Đề tài " Một số biện pháp hạn chế thất thu thuế GTGT đối với các hộ kinh tế cá thể thu thuế theo phương pháp trực trên địa bàn huyện Sơn Dương "
lượt xem 75
download
Thuê là một hinh thức động viên Tài chính đã đươc ra đời cùng với sự ra đời của bộ máy Nhà nước, thuế và các chính sách về thuế gắn liền với chính sách kinh tế - xã hội của một quốc gia Khi nền kinh tế phát triển tất yếu sẽ làm tăng thêm áp lực chi tiêu của chính phủ cho sự tiến bộ của xã hội. Để đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu đó Nhà nước tìm cách khai thác tất cả mọi nguồn thu, xong trong tất cả các hình thức động viên, khai...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài " Một số biện pháp hạn chế thất thu thuế GTGT đối với các hộ kinh tế cá thể thu thuế theo phương pháp trực trên địa bàn huyện Sơn Dương "
- Trường đại học kinh tế quốc dân Hà nội * Khoa ngân hàng tài chính Đề tài " Một số biện pháp hạn chế thất thu thuế GTGT đối với các hộ kinh tế cá thể thu thuế theo phương pháp trực trên địa bàn huyện Sơn Dương "
- Trường đại học kinh tế quốc dân Hà nội * Khoa ngân hàng tài chính MỤC LỤC Chương I: Thuế GTGT và sự cần thiết phải hạn chế thất thu thuế GTGT đối với kinh tế cá thể ......................................................................................... 3 1.1. Lý thiết chung về thuế GTGT ......................................................................3 1.1.1.Khái niệ m, đặc điểm của thuế GTGT ................................................. 3 1.1.1.1.Khái niệ m .................................................................................... 3 1.1.1.2.Đặc điểm ..................................................................................... 3 1.1.2.Nội dụng cơ bản của thuế GTGT........................................................ 4 1.1.2.1.Phạm vi áp dụng thuế GTGT ....................................................... 4 1.1.2.2.Căn cứ tính thuế .......................................................................... 4 1.1.2.3.Phương pháp tính thuế .................................................................5 1.1.3.Ưu điểm của thuế GTGT ....................................................................6 1.1.4.Điều kiện áp dụng .............................................................................. 7 1.2.Thất thu thuế và sự cần thiết phải hạn chế thất thu thuế GTGT đối vớ i kinh tế cá thể trên địa bàn huyện Sơn Dương ...................................................... 8 1.2.1.Thất thu thuế và nguyên nhân thất thu thuế ........................................ 8 1.2.2.Đặc điểm và vài trò của kinh tế cá thể ................................................ 8 1.2.3.Sự cần thiết phảI hạn chế thất thu thuế GTGT đối với các hộ cá thể . 10 1.2.3.1.Thất thu thuế vàảnh hưởng của thất thu thuế ............................. 10 1.2.3.2.Thực trạng quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh tế cá thể trê n địa bàn huyện Sơn Dương ................................................................................. 12 Chương II: Thực trạng công tác chống thất thu thuế GTGT đối với hộ kinh tế cá thể theo phương pháp trực tiếp trên địa bàn huyện Sơn Dương 14 2.1.Đặc điểm kinh tế xã hội và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thu thuế trê n địa bàn .............................................................................................................. 14 2.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế – xã hội ở huyện Sơn Dương ................ 14 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Chi Cục thuế huyệ n Sơn Dương........................................................................................................ 14
- Trường đại học kinh tế quốc dân Hà nội * Khoa ngân hàng tài chính 2.1.2.1.Cơ cấu tổ chức ........................................................................... 14 2.1.2.2.Chức năng nhiệ m vụ của các bộ phận ........................................ 15 2.2.Công tác quản lý thu thuế của Chi Cục thuế huyện Sơn Dương trong thờ i gian qua ............................................................................................................ 17 2.3.Tình hình hạn chế thất thu đối tượng nộp thuế ............................................ 19 2.4.Tình hình hạn chế thất thu căn cứ tính thuế ................................................. 25 2.4.1.Đối với những hộ nộp thế theo kê khai ............................................. 26 2.4.2.Đối với những hộ nộp thuế theo tình hình ấn định doanh thu ........... 28 2.4.2. Tình hình quản lý thu nộp thuế và thu hồi nợđọng đối với hộ kinh doanh cá thể ...................................................................................................... 31 2.5. Đánh giá chung về công tác hạn chế thất thu thuế của chi cục thuế Huyện Sơn Dương trong thời gian qua .............................................................. 33 Chương III: Một số giải pháp tăng cường hạn chế thất thu thuế GTGT đối với kinh tế cá thể trên địa bàn chi cục thuế huện Sơn Dương ................ 36 3.1.Yêu cầu của công tác hạn chế thất thu thuế vàđịnh hướng công tác quản lý thuế GTGT đối với kinh tế cá thể ...................................................................... 36 3.1.1.Yêu cầu của công tác hạn chế thất thu thuế ...................................... 36 3.2.Các biện pháp hạn chế thất thu thuế ............................................................ 37 3.2.1.Các biện pháp cụ thể nhằm hạn chế thất thu thuế GTGT ở khu vực kinh tế cá thể trên địa bàn huyện Sơn Dương .................................................... 38 3.2.1.1.Tăng cường quản lýđối tượng nộp thuế ..................................... 38 3.2.1.2.Tăng cường quản lýđối tượng căn cứ tính thuế .......................... 41 1.2.1.4.Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra .................................... 45 3.2.1.5. Thực hiện nghiê m túc quy trình quản lý thu thuế vàáp dụng những biện pháp để thu thuế hiệu quả ............................................................... 45 3.2.1.6.Tổ chức tốt công tác cán bộ ....................................................... 47 3.2.2.Các điều kiện thực thi ....................................................................... 47 3.2.2.1. Hoàn thiện chính sách thuế ....................................................... 47 3.2.2.2.Nâng cao hiệu quả quản lý của UBND huyện , UBDN các xã ... 48
- Trường đại học kinh tế quốc dân Hà nội * Khoa ngân hàng tài chính Kết luận ........................................................................................................... 50
- Trường đại học kinh tế quốc dân Hà nội * Khoa ngân hàng tài chính Lời nói đầu Thuê là một hinh thức động viên Tài chính đã đươc ra đời cùng với sự ra đời của bộ máy Nhà nước, thuế và các chính sách về thuế gắn liền vớ i chính sách kinh tế - xã hội của một quốc gia Khi nền kinh tế phát triển tất yế u sẽ làm tăng thêm áp lực chi tiêu của chính phủ cho sự tiến bộ của xã hội. Đểđáp ứng cho nhu cầu chi tiêu đó Nhà nước tìm cách khai thác tất cả mọ i nguồn thu, xong trong tất cả các hình thức động viên, khai thác thì nguồn thu từ thuế vẫn là nguồn thu chủ yếu, chiế m tỷ trọng lớn trong Ngân sách Nhà nước. Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt nam trong Đại hộĐảng toàn quốc lần thứ VIII đã khẳng định nền kinh tế nước Việt Nam trong thời kỳ quáđộđi lên chủ nghĩa xã hội bao gồm các thành phần kinh tế: kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, kinh tế tư bản … Trong thời kỳ hiện nay, thành phần kinh tế cá thểđã vàđang cùng các thành phần kinh tế khác trong xã hội phát huy vai trò của mình, một mặt vừa đóng góp một phần của cải không nhỏ trong tổng thu nhập kinh tế quốc dân, đồng thời cũng góp phần giải quyết các vấn đề bức xúc trong xã hội như: Vấ n đề về vốn, về giá trị sản phẩ m hàng hoá thực hiện, về công ăn việc làm cho người lao động… Vấn đề quản lý thuế lại càng gặp nhiều khó khăn hơn khi nước Việt nam mới thực hiện luật thuế GTGT thay thế cho luật thuế Doanh thu trước đây. Với quan điểm áp dụng các luật thuế mới trong chương trình cải cách chính sách kinh tế nhằm đảm bảo cho nền kinh tế nước nhà hội nhập với nề n kinh tế khu vực và thế giới, đồng thời phải đảm bảo ổn định số thu ngân sách trong những năm đầu thực hiện luật quản lý thuế, tăng số thu cho ngân sách ở những năm tiếp theo, góp phần ổn định và phát triển nền kinh tếđất nước. Với ý nghĩa đó, qua thời gian thực tập tại Chi cục thuế huyện sơn dương , em được giúp đỡ tận tình của cán bộ trong cơ quan và chỉ bảo của
- Trường đại học kinh tế quốc dân Hà nội * Khoa ngân hàng tài chính thầy cô trong bộ môn tài chính doanh nghiệp, kết hợp với kiến thức đã học tập, bản thân em đãđược nghiên cứu tìm hiểu phân tích, đánh giá trình độ, chức thực hiện các luật thuế nói chung và luật thuế GTGT nói riêng trên địa bàn huyện Sơn Dương. Em mạnh dạn lựa chọn đi sâu nghiên cứu và viết vềđề tài: ''Một số biện pháp hạn chế thất thu thuế GTGT đối với các hộ kinh tế cá thể thu thuế theo phương pháp trực trên địa bàn huyện Sơn Dương''. Nội dung đề tài gồm 3 phần: Chương I: Thuế GTGT và sự cần thiết phải hạn chế thất thu thuế GTGT. Chương II: Thực trạng công tác hạn chế thất thu thuế GTGT đối với Hộ kinh tế cá thể nộp thuế theo phương pháp trực tiếp Trên địa bàn huyện Sơn Dương. Chương III: Một số giải pháp tăng cường hạn chế thất thu thuế GTGT đối với Kinh tế cá thể trên địa bàn Chi cục thuế huyện Sơn Dương. Em là 1 sinh viên với kiến thức và sự hiểu biết về lý luận còn hạn chế, thời gian thực tập ngắn nên nội dung và phương pháp triển khai đề tài khó tránh khỏi những khiế m khuyết. Kính mong được sự giúp đỡ chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các đồng chí trong ban lãnh đạo chi cục Sơ n Dương và các cô chú, các bạn bèđãđọc đề tài này đểđề tài được hoàn thiện và mang ý nghĩa thực tiễn hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
- Trường đại học kinh tế quốc dân Hà nội * Khoa ngân hàng tài chính Chương I THUẾ GTGT VÀSỰCẦNTHIẾTPHẢIHẠNCHẾTHẤTTHUTHUẾ GTGT ĐỐIVỚIKINHTẾCÁTHỂ 1.1. Lý thuyết chung về thuế GTGT. 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế GTGT. 1.1.1.1. Khái niệm Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu. Pháp là nước đầu tiê n ban hành vàáp dụng luật thuế này vào năm 1954 ở các ngành như: điện, khíđốt...Nhưng đến năm 1968, thuế GTGT đãđược chính phủ Pháp cho áp dụng phổ biến ở tất cả các ngành. Từ nước Pháp, thuế GTGT ngày càng được áp dụng rộng rãi trên thế giới. Đến nay đã có hơn 100 nước áp dụng chủ yế u là các nước ở khu vực châu Âu, châu Mỹ La Tinh, châu Phi. Gần đây, thuế GTGT được nghiên cứu vàáp dụng phổ biến ở khu vực Châu á như Triều Tiên (1970), Đài Loan (1986), Nhật Bản (1988). ở Việt Nam, thuế GTGT được nghiên cứu từ khi tiến hành cải cách thuế bước I (1990) rồi được áp dụng thử nghiệm năm 1993 ở 11 đơn vị (Đường, dệt, xi măng...). Thuế GTGT được ban hành thành luật vàđược thông qua tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khoá 9 ngày 10 tháng 05 năm 1997, chính thức được áp dụng ngày 01 tháng 01 năm 1999. Thuế GTGT là sắc thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiê u dùng. 1.1.1.2.Đặc điểm thuế GTGT Thứ nhất, thuế GTGT là sắc thuế thuộc loại thuế gián thu, không trực tiếp đánh vào thu nhập và tài sản của người nộp thuế màđánh một cách giá n tiếp thông qua giá cả hàng hoá và dịch vụ. Về cơ bản, người nộp thuế theo luật và người trả thuế không đồng nhất với nhau.
- Trường đại học kinh tế quốc dân Hà nội * Khoa ngân hàng tài chính Thứ hai, thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn sản xuất kinh doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Thứ ba, thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao. Nó không chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả sản xuất kinh doanh của người nộp thuế. Thuế GTGT chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm và không bịảnh hưởng bởi quá trình phân đoạn sản xuất. Do đó, tổng số thuế thu được ở các giai đoạn sẽ bằng với số thuế tính theo giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Thứ tư, thuế GTGT có khả năng đem lại số thu ổn định cho NSNN do người tiêu dùng dù thu nhập có tăng lên nhưng hầu hết nhu cầu tiêu dùng không tăng đáng kể. Thuế GTGT phụ thuộc vào mức tiêu dùng xã hội, phầ n lớn các nước áp dụng thuế GTGT có số thu về thuế GTGT chiế m khoảng 15% đến 30% tổng thu ngân sách (khoảng 5% đến 10% GDP). 1.1.1.3.Ưu, nhược điểm của thuế GTGT Thuế GTGT là sắc thuếđược nghiên cứu trong thời gian tương đối dài, đến nay đã có nhiều nước trên thế giới áp dụng. Qua thực tiễn cho thấy, thuế GTGT ngày càng thể hiện tính ưu việt vàđã trở thành một trong những sắc thuế quan trọng của quốc gia, bởi thuế GTGT có những ưu điể m sau: + Việc áp dụng thuế GTGT có tác dụng tránh đánh trùng do thuế GTGT chỉ thu trên phần giá trị tăng thêm trên mỗi giai đoạn của quá trình luân chuyển hàng hoá. + Thuế GTGT bắt buộc người bán và người mua phải lập và lưu giữ chứng từ, hoáđơn đầy đủ. Vì vậy, công tác thu thuế tương đối sát với thực tế hoạt động kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, thanh tra. + Việc quản lý thu thuế GTGT rõ ràng minh bạch thông qua quy trình quản lý thuế mới. Đối tượng nộp thuế tự kê khai, tự tính thuế và tự nộp thuế vào kho bạc theo quy định, tạo điều kiện áp dụng khoa học kỹ thuật trong quản lý. + Thuế GTGT được áp dụng với diện rộng, do đóđem lại số thu lớn, ổn định cho NSNN. Mặt khác, thực hiện thuế suất 0% đối với hàng xuất khẩu đã
- Trường đại học kinh tế quốc dân Hà nội * Khoa ngân hàng tài chính khuyến khích sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng xuất khẩu cạnh tranh trên thị trường quốc tế. + Thuế GTGT góp phần thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế của Việt Nam với khu vực và thế giới. Như vậy, qua các ưu điể m trên của thuế GTGT ta có thể thấy rõ thuế GTGT có nhiều ưu điể m. Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng, thuế GTGT đã bộc lộ một số hạn chế, cụ thể: + Nhược điể m dễ thấy của thuế GTGT là tính phức tạp của sổ sách kế toán ghi chép, lưu giữ và quản lý biên lai hoáđơn chứng từ. Nhưng, nhận thức của người kinh doanh và tập quán kinh doanh không dùng hoáđơn chứng từđãăn sâu bám rễ không thể ngày một ngày hai có thể thay đổi được. Do đó, gây khó khăn cho công tác quản lý. Hơn nữa, để thực hiện tốt công tác khấ u trừ và hoàn thuếđòi hỏi việc kiểm tra đối chiếu hoáđơn chứng từ của người mua và người bán phải được tiến hành kỹ lưỡng. Điều này phụ thuộc nhiề u vào cơ sở vật chất của ngành thuế cũng như trình độ của cán bộ thuế. Đây là một vấn đềđang gặp nhiều khó khăn chưa thể giải quyết một sớm, một chiêuđược. + Thuế GTGT là loại thuế có tính luỹ thoái, do cóít mức thuế suất, nê n người tiêu dùng có thu nhập khác nhau đều phải nộp giống nhau, gây mất công bằng xã hội. Qua những ưu điể m và hạn chế cơ bản đã cho thấy những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý thuế GTGT. Trong đó, công tác quản lý thuế GTGT tiến hành đối với hộ cá thể bao gồm quản lý hộ kê khai và quản lý hộ khoán. Sau đây Em xinđi sâu vào nghiên cứu các nội dung cơ bản của luật thuế GTGT áp dụng đối với hộ kinh doanh cá thể nộp thuế theo kê khai để thấy rõ hơn vấn đề này, từđóđưa ra các nhận xét cần thiết. 1.1.1.4. Những nội dung cơ bản của luật thuế GTGT. Người nộp thuế
- Trường đại học kinh tế quốc dân Hà nội * Khoa ngân hàng tài chính Theo quy định tại điều 2 - Luật thuế GTGT vàđiều 2 - Nghịđịnh số 158/2003/ NĐ - CP của Chính phủ, đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ 29nhó m mặt hàng không thuộc diện chịu thuế GTGT theo quy định. Người nộp thuế Người nộp thuế GTGT là các cá nhân, hộ gia đình có hoạt động sả n xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh (gọi chung là Người nộp thuế). Căn cứ tính thuế Căn cứ tính thuế GTGT đối với Người nộp thuế là giá tính thuế và thuế suất. + Giá tính thuế GTGT: là giá bán của hàng hoá, dịch vụ bán ra chưa có thuế GTGT (phương pháp khấu trừ), hoặc giá thanh toán đã có thuế GTGT (phương pháp trực tiếp). + Thuế suất Các mức thuế suất được quy định trong Luật thuế GTGT bao gồm 03 mức: - Mức 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu. - Mức 5%: áp dụng đối với hàng hoá dịch vụ thiết yếu, phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng. - Mức 10%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ thông thường. Phương pháp tính thuế Phương pháp khấu trừ thuế - Đối tượng áp dụng: phương pháp này áp dụng đối với các hộ cá thểđã thực hiện đầy đủ các yêu cầu về mở và ghi sổ kế toán, chấp hành đầy đủ các quy định của chếđộ hoáđơn chứng từ, tự nguyện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ vàđãđược cơ quan thuế chấp nhận. - Cách xác định thuế GTGT phải nộp: Thuế GTGT = Thuế GTGT - Thuế GTGT đầu vào
- Trường đại học kinh tế quốc dân Hà nội * Khoa ngân hàng tài chính phải nộp đầu ra được khấu trừ Trong đó: Thuế GTGT Giá tính thuế của Thuế suất thuế GTGT = x đầu ra hàng hoá dịch vụ bán ra của hàng hoáđó Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là số thuế GTGT ghi trên hoáđơ n GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào; ghi chứng từ nộp thuế GTGT hàng hoá nhập khẩu dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá chịu thuế GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho bên nước ngoài và trên các hóa đơn, chứng từđặc thù. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT - Đối tượng áp dụng: phương pháp này áp dụng đối với các hộ chưa thực hiện đầy đủ chếđộ hoáđơn, chứng từđể làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ và hộ kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ - Xác định thuế GTGT phải nộp Số thuế GTGT GTGT của hàng hoá Thuế suất thuế GTGT = x phải nộp dịch vụ chịu thuế bán ra hàng hoá dịch vụđó GTGT của hàng Doanh số của hàng hoá, Giá vốn của hàng = - hoá, dịch vụ bán ra dịch vụ chịu thuế bán ra hoá chịu thuế bán ra - Phương pháp xác định GTGT là m căn cứ tính thuế GTGT phải nộp đối với từng cơ sở kinh doanh như sau: + Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ có hoáđơn, chứng từ ghi chép sổ sách kế toán thì GTGT được xác định căn cứ vào giá mua, giá bán ghi trên chứng từ. + Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ hoáđơn, chứng từ bá n hàng hoá, dịch vụ, xác định được đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ theo hoáđơn bán hàng hoá, dịch vụ nhưng không cóđủ hoáđơn mua hàng hoá, dịch
- Trường đại học kinh tế quốc dân Hà nội * Khoa ngân hàng tài chính vụ hoặc chưa thực hiện chếđộ kế toán, không xác định được doanh số mua vào của hàng hoá bán ra thì GTGT được xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) GTGT tính trên doanh thu. 1.3. Thất thu thuế và sự cần thiết phải hạn chế thất thu thuế GTGT đối với kinh tế cá thể trên địa bàn huyện Sơn Dươg. 1.3.1. Đặc điểm và vai trò của kinh tế cá thể. Từ quan điểm của Đảng ta cho thấy kinh tế cá thể cóđặc điểm: - Là loại hình có số lượng lao động hơn hẳn so với với những loại hình thức tổ chức sản xuất khác. Bản thân số lượng mày không phải là yếu tố quyết định song lại là cơ sở hình thành tính phong phúđa dạng không đồng nhất của hoạt động kinh tế diễn ra ở tất cả các hộ kinh doanh cá thể. - Phạm vi hoạt động kinh tế cá thể tương đối rộng lớn vàđa dạng, được phát triển ở mọi ngành nghề, phân bổ rộng từ khắp từ thành thịđến nông thôn, từđồng bằng đến miến núi... và diễn ra trên mọi lĩnh vực sản xuất thương nghiệp dịch vụ. Điều này chứng tỏ Nhà nước có số thu thuế từ khu vực kinh tế cá thể trên phạ m vi rộng. - Kinh tế cá thể có thể tồn tại độc lập hoặc cũng có thể tham gia vào các lĩnh vực khác như: hợp tác xã, liên doanh liên kết... Quy mô của các hộ kinh tế nhin chung không lớn khoảng trung bình từ 5 đến 6 lao động. Cùng với sự phát triển của các thành phần kinh tế khác, kinh tế cá thểđược coi là bộ phận hỗ trợ hết sức quan trọng đối với nền kinh tế. Kinh tế cá thể tồn tại là một tất yếu khác quan xuất phát từ yêu cầu của xã hội và ngày càng khẳng định vai trò to lớn của nó: - Kinh tế cá thểđã và sẽ tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội, đáp ứng cho nhu cầu đời sống sinh hoạt của nhân dân, cung cấp các yế u tốđầu vào của quá trình sản xuất, làm cầu nối giữa sản xuất và lưu thông tiê u dùng, tạo điều kiện cho việc lưu thông hàng hóa tiền tệ trong nền kinh tế nhanh chóng và có hiệu quả. Tham gia hỗ trợ những mặt mà kinh tế quốc doanh và các thành phần kinh tế khác chưa giải quyết được.
- Trường đại học kinh tế quốc dân Hà nội * Khoa ngân hàng tài chính - Kinh tế cá thểđã góp phần to lớn để tạo công ăn việc làm. Khu vực quốc doanh ở nước Việt Nam tạo việc làm khoảng 11% trong tổng số lực lượng lao động. Gần 90% lao động làm việc ở khu vực ngoài quốc doanh. Có rất nhiều hình thức thu hút lao động ngoài quốc doanh: Donh nghiệp tư nhân, cá nhân tự tạo việc làm, lao động làm thuế theo vụ việc, mua vụ ... song cho tới nay phổ biến nhất vẫn là hộ kinh tế cá thể. Bởi vì, hiện nay ở nước Việt Nam có khoảng 1,9 triệu hộ cá thể. Nếu cứ tính trung bình mỗi hộ sử dụng 2 lao động thì tổng cộng đã giải quyết được 3 triệu lao động mà còn có tác động đến vấn đề an ninh xã hội và gánh nặng chi tiêu của Nhà nước, để giải quyết vấn đề thất nghiệp và tệ nạn xã hội do không có việc là m tạo nên. - Kinh tế cá thể ngày càng phát triển góp phần là m tăng tổng sản phẩ m xã hội vàđãđóng một phần thu nhập vào ngân sách Nhà nước đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu ngày càng lớn của Nhà nước. Kinh tế cá thể nắm giữ một khối lượng vốn lớn trong nền kinh tế và có khả năng huy động được nhiều vốn. Ước tính mỗi người dân Việt Nam có khoảng gần 2 chỉ vàng tiết kiệ m. Nếu như lượng vốn này được tham gia vào SXKD thì hiệu quả kinh tế của xã hội tăng lên, thúc đẩy mở rộng sản xuất, kích thích tiêu dùng. Từđó thu hút vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác. Ngược lại, những thành phần kinh tế khác bị thiếu vốn để mở rộng SXKD thì có thể cho vay giảm bớt chi phí tiền vay khi phải vay của nước ngoài như hiện nay. Bên cạnh những mặt tích cực kinh tế cá thể có một số hạn chế dẫn đến việc tổ chức, quản lýđối tượng này gặp rất nhiều khó khăn. Với nguồn vốn huy động tùy thuộc vào ngành nghề và mặt hàng SXKD đã tạo nên sựđa dạng trong nguồn vốn dẫn tới khó khăn trong công tác quản lý thu thuếđối với hộ kinh tế cá thể và góp phần không nhỏ trong việc là m tăng số lượng thuế bị thất thu, vì khó xác định được một cách chính xac quy mô vốn và quy mô kinh doanh. 1.2.2 Sự cần thiết phải hạn chê thất thu thuế GTGT đối với các hộ cá thể 1.2.2.1. Thất thu thuế vàảnh hưởng của thất thu thuế
- Trường đại học kinh tế quốc dân Hà nội * Khoa ngân hàng tài chính Thất thu thuế: Là hiện tượng số thực thu vào Ngân sách Nhà nước thấp hơn so với số thuế lẽ ra phải thu được trong một khoảng thời gian nhất định. Quan hệ pháp luât thuế là mối quan hệ lợi ích giữa một bên làNhà nước và một bên là Người nộp thuế. Việc xử lý hài hòa mối quan hệ này là hết sức khó khăn và phức tạp đối với các nhà hoạch định chính sách thuế. Về căn bản một chính sách thuế hợp lý thì phải đả m bảo được lới ích của Nhà nước, vừa phải được sựđồng tình của quần chúng nhân dân. Thất thu thuếđã nảy sinh từ việc giải quyết mối quan hệ này. Thất thu thuế có hai dạng chính: Thất thu thuế tiềm năng: có thể hiểu là những khoản tiền được thuộc khả năng tiềm tàng trong nền kinh tếđáng lẽ phải được bồi dưỡng, khai thác, động viên kịp thời vào ngân sách Nhà nước nhưng chưa được Nhà nước quy định trong luật thuế. Thất thu thuế thực; chính là những khoản phải thu vào Ngân sách nhà nước đãđược qui định trong luật nhưng thực tế lại chưa được thực thi hoặc thực thi nhưng kết quả nhỏ hơn kết quả phải đạt được. Nguyên nhân của thất thu thuế: - Thất thu thuế do trong chính sách chếđộ còn nhiều kẽ hở, chưa bao quát hết các nguồn thu, một số quy định chưa cụ thể, rõ ràng có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau hoặc cách xác định thuế phức tạp và thuế suất cao là nguyên nhân thúc đẩy đối tượng nộp thuế trốn thuế hoặc liên kết với nhau tạo ra các hoạt động kinh tế giảđểđược giả m số thuế phải nộp hay được hưởng lợ i từ thuế. - Thất thu thuế do trình độ quản lý của cơ quan thuế yếu và tổ chức bộ máy chưa khoa học dẫn tới công việc kém. Đồng thời, còn do trình độ chuyê n môn của cán bộ thuế chưa cao dẫn đến việc vận dụng sai luật thuê hoặc không thể phát hiện ra những mâu thuẫn.
- Trường đại học kinh tế quốc dân Hà nội * Khoa ngân hàng tài chính - Thất thu do ý thức chấp hành luật thuế của người nộp thuế: trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu phấn đấu của các nhà kinh tế là lợi nhuận tối đa. Do vậy, họ luôn tìm cách để tăng lợi nhuận và giả m tối thiểu chi phí trong hoạt động SXKD của mình. Với việc cho rằng nộp thuế cho Nhà nước đã là m giả m đi quyền lợi vật chất mà lẽ ra họđược hưởng. Cho nên vì lợi ích trước mắt và riêng của mình họ luôn có tư tưởng và hành động không tuân thủ pháp luật về thuế, tìm mọi cách để không phải nộp thuế hoặc nộp với mớc thấp nhất so với nghĩa vụ phải nộp theo quy định trong các luật thuế. ảnh hưởng của thất thu thuế Qua tìm hiểu nguyên nhân thất thu thuế và các dạng thất thu thuế chúng ta có thể thấy rằng thất thu thuế cóảnh hưởng rất lớn tới mọi mặt tà i chính, kinh tế, xã hội của đất nước. Nghiên cứu ảnh hưởng của thất thu thuếđối với những lĩnh vực trên sẽ cho thấy được sự cần thiết phải tăng cường hạn chế thất thu thuế. + Về mặt tài chính và kinh tế: Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước và thường chiế m tỷ trọng trung bình từ 85%- 90% trong cơ cấu nguồn thu của Ngân sách. Thất thu thuế làm ảnh hưởng tới thu Ngân sách Nhà nước. Để phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội Ngân sách Nhà nước cần một lượng vốn rất lớn. Thất thu thuế sẽ tạo gánh nặng cho Ngân sách Nhà nước đồng thời tạo ra những tác động xấu về mặt xã hội. + Về mặt xã hội: Một trong những mục tiêu quan trọng của thuế góp phần thực hiệ n công bằng xã hội trong động viên đóng góp. Tình trạng thất thu thuế sẽ tạo điều kiện cho những hoạt động SXKD trái pháp luật ảnh hưởng không tốt cho việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của những người kinh doanh chính đáng, gâ y ra nhiều tiêu cực xã hội. Bên cạnh đó thất thu thuế còn ảnh hưởng tới tính pháp lý của các luật thuế, các pháp lệnh thuế.
- Trường đại học kinh tế quốc dân Hà nội * Khoa ngân hàng tài chính Chính vì vậy, chống thất thu thuế là một yêu cầu tất yếu khách quan nhằ m đảm bảo ổn định và tăng thu ngân sách nhà nước, giúp nhà nước thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình. Đồng thời chống thất thu thuế hiệ u quả sẽ giúp cho mội quốc gia việc tạo môi trường kinh tế, xã hội ổn định, thúc đẩy sản xuất phát triển. 1.2.2.2. Quy trình quản lý thuế GTGT đối với kinh doanh cá thể. Hộ kinh doanh cá thể nộp thuế theo phương pháp trực tiếp được quả n lý theo quy trình 1201/TCT/QĐ/TCCB ngày 26/07/2004 của Tổng cục thuế. Quy trình đăng ký thuế Đây là khâu đầu tiên trong công tác quản lý thu thuế, việc kê khai đăng ký thuế của Người nộp thuế tạo điều kiện cho Chi cục thuế nắm được số hộ kinh doanh trên địa bàn từđó lập sổ bộ thuế. Cán bộ thuế nhận tờ khai đăng ký thuế của đối tượng nộp thuế, kiểm tra tờ khai và nếu phát hiện hộ không có giấy phép đăng ký kinh doanh thì phải yêu cầu đăng ký ngay và có hình thức xử phạt hành chính. Quy trình này bao gồm các bước sau: - Hướng dẫn hộ kinh doanh kê khai đăng ký thuế. Nhận, kiểm tra hồ sơđăng ký thuế: Đội thuế nhận và kiểm tra hồ sơđăng ký thuế của hộ kinh doanh theo mẫu số 01/HKD và lập phiếu hẹn theo mẫ u số 02/HKD trong đó ghi rõ ngày nhận và hẹn thời gian trả Giấy chứng nhậ n đăng ký thuế cho Hộ kinh doanh không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày độ i thuế nhận được hồ sơđầy đủ, hợp lệ của hộ kinh doanh. - Nhập và xử lý hồ sơđăng ký thuế. In giấy chứng nhận đăng ký thuế, gửi giấy chứng nhận đăng ký thuế cho hộ kinh doanh. - Lập sổ danh bạ hộ kinh doanh. Qua sự tìm hiểu phải phân tích những vấn đề thất thu thuế GTGT đố i với hộ kinh tế cá thể cho thấy: Thất thu thuế nói chung và thất thu thuế GTGT đối với hộ kinh tế cá thể noi riêng cóảnh hưởng nghiêm trọng đến các vấn đề kinh tế xã hội của đất nước. Chống thất thu thuế là một yêu cầu cần
- Trường đại học kinh tế quốc dân Hà nội * Khoa ngân hàng tài chính thiết khách quan xuất phát từ thực trạng thất thu thuế hiện nay, từ yêu cầ u đảm bảo công bằng xá hội và số thu cho Nhà nước. Thực hiện tốt công tác chống thất thu thuế sẽ phát huyđược vai trò, tác dụng của thuế và chức năng quản lý nền kinh tế của Nhà nước, thực hiệ n thắng lợi mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh. Chính vì vậy từng cấp cơ sở quản lý thu thuế cũng cần có những biện pháp quản lý riêng phù hợp với tình trạng thất thu thuếở khu vực đó, góp phần chống thất thu thuế, ngăn chặn sự mất mát Ngân sách không đáng có trong mọi thành phần kinh tế, trong đó chống thất thu thuế GTGT đối với thành phần kinh tế cá thể là một nhiệm vụ rất quan trọng và khó khăn.
- Trường đại học kinh tế quốc dân Hà nội * Khoa ngân hàng tài chính Chương II THỰCTRẠNGCÔNGTÁCHẠNCHẾTHẤTTHUTHUẾ GTGT ĐỐIVỚI HỘKINHTẾCÁTHỂNỘPTHUẾTHEOPHƯƠNGPHÁPTRỰCTIẾP TRÊNĐỊABÀNHUYỆN SƠN DƯƠNG. 2.1. Đặc Điểm kinh tế xã hội và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thu thuế trên địa bàn huyện Sơn Dương. 2.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội ở huyện Sơn Dương. Sơn Dường là huyện nằ m ở phía Đông nam của tỉnh Tuyên Quang, có dân cưđông so với các huyện trong tỉnh. Địa giới hành chính huyện Sơn Dương được chia thành 3 khu vực thượng huyện,trung huyện,hạ huyện gồm 33 xã 1 thị trấn cóđịa bàn khá rộng. Trên địa bàn huyện Sơn Dương có nhiều cơ sở kinh tế, cơ quan của Nhà nước. Trong những năm qua kinh tế ngoài quốc doanh phát triển nhanh, chiế m tỷ trọng đáng kể trong phát triển kinh tế của huyện, là nơi giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống dân cư. Một trong những đại biểu nổi bật của Sơn Dương là xã Sơn Nam có tốc độđô thị hóa nhanh. Một mặt phố phường ngày một đổi thay, nhiều đường phố và khu Nhà nước được xây dựng, làm cảnh quan đô thị thê m sầm uất. Nhiều cơ sở kinh tế cá thể mới nảy sinh và phát triển. Trong thời gian qua, với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế ngoài quốc doanh về sản xuất, dịch vụ, thương mại đã có tác động lớn đến việc thực hiệ n nhiệ m vụ thu hàng năm. Chi cục thuế huyện Sơn Dương bằng sự nỗ lực phấ n đấu trong công tác quản lý thu thuế, tổ chức sắp xếp cán bộ hợp lý, biết tranh thủ chỉđạo của huyện uỷ, UBND huyện và Cục thuế Tuyên Quang, đồng thờ i phối kết hợp tốt với các cơ quan ban ngành chức năng có liên quan. Chi Cục thuế huyện Sơn Dươngđãđạt được những thành tích nhất định. Cơ cấu: Gồm có 33 xã và một thị trấn . dân số170.255người có dân sốđông so vơi các huỵên trong tỉnh đông. Địa ly tự nhiên78.925ha địa bàn rộngcótới 75% diện tích làđồi núi cao,sông, suối, giao thông đi lại khó khăn tổng sả n
- Trường đại học kinh tế quốc dân Hà nội * Khoa ngân hàng tài chính lượng lương thực cả năm đạt 76,235 tấn cây mía chiế m diện tích4.200ha câ y chè chiếm diện tích 1.890ha Về khoáng sản: sơn dương có nhiều loại khoáng sản khác nhau nhưng phần lớn có quy mô nhỏ,phân tán,vàđiều kiện khai thác không thuận lợi tuy nhiên có những loại đang được khai thácvà có triển vọng đóng góp lớn cho ngân sách như quạng thiếc sơn dương, trữ lượng khoảng 20.700 tấn , quạng barite sơn dương trữ lượng khoảng 12 triệu tấn , đá vôi có trữ lượng khoảng 200 triệu m3 là nguyên liệu cho sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng , quạng vonforam trữ lượng khoảng 10.200 tấn , quạng penfát trữ lượng khoảng 80.000 triệu tấn ,là nguồn thu to lớn cho ngân sách nhưng chủ yếu ,từ năm 2000 đến năm 2007sơn dương đãđầu tư xây dựng hạ tầng cho khu công nghiệp sơn nam sơn dương tạo điều kiện cho các nhàđầu tư xây dựng các dựán phục vụ phát triển kinh tế của huyện và tạo việc lam cho hàng tră m công nhân chưa có việc lam ở khu công nghiệp sơn nam ngoài ra sơn dương thực hiện theo nghị quyềt của tỉnh cũng như văn bản hướng dẫn của chính phủ vềưu đãi đối với doanh nghiêp , công ty mớ thành lập . nhằ m khuyế n khích đầu tư các dựán mới đặc biệt là trong điều kiện kinh tế hội nhập kinh tế quốc tế Một trong những đại biểu nổi bật của huyện sơn dương là khu trunh tâm xã sơn nam có tốc độđô thị hoá nhanh , nhiều cơ sở kinh tế cá thể mới ra đời và phát triển ở rạng tiềm năng .chưa khai thác được hoạc khai thác chưa đáng kể . trong trương trình phát triển kinh tế từ 1997 – 2010 sơn dương đã kêu gọi vốn đầu tư trong và ngoài huyện cũng như kêu gọi đầu tư trong và ngoài tỉnh. Thuộc các ngành chế biến sản phẩm từ cây công nghiệp , khai khoáng ,chế biến từ sản phẩ m từ nông nghiệp .. Trên địa bàn huyện sơn dương có nhiều cơ sở kinh tế, cơ quan của Nhà nước . Trong những nă m qua kinh tế ngoài quốc doanh phát triển nhanh, chiế m tỷ trọng đáng kể trong phát triển kinh tế của huyện, là nơi giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống dân cư. Về cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội còn thấp, kinh tế phát triển chưa đồng đều,trong tổng số 33 xã ,thị trấn thì trong đó cóđến 7 xãđặc biệt khó khă n
- Trường đại học kinh tế quốc dân Hà nội * Khoa ngân hàng tài chính thuộc xã vùng 135. mặc dù sơn dương đã có tới 79 doanh nghiệp cả trungương vàđịa phương đóng trên địa bàn, trong đó doanh nghiệp tư nhâ n 21, công ty cổ phần 08, công ty trách nhiệm hữu hạn, HTX, tập trung chủ yếu ở thị trấn sơn dương ,khu công nghiệp long bình an , khu công nghiệp sơn nam , xã hồng lạc phần lớn các đơn vị có trang thiết bị cũ , lạc hậu , công nghệ chưa được tiên tiến do đó sản phẩm , mẫu mã , chất lượng chưa cao , chưa đủ sức cạnh tranh với các sản phẩ m do các doanh nghiệp trung ương sản xuất hoạc hàng nhập khẩu Là một huyện miền núi , địa bàn rộng .trình độ dân cư còn thấp nên công tác quản lý thuế nói trung và quản lý thuế giá trị gia tăng nói riêng (GTGT) mới quản lýđược 70% . kể cả số hộ , chất lượng 2. Quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế Sơn Dương trực thuộc Cục Thuế Tuyên Quang. * Sơđồ bộ máy quản lý Chi cục trưởng Phú Chi cục trưởng Phú Chi cục trưởng (2) (1) éội éội éội éội Đội éội kờ éội éội quản nghiệp thuế hành kiểm khai - thuế thuế tra lý nợ, vụ - liờn xó chớnh, kế liờn liờn thuế, cưỡng Tuyờn Sơn nhõn t oỏ n xóéăn xó kiểm chế truyền sự, tài thuế g Kim Nam tra nội thuế vụ, ấn và tin Xuyờ hỗ trợ Chõu bộ và thu chỉ học n khỏc
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài “Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 3 Hà Nôi”
91 p | 820 | 512
-
Đề tài "Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Tạp phẩm và bảo hộ lao động"
119 p | 344 | 176
-
Đề tài "Một số biện pháp Marketing nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu tại Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây"
49 p | 419 | 166
-
Đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân Hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ.”
65 p | 289 | 146
-
Đề tài “ Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc ở Tổng Công ty Dệt May Việt Nam”
84 p | 374 | 143
-
Đề tài: Một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty cổ phần Dệt 10-10
143 p | 350 | 140
-
Đề tài: Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Thái Dương
63 p | 306 | 92
-
Đề tài Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm vật liệu nổ tại Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp”
83 p | 238 | 58
-
Đề tài “Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp”
82 p | 227 | 56
-
Đề tài: Một số biện pháp giúp trẻ học tốt môn Làm quen chữ cái
35 p | 392 | 50
-
Đề tài “Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công ty Bách hoá số 5 Nam Bộ ”
118 p | 172 | 31
-
Luận văn tốt nghiệp đề tài: Một số biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty XNK BAROTEX
89 p | 119 | 25
-
Đề tài " Một số biện pháp mở rộng thị trường xuất khẩu tổng hợp của công ty cung ứng tàu biển Quảng Ninh"
54 p | 133 | 24
-
Đề tài: Một số biện pháp nhằm tăng cường thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI của tỉnh Thái Nguyên
79 p | 166 | 24
-
Đề tài “Một số biện pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh quá trình cổ phần hoá trong một bộ phận Doanh nghiệp nhà nước ở nước ta trong giai đoạn hiện nay”
34 p | 104 | 20
-
Đề tài : "Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu xây lắp ở Công ty Xây lắp & Vật tư xây dựng I. Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn "
71 p | 90 | 16
-
Đề tài: “Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông”.
107 p | 104 | 15
-
Đề tài: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 12 nắm vững trọng âm từ trong tiếng Anh
18 p | 122 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn