy công thức của nó đơn giản nhưng chúng ta cũng đang phải nhập khẩu toàn bộ nguyên liệu. 2.5. Nhu cầu về các hocmon steroit: Đây là các loại thuốc cao cấp vì chỉ cần sử dụng dưới dạng vi lượng và số lượng nguyên liệu chỉ tính hàng kg. Ví dụ 1kg Ethirylestradiol có thể sản xuất 1 triệu 200 ngàn viên thuốc (0,75mg) và 33 triệu viên loại 0,03mg để chống thụ thai, hay các Corticosteroit thế hệ mới như Betnesol cũng chỉ cần 0,1 - 0,2mg là cắt được các cơn hen nguy kịch và 1kg Dexamethason cũng sản xuất được 10 triệu viên thuốc chống viêm, dị ứng. Nói chung các loại thuốc này có tác dụng đề phòng và điều trị các bệnh về sinh sản, các bệnh viêm, dị ứng, mẫn cảm đặc biệt là các thuốc tránh thụ thai dưới dạng viên uống, dạng tiêm hiện đang được hàng triệu phụ
- nữ nước ta sử dụng. Các loại thuốc này sẽ ngày càng được sử dụng nhiều hơn, rộng rãi hơn. 2.6. Nhu cầu về các hợp chất thiên nhiên dùng làm thuốc: Là một thế mạnh của công nghệ hóa dược Việt Nam vì nguồn tài nguyên thiên nhiên của nước ta rất phong phú và đa dạng. Từ mấy chục năm nay, ngành Dược Việt Nam đã khai thác được một số tài nguyên này. Ví dụ: Sản xuất để tiêu dùng và xuất khẩu quy mô lớn Menthol (từ bạc hà) Becberin (từ Hoàng liên, Vàng đắng) Artemisinin và các dẫn chất (từ thanh hao hoa vàng) Rutin (từ hoa hòe) Tetrahydrofalmatin (từ củ Bình vôi). Trong tương lai, ngành Hóa dược cần mở rộng phát triển sản xuất các hợp chất thiên nhiên quý giá ở nước ta như: Vinblastin từ dừa cạn Taxol từ thông đỏ Betacaroten, lycopen từ quả gấc Asiaticosid từ rau má Curcumin từ nghệ... để đáp ứng tiêu dùng trong nước và để xuất khẩu.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại công ty cổ phần phân phối máy tính vietpc
59 p | 1802 | 827
-
Luận văn tốt nghiệp Dược sĩ chuyên khoa cấp I: Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại Bệnh viện Quân Y 7B tỉnh Đồng Nai năm 2015
77 p | 431 | 103
-
Một số vấn đề về công tác tuyển dụng đào tạo và phát triển nhân viên - 1
7 p | 310 | 95
-
Đề tài : Nghiên cứu một số giải pháp và chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa phục vụ nông thôn Hải Phòng
149 p | 213 | 70
-
Đề tài NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI TRONG NGÀNH THỰC PHẨM TẠI VIỆT NAM
37 p | 254 | 68
-
Luận văn Dược sĩ Chuyên khoa cấp I: Phân tích danh mục hàng sản xuất của Công ty Cổ phần Dược - Vật tư y tế Nghệ An năm 2015
69 p | 110 | 24
-
Luận văn Dược sĩ Chuyên khoa cấp I: Đánh giá một số điều kiện hoạt động của các cơ sở xét nghiệm y khoa ngoài công lập trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
80 p | 102 | 19
-
Luận văn Dược sỹ chuyên khoa cấp I: Phân tích hoạt động phân phối thuốc của Công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa (Thephaco) năm 2014
83 p | 129 | 18
-
Đề tài: Ý tưởng Marketing kinh doanh bánh bèo xứ Huế
18 p | 120 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán - Kiểm toán: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương tại công ty TNHH thương mại và vận tải Đông Phong
75 p | 53 | 7
-
Báo cáo tóm tắt Đề tài khoa học và công nghệ cấp ĐH: Nghiên cứu một số thuật toán lấy cảm hứng từ tự nhiên và ứng dụng vào bài toán tối ưu nỗ lực, chi phí phát triển phần mềm
30 p | 22 | 7
-
Luận văn tốt nghiệp Dược sĩ đại học: Khảo sát mức độ hài lòng nghề nghiệp của điều dưỡng viên tại Bệnh viện Trường đại học Y Dược Thái Nguyên
5 p | 56 | 6
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Sự hài lòng của người bệnh điều trị nội trú về chăm sóc điều dưỡng tại khoa Phẫu thuật chi dưới, bệnh viện Việt Đức năm 2020 và một số yếu tố liên quan
12 p | 32 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Kế toán quản trị chi phí tại nhà máy đường Phổ Phong thuộc Công ty cổ phần Đường Quảng Ngãi
105 p | 22 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển nguồn nhân lực tại Trung tâm y tế huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
118 p | 15 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu sự hài lòng khách hàng đối với chất lượng dịch vụ đào tạo ở Trung tâm ngoại ngữ Thụy Sĩ - SLC Đà Nẵng
134 p | 13 | 4
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp xây lắp Bình Lợi I - Công ty cổ phần Bình Lợi
72 p | 49 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn