intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài " một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh nhctlx thái nguyên "

Chia sẻ: Ho Tan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:37

273
lượt xem
144
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'đề tài " một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh nhctlx thái nguyên "', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài " một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh nhctlx thái nguyên "

  1.  Đề Tài : một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh nhctlx thái nguyên
  2. luận văn tốt nghiệp một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh nhctlx thái nguyên LỜI NÓI ĐẦU Trong cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta xuất phát điểm từ một nước có nền kinh tế lạc hậu nghèo nàn về mọi mặt. Chủ trương của Đảng và Nhà nước là đổi mới nền kinh tế, chuyển nền kinh tế từ hành chính tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Nó quyết định sự thành công của công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi sắc. Cùng với sự vận động của nền kinh tế, hệ thống Ngân hàng - sản phẩm của nền kinh tế hàng hoá cũng đã, đang vận động kịp thời để thích nghi với điều kiện mới. Hoạt động Ngân hàng là một mắt xích quan trọng trong sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. trong sự nghiệp đổi mới hệ thống ngân hàng nói chung và Ngân hàng thương mại nói riêng đã góp phần tích cực vào công cuộc đổi mới của đất nước, xây dựng hoàn thiện một nền kinh tế thị trường ở Việt Nam phát triển bền vững. Đối với Ngân hàng thương mại thì nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn khoảng 80%, đây là nghiệp vụ tạo ra khoảng 90% trong tổng lợi nhuận của ngân hàng. Song rủi ro từ nghiệp vụ tín dụng là rất lớn, nó có thể xảy ra bất kỳ lúc nào, làm sai lệch đảo lộn kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, có thể đưa ngân hàng đến chỗ phá sản. Sự phá sản của ngân hàng là một cú sốc mạnh không chỉ gây ảnh hưởng đến hệ thống ngân hàng, mà còn ảnh hưởng tới toàn bộ đời sống kinh tế, chính trị, xã hội. Chính vì vậy đòi hỏi các Ngân hàng phải quan tâm và hiểu rõ rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Việc đánh giá đúng thực trạng rủi ro tín dụng để tìm ra các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro là một yêu cầu cấp thiết, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Chính vì lý do trên, cùng với sự mong muốn góp sức cho sự phát triển của Ngân hàng công thương Lưu xá nói riêng và của đất nước nói chung, với kiến thức lý luận cơ bản tiếp thu được ở nhà trường, thực tế công tác tại chi nhánh Ngân hàng công thương Lưu Xá, được sự hướng dẫn nhiệt tình của các cô, chú trong chi nhánh, đặc biệt là sự giúp đỡ của thầy giáo TS Đỗ Quế Lượng. Em mạnh dạn chọn đề tài "Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Lưu Xá Thái Nguyên " làm luận khoá tốt nghiệp. Chương I: Tín dụng và rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. Chương II: Thực trạng công tác tín dụng tại Ngân hàng công thương Lưu Xá Thái Nguyên. Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng công thương Lưu xá - Thái Nguyên.
  3. luận văn tốt nghiệp một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh nhctlx thái nguyên CHƯƠNG I TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI I. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONGNỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1. Ngân hàng thương mại 1.1. Định nghĩa Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh mà hoạt động thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền gửi đó để cho vay đầu tư, thực hiện nhiệm vụ chiết khấu và làm các phương tiện thanh toán. Ngày nay, trong thế giới hiện đại, hoạt động của các tổ chức môi giới trên thị trường tài chính ngày càng phát triển về số lượng, quy mô, hoạt động đa dạng, phong phú và đan xen lẫn nhau. Người ta phân biệt ngân hàng thương mại với các tổ chức môi giới tài chính khác là ngân hàng thương mại là ngân hàng kinh doanh tiền tệ, chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn, chính từ điều kiện đó đã tạo cơ hội cho ngân hàng thương mại có thể làm tăng bội số tiền gửi của khách hàng trong hệ thống Ngân hàng của mình. Đó cũng là đặc trưng cơ bản để phân biệt ngân hàng thương mại với các tổ chức tín dụng phi ngân hàng. 1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại với sự phát triển của nền kinh tế Thứ nhất: Với chức năng chung gian tài chính, ngân hàng là nơi cấp vốn cho nền kinh tế. Thứ hai: Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan như: Quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Thứ ba: Ngân hàng thương mại là một chủ thể tạo sự tác động trực tiếp của những công cụ như lãi suất, dự trữ bắt buôc, thị trường mở ...các Ngân hàng thương mại đã góp phần mở rộng và thu hẹp khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông để ổn định giá trị đồng tiền cả về mặt đối nội và đối ngoại. Thứ tư: Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế.
  4. luận văn tốt nghiệp một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh nhctlx thái nguyên 2. Tín dụng và vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trường 2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng Tín dụng được coi là quan hệ vay mượn lẫn nhau giữa người có vốn và người thiếu vốn với điều kiện có hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất định. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là Ngân hàng, một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là tất cả các tổ chức, các nhân trong xã hội, trong đó Ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay, vừa là người cho vay. Với tư cách là người đi vay ngân hàng, huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội bằng hình thức nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, các cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu ... để huy động vốn trong xã hội. Với tư cách là người cho vay, Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu ...để huy động vốn trong xã hội. Với tư cách là người cho vay, Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần được bổ sung trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. 2.2. Các hình thức tín dụng Trong nền kinh tế thị trường, có nhiều tiêu thức để phân loại tín dụng, dựa vào các tiêu thức khác nhau ta sẽ có các hình thức tín dụng khác nhau. * Theo thời gian tín dụng thì tín dụng được chia làm ba loại: - Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ một năm 12 tháng trở xuống, thường được cho vay bổ xung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp, cá nhân ...và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình. - Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm. Loại tín dụng này để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và sử dụng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh. - Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 5 năm, loại tín dụng này dùng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn, tín dụng dài hạn có giá trị lớn có thời gian thu hồi vốn lâu hơn.
  5. luận văn tốt nghiệp một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh nhctlx thái nguyên * Theo đối tượng đầu tư thì tín dụng được chia làm 2 loại: - Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được cấp nhằm hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp hay cho vay để bù đắp mức vốn lưu động thiếu hụt tạm thời, loại tín dụng này thường được chia thành các loại cho vay dự trữ hàng hoá, cho vay chi phí sản xuất và cho vay để thành toán các khoản nợ dưới hình thức khấu trừ chứng từ có giá. - Tín dụng vốn cố định là loại tín dụng được cấp nhằm hình thành nên vốn cố định của doanh nghiệp. Loại tín dụng này thường ược sử dụng cho nhu cầu đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất xây dựng các công trình mới, thời hạn cho vay đối với loạitín dụng này là trung hạn và dài hạn. Ngoài ra để phân loại tín dụng người ta còn căn cứ vào: - Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng là cho vay bất động sản, cho vay thương mại dịch vụ, cho vay nông nghiệp, cho vay tiêu dùng. - Căn cứ vào tính chất bảo đảm của tín dụng gồm tín dụng có bảo đảm và tín dụng không có bảo đảm. - Căn cứ vào hình thái gia trị tín dụng là cho vay bằng tiền hay cho vay bằng tài sản. - Căn cứ vào mức lãi suất, người ta phân biệt tín dụng thương mại và tín dụng ưu đãi. - Căn cứ vào phương pháp hoàn trả có các hình thức cho vay trả góp, cho vay phí trả góp và cho vay hoàn trả theo yêu cầu. Việc phân loại tín dụng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý tín dụng ở ngân hàng giúp ngân hàng xác định được cơ cấu cho vay có phù hợp với tính chất nguồn vốn của ngân hàng hay không, có bảo đảm an toàn không. II. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NHTM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh càng quyết liệt, nguy cơ rủi ro trong kinh doanh ngân hàng càng rễ phát sinh. Mặc dù rủi ro luôn sảy ra nhưng hoạt động của ngân hàng vẫn luôn phát triển và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế mỗi nước. 1. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
  6. luận văn tốt nghiệp một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh nhctlx thái nguyên Hoạt động của các ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường là một hoạt động rất nhạy cảm, mọi biến động trong nền kinh tế xã hội đèu nhanh chóng tác động đến hoạt động ngân hàng. Rủi ro là sự kiện xẩy ra ngoài ý muốn và ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Trong nền kinh tế thị trường, hầu như hoạt động nào của ngân hàng thương mại cũng có rủi ro. Rủi ro thường dẫn đến thiệt hại và thua lỗ. Do vậy nhận thức rõ rủi ro, đề ra những biện pháp phòng chống hữu hiệu để hạn chế thấp nhất rủi ro luôn là vấn đề cấp bách của mỗi ngân hàng. Khi xem xét rủi ro, người ta thường chú ý đến yếu tố chi phí, tổn thất và thua lỗ. Cụ thể: - Chi phí: Chi phí hoạt động của ngân hàng là yếu tố không thể thiếu để thực thi các nghiệp vụ. Các chi phí cho hoạt động của ngân hàng thường bao gồm; Chi phí trả lãi xuất cho người gửi tiền, lãi tiền vay cho các tổ chức tín dụng, tiền lương của cán bộ ngân hàng, chi phí mua sắm các phương tiện làm việc và chi phí nghiệp vụ khác. Rủi ro có thể xảy ra dưới các dạng như phải nâng cao lãi xuất tiền gửi do sự biến động của thị trường tiền tệ, tăng lãi xuất cho vay của các tổ chức tín dụng, các khoản chi phí ảnh hướng trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng, bắt buộc ngân hàng phải thực hiện một số biện pháp phù hợp - Về thua lỗ: Sự thua lỗ biểu hiện dưới hình thức không đạt được thu nhập như dự kiến hay chi vượt dự toán mà thu nhập không thể bù đắp được. - Về tổn thất: Sự tổn thất của ngân hàng có thể hiểu là thiệt hại về vật chất và uy danh của ngân hàng. Tổn thất là chỉ tiêu đặc trưng cho các rủi ro của ngân hàng nên nó được dùng để đánh giá mức độ rủi ro và chất lượng của chiến lược trong lĩnh vực rủi ro. Trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh Ngân hàng nói riêng không thể tránh khỏi rủi ro. Đối với một ngân hàng, việc kiểm soát rủi ro là quá trình phối hợp giữa những hoạt động nghiệp vụ, giữa những chính sách nội bộ, giữa những thoả thuận hợp đồng với các cơ quan bảo hiểm. Cũng như tiến hành các biện pháp tự bảo hiểm và các biện pháp khác để giảm bớt đi các chi phí, các thiệt hại bất ngờ, kể cả vào lẩn tránh sợ phá sản của Ngân hàng. 2. Rủi ro tín dụng và hậu quả của rủi ro tín dụng
  7. luận văn tốt nghiệp một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh nhctlx thái nguyên 2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là rủi ro do 1 hoặc một nhóm khách hàng không thực hiện được các nghĩa vụ tài chính với ngân hàng. Đây là loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên sảy ra và thường gây hậu quả nặng nề nhất. Rủi ro tín dụng xảy ra ở cả hai khâu huy động vốn và cho vay vốn. - Rủi ro ở khâu huy động vốn: ở khâu này thường xảy ra một trong hai trường hợp, thừa hoặc thiếu vốn. Trường hợp thừa vốn tức là vốn bị ứ đọng không cho vay và đầu tư được, vì vậy không sinh lãi trong khi có ngân hàng vẫn phải trả lãi hàng ngày cho người có tiền gửi vào ngân hàng. Trường hợp rủi ro thiếu vốn sảy ra khi ngân hàng không đáp ứng được các nhu cầu do vay đầu tư, nhu cầu thanh toán của khách hàng. - Rủi ro ở khâu cho vay: Hoạt động cho vay là hoạt động lớn nhất và chủ yếu của ngân hàng thương mại, thông thường ở các nghiệp vụ này mang lại 2 / 3 thu nhập cho ngân hàng còn ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay thu nhập từ hoạt động tín dụng mang lại thường chiếm 90% tổng thu nhập của mỗi ngân hàng. Nhưng trong lĩnh vực này cũng chứa nhiều rủi ro bởi các khoản tiền vay bao giờ cũng có xác xuất vỡ nợ cao hơn với những tài sản có khác. Rủi ro tín dụng là rủi ro phức tạp nhất, quản lý và phòng ngừa nó rất khó khăn, nó có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào. Rủi ro tín dụng nếu không được phát hiện và sử lý kịp thời sẽ nảy sinh các rủi ro khác. 2.2. Hậu quả của rủi ro tín dụng. Từ khái niệm về rủi ro tín dụng ta thấy rằng rủi ro tín dụng là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo, vi phạm các đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự hoàn trả và tính thời hạn, gây nên sự đổ vỡ lòng tin của người cấp tín dụng với người nhận tín dụng. Về bản chất, đây là loại rủi ro đa dạng và phức tạp, rất khó quản lý và thường xuyên là nguyên nhân dẫn đến rủi ro khác, rủi ro tín dụng của một ngân hàng thể hiện ra bên ngoài chính là khối lượng nợ quá hạn mà ngân hàng đó phải gánh chịu. Khi rủi ro tín dụng nảy sinh, tuỳ theo mức độ mà nó gây ra những tác hại nghiêm trọng không chỉ với hệ thống ngân hàng, với người vay và còn cả với nền kinh tế và xã hội.
  8. luận văn tốt nghiệp một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh nhctlx thái nguyên Trước hết, đối với ngân hàng thương mại. Ở mức độ thấp rủi ro tín dụng là mất đi cơ hội, khả năng tích luỹ vốn, làm giảm sức mạnh của ngân hàng. Đối với người đi vay. Thông thường rủi ro tín dụng là hệ quả của rủi ro kinh doanh của khách hàng. Với nợ quá hạn người đi vay hoàn toàn mất nguồn tài trợ từ các ngân hàng, cơ hội kinh doanh sẽ tuột mất, tài sản sẽ bị tịch thu hoặc phát mại, người đi vay sẽ đứng trước nguy cơ phá sản. Đối với nền kinh tế xã hội. Rủi ro tín dụng chứng tỏ người vay vốn đã không thực hiện được hiệu quả đầu tư như đặt ra khi vay vốn tín dụng từ ngân hàng thương mại. Do đó lợi ích kinh tế xã hội dự kiến nhận được đã không có. sản xuất và lưu thông hàng hoá sẽ đình trệ, chức năng làm công cụ điều tiết nền kinh tế sẽ bị suy yếu. Quyền lợi của người gửi tiền sẽ không được đảm bảo. Lịch sử hoạt động của các ngân hàng thương mại trên thế giới đã chứng kiến không ít các Ngân hàng lớn bị phá sản và hậu quả của nó thậm chí không giới hạn trong một quốc gia mà còn lan ra nhiều nước trong khu vực thậm chí là cả châu lục. 3. Biểu hiện của rủi ro tín dụng và nguyên nhân của nó 3.1. Biểu hiện của rủi ro tín dụng Khi tiến hành cấp tín dụng các ngân hàng thương mại đều mong muốn khoản tín dụng được hoàn trả đầy đủ và đúng thời hạn như đã thoả thuận. Chính vì thế, sau khi cấp tín dụng cho khách hàng NHTM thực hiện theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay của họ. Nếu thấy có biểu hiện sử dụng vốn sai mục đích hoặc có sự khác thường có thể dán đến việc không hoàn trả được vốn vay của khách hàng, NHTM phải tìm biện pháp ngăn ngừa, can thiệp kịp thời. Các biểu hiện thường gặp là: - Khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính hoặc không cung cấp được những thông tin mà ngân hàng yêu cầu. - Sử dụng tín dụng sai mục đích ban đầu - Số tiền gửi giảm sút. Lưỡng lự chậm chễ khi dàn xếp những cuộc viếng thăm cơ sở sản xuất kinh doanh của cán bộ ngân hàng, có sự suy giảm trong bầu không khí tin cậy và hợp tác, có sự lạnh nhạt với ngân hàng ngay sau khi nhận được vốn vay.
  9. luận văn tốt nghiệp một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh nhctlx thái nguyên - Khách hàng có ý xin hoãn nợ hoặc khất nợ, gia hạn nợ, chậm chễ trong việc thanh toán lãi hàng kỳ, hoàn trả nợ vay ngân hàng chậm hoặc quá kỳ hạn, không được trả như cam kết. Các dấu hiệu trên đây là biểu hiện của những khó khăn về mặt tài chính từ phía người đi này, các dấu hiệu này xuất hiện là có khả năng khách hàng khó hoàn trả các món vay. Vì vậy, chúng là cơ sở để ngân hàng tìm hiểu biện pháp điều chỉnh và ngăn chặn kịp thời, tránh những khoản nợ quá hạn có thể gây rủi ro tín dụng. 3.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng Nguyên nhân gây ra rủi ro trong kinh doanh tín dụng có rất nhiều, rất đa dạng, muôn hình muôn vẻ, song nhìn chung chúng được xếp vào các loại chính như sau: a. Nguyên nhân chung Rủi ro bất khả kháng. Do sự biến động về kinh tế, do thiên tai bão lụt, chiến tranh ... Do sự không cân xứng về thông tin, ngân hàng không được cung cấp các thông tin cần thiết về khách hàng dẫn đến: - Sự lựa chọn đối nghịch: Tức ngân hàng quyết định cho vay với khách hàng không đủ khả năng trả nợ. - Rủi ro đạo đức. Khách hàng có những hành động vi phạm những thoả thuận với ngân hàng như khách hàng sử dụng tiền vay sai mục đích. - Do sự thay đổi về chính sách của Nhà nước. Các chính sách về ngoại tệ, xuất nhập khẩu, ngoại hối. - Do sự thay đổi về chính trị. - Môi trường pháp lý. Không đồng bộ, không đầy đủ, việc thực thi pháp luật còn chưa nghiêm. b. Nguyên nhân từ phía khách hàng - Đối với khách hàng là cá nhân: Người vay bị thất nghiệp (có thể tạm thời hay kéo dài) dẫn đến không có thu nhập và không đảm bảo được khả năng trả nợ. Do những biến cố bất thường trong cuộc sống gây khó khăn cho khách hàng như: ốm đau, tai nạn, chết, li dị... Do người vay hoạch định ngân quỹ không chính xác - Đối với khách hàng là doanh nghiệp thì trong hoạt động của doanh nghiệp có nhiều mối quan hệ như quan hệ với người cung cấp, với người tiêu thụ, với ngân hàng ...
  10. luận văn tốt nghiệp một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh nhctlx thái nguyên Rủi ro do thị trường cung cấp: Do thị trường cung cấp không có khả năng cung cấp đủ số lượng nguyên vật liệu mà doanh nghiệp yêu cầu. Thiệt hại về giá cả, khi giá cả nguyên vật liệu cung cấp cho doanh nghiệp không đáp ứng về các yêu cầu, phẩm chất, quy cách. Rủi ro do thị trường tiêu thụ: Sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra có số lượng quá lớn vượt nhu cầu thị trường (Do khâu nghiên cứu thị trường thực hiện chưa tốt) nên số lượng hàng hoá lớn làm ứ đọng sản phẩm trong kho...; Thiệt hại về giá: Doanh nghiệp buộc phải giảm giá bán sản phẩm hàng hoá thấp hơn mức giá dự kiến ban đầu. Thiệt hại về chất lượng sản phẩm hàng hoá do doanh nghiệp cung cấp không đáp ứng được yêu cầu thị trường. Do công nghệ không phù hợp, do khâu bảo quản không tốt, do hao mòn vô hình, do người tiêu dùng thay đổi thị hiếu làm cho sản phẩm không bán được, hoặc khó bán. Vì thế doanh nghiệp khó có khả năng trả nợ. + Rủi ro do yếu kém về tài chính: thể hiện doanh nghiệp không thể đối phó với các nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi tiền vay cho chủ nợ. c. Nguyên nhân rủi ro do bản thân ngân hàng. Do chính sách vay của ngân hàng không hợp lý, quá chú trọng về mục tiêu lợi nhuận nên bỏ qua những khoản cho vay lành mạnh. Do ngân hàng không thực hiện đầy đủ hoặc thực hiện không chính xác việc phân tích đánh giá khả năng tín dụng của người vay. Do cán bộ tín dụng thiếu trình độ chuyên môn cần thiết, do cán bộ tín dụng thiếu tinh thần trách nhiệm. Ngân hàng đã quyết định cho vay chỉ dựa trên cơ sở quy mô hoạt động của doanh nghiệp mà không căn cứ vào khả năng tài chính của doanh nghiệp. Do ngân hàng không thường xuyên thực hiện việc kiểm tra giám sát khách hàng trong quá trình sử dụng tiền vay. Cán bộ tín dụng có tư cách phẩm chất không tốt cố tình làm sai nguyên tắc trong quá trình thực hiện cho vay. Nguyên nhân rủi ro trong việc thực hiện các đảm bảo tín dụng: - Do ngân hàng thực hiện không tốt việc đánh giá, đảm bảo tín dụng, thực hiện không đầy đủ theo các quy định của pháp luật (tài sản có đủ điều kiện pháp lý, phải có tính thị trường, có giá trị ổn định)
  11. luận văn tốt nghiệp một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh nhctlx thái nguyên - Do giá trị của tài sản biến động giảm quá mức dựkiến của ngân hàng. 4. Các nghiệp vụ phòng chống rủi ro tín dụng 4.1- Phân tích khách hàng: Đây là biện pháp tích cực nhất nhằm hạnc hế và phòng chống rủi ro. Bởi có đánh giá đúng khách hàng thì mới biết được khả năng hàon trả nợ của họ. Đánh giá khách hàng thường dựa vào các mặt sau: - Đánh giá tình hình tài chính của khách hàng. - Đánh giá tư cách, năng lực và trình độ hiểu biết của người đứng đầu doanh nghiệp. - Đánh giá tính khả thi của phương án xin vay - Phân tích khả năng trả nợ của khách hàng - Thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền vay - Trình độ cán bộ tín dụng và khả năng kiểm tra, kiểm soát khách hàng trong việc sử dụng vốn vay. 4.2.Phân tán rủi ro: Trong cơ chế thị trường , ngân hàng thương mại không nên dồn vốn đầu tư vào một hoặc vài khách hàng, cho dù khách hàng đó kinh doanh có hiệu quả, Bởi vì nếu khách hàng đó gặp khó khăn trong kinh doanh thì ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của NHTM. Vì vậy cần phải tổng trọng giới hạn an toàn, Ở khắp các nước người ta đều quy định giới hạn an toàn ở Việt Nam, căn cứ vào luật ở các tổ chứcc tín dụng từ 01/10/1998 quy định: "Dư nợ một khách hàng không được vượt quá 15% vốn của ngân hàng". "Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được xác định bằng tỷ lệ giữa vốn tự có với tài sản có, kể cả các cam kết ngoại bang được điều chỉnh theo mức độ rủi ro" Cho vay hợp vốn hay còn gọi là đồng tài trợ là quá trình cho vay, bảo lãnh của mộ nhóm ngân hàng thương mại làm đầu mối phối hợp với các bên tài trợ để thực hiện nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngân hàng. 4.3. Bảo hiểm tín dụng. Bảo hiểm tín dụng là biện pháp quan trọng nhằm san sẻ rủi ro. Bảo hiểu tín dụng có thể thực hiện dưới các loại như: Bảo hiểm hoạt động cho vay, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tiền vay. Ở các nước, bảo hiểm tín dụng thường được thực hiện dưới dạng khách hàng vay vốn tín dụng tham gia mua bảo hiểm cho ngành nghề mà họ kinh doanh. 4.4. Trích lập dự phòng rủi ro.
  12. luận văn tốt nghiệp một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh nhctlx thái nguyên Trích lập dự phòng rủi ro được coi là một trong những biện pháp quan trọng để phòng chống rủi ro. Ở hầu hết các nước trong hoạt động của ngân hàng đều thành lập quỹ dự phòng bù đắp các khoản cho vay bị rủi ro và quỹ dự phòng rủi ro trong hoạt động của ngân hàng. Quỹ dự phòng rủi ro được sử dụng để bù đắp các khoản rủi ro khi ngân hàng làm ăn thua lỗ do nguyên nhân khách quan mang lại. Luật các tổ chức tín dụng (điều 82. Dự phòng rủi ro) có quy định: "tổ chức tín dụng phải dự phòng rủi ro trong hoạt động ngân hàng; Khoản dự phòng rủi ro này phải được hoạch toán vào chi phí hoạt động; Việc phân loại tài sản có mức trích, phương pháp lập khoản dự phòng và sử dụng khoản dự phòng để sử lý các rủi ro do thống đốc ngân hàng Nhà nước quy định sau khi thống nhất với bộ trưởng tài chính".
  13. luận văn tốt nghiệp một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh nhctlx thái nguyên CHƯƠNG II THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG LƯU XÁ THÁI NGUYÊN I. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG LƯ U XÁ THÁI NGUYÊN. 1. Về chức năng nhiệm vụ và mô hình tổ chức của chi nhánh Lưu Xá Từ khi ra đời toàn bộ cán bộ công nhân viên của chi nhánh Ngân hàng công thương Lưu Xá ý thức được hoạt động kinh doanh của mình là "Đi vay để cho vay" nên trong những năm qua đã đạt được những Thành tích đáng kể góp phần đắc lực cho sự phát triển kinh tế tỉnh Thái Nguyên, uy tín của NHCT Thái Nguyên ngày càng được nâng cao. Là chi nhánh trực thuộc NHCT Thái Nguyên, NHCT Lưu xá với chức năng nhiệm vụ thực hiện tốt các nghiệp vụ ngânhàng trong phạm vi được NHCT Thái Nguyên uỷ quyền, hoạt động kinh doanh chủ yếu trên 7 phường xã khu vực phái nam Thành phố Thái Nguyên và có 3 Công ty lớn: Công ty Gang Thép Thái Nguyên, Công ty Kim loại màu Thái Nguyên, Công ty điện luyện kim cùng một số xí nghiệp phụ thuộc của Công ty xây lắp và Công ty vật liệu xây dựng. Với nhiệm vụ chủ yếu là huy động vốn tiền tệ nhàn rỗi của mọi tầng lớp dân cư bằng Việt Nam đồng và của các tổ kinh tế xã hội, các doanh nghiệp sống trên địa bàn để cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam. Đối với các thành phần cá nhân và hộ gia đình ... Tập trung vốn để phục vụ các doanh nghiệp Nhà nước phát triển kinh doanh trên địa bàn như Công ty Gang Thép Thái Nguyên, và các đơn vị phụ thuộc. Công ty kim loại màuThái Nguyên... ngoài ra chi nhánh còn thực hiện các nghiệp vụ như dịch vụ thanh toán chuyển tiền trong và ngoài hệ thống NHCT... Mọi hoạt động của chi nhánh đều tuân theo luật các tổ chức tín dụng và pháp luật hiện hành. Với phương châm kinh doanh: Vì sự thành đạt của mọi người, mọi nhà, mọi doanh nghiệp, lấy sự thành đạt của khách hàng là sự thành công của chính mình. Trong hoạt động kinh doanh đảm bảo: An toàn - nhanh chóng - hiệu quả. Chi nhánh Lưu Xá có 25 người, có 1 ban giám đốc (4 người), 5 phòng và 4 quỹ tiết kiệm như sau:
  14. luận văn tốt nghiệp một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh nhctlx thái nguyên Mô hình tổ chức của ngân hàng công thương Lưu Xá Ban giám đốc Phòng Phòng Kế P. nguồn vốn P. ngân quỹ P. hành KHKD toán chính QTK số 08 QTK số 09 QTK số 10 QTK số 11 2. Công tác huy động vốn Bằng nhiều biện pháp và đa dạng hoá các hình thức huy động vốn nên kết quả vốn huy động tăng liên tục, năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể như sau: Bảng 1: Kết quả huy động vốn (Đơn vị : Triệu đồng VN) 2002 2003 So sánh 2003/2002 Chỉ tiêu TT (%) Tăng (+) Tỷ lệ % Số tiền TT (%) Số tiền Giảm (-) tăng giảm Tổng huy 193.748 100 213.450 100 19.702 116 động vốn * Phân theo khách hàng Tiền gửi các tổ 142.325 74 160.062 75 17.737 112 chức kinh tế Tiền gửi dân cư 51.423 26 53.388 25 1.965 103 * Phân theo tính chất - Tiền gửi 102.346 31 110.109 36 7.763 107 không kỳ hạn - Tiền gửi có 161.312 69 193.225 63 31.913 119 kỳ hạn * Phân theo loại tiền - Tiền gửi nội 164.027 57,6 175.213 56,1 11.186 107 tệ - Tiền gửi 120.701 42,2 137.239 43,9 16.538 113 ngoại tệ (Nguồn số liệu: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2001 - 2003)
  15. luận văn tốt nghiệp một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh nhctlx thái nguyên Qua bảng số liệu ta thấy vốn huy động của chi nhánh ngân hàng công thương Lưu xá trong những năm qua có mức tăng trưởng cao đã đưa vốn huy động của ngân hàng: - Năm 2002 từ 193.748 tr đồng tăng lên 213.450tr đồng vào năm 2003. Huy động vốn năm 2003 tăng 19.702 triệu đồng đạt mức tăng 16% so năm 2002 213.450 tr. đồng - Trong cơ cấu phân theo khách hàng thì tiền gửi các TC kinh tế đạt 160.062 tr chiếm 75% trong tổng số vốn huy động tăng, 17.737 tr đồng (6%) so với năm 2002. Trong đó tiền gửi dân cư đã tăng 7% đạt 53.388 tr đồng so với năm 2002. - Nếu phân theo t/v của huy động vốn thì tiền gửi không kỳ hạn năm 2003 đạt 110.109triệu đồng chiếm 36% trong tổng nguồn vốn tăng 7.763 triệu đồng tương đương 9,6% so với 2002 - Nếu phân theo t/c của huy động vốn thì TG không kỳ hạn năm 2003. Tiền gửi có KH đạt mức 193.225 chiếm 63% trong tổng số nguồn vốn tăng 31.913 tr tương đương 4,4% so với 2002. - Cơ cấu theo thành phần kinh tế thì tiền gửi nội tệ năm 2003 là 175.213 triệu đồng tăng 11.186 triệu đồng tương đương tăng 4% so với năm 2002. Tiền gửi ngoại tệ đã quy đổi là 137.239 triệu, tăng 10% so với 2002. 3. Hoạt động cho vay: Năm 2003 nhờ có nhiều chính sách áp dụng thúc đẩy hoạt động cho vay nên tổng doanh số cho vay tăng nhiều so với năm 2002 và được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 2: Kết quả cho vay của chi nhánh (Đơn vị tính: Triệu đồng VN ) 2002 2003 So sánh 2003/2002 Chỉ tiêu Tăng (+) Tỷ lệ tăng (+), Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) giảm (-) Giảm (-) 1. Tổng doanh số 308.104 100 382.140 100 74.036 124 cho vay - Cho vay ngắn hạn 182.500 59 250.500 66 68.000 137,3 Cho vay trung dài 125.604 41 131.640 34 6.036 104,7 hạn 2.Doanh số thu nợ 306.682 100 332.652 100 25.943 108 - Doanh số thu nợ 174.520 57 197.152 59.3 22.632 112,9 ngắn hạn
  16. luận văn tốt nghiệp một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh nhctlx thái nguyên - Doanh số thu nợ 132.162 43 135.473 40,7 3.311 102,5 trung. dài hạn 3. Tổng dư nợ 214.761 100 264.429 100 49.488 118 - Dư nợ ngắn hạn 109.246 50,8 136.257 51,5 27.011 116 - Dư nợ trung dài hạn 105.515 49,2 127.992 48,5 22.477 121,3 (Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003) Tổng doanh thu cho vay đến ngày 31 tháng 12 năm 2003 tăng 24% so với năm 2002 trong đó cho vay ngắn hạn tăng 37,3% so với năm 2002, cho vay trung và dài hạn tăng 4,7% so với năm 2002. Doanh số thu nợ năm 2003 tăng 7,7% so với năm 2002 trong đó doanh số thu nợ ngắn hạn tăng 6,8% và doanh số thu nợ trung và dài hạn tăng 8,5%. Tổng dư nợ đến ngày 31 tháng 12 năm 2003 tăng 49.488 tương đương với 22% so với năm 2002. Dư nợ ngắn hạn năm 2003 chiếm tỷ trọng 59,3% trong tổng dư nợ Qua bảng số liệu về tình hình cho vay ta thấy dư nợ ngắn hạn trong 3 năm đều tăng nhưng mức độ tăng khác nhau. Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn và trung dài hạn gần sấp sỉ nhau (dư nợ ngắn hạn cao hơn một chút), đó là kết cấu hợp lý và thuận lợi. 2.2. Các hoạt động khác * Công tác kế toán: Một yêu cầu cơ bản trong công tác kế toán đó là năng lực, trình độ vận hành máy, phần mền ứng dụng để tăng cường công tác quản lý kinh doanh. Ngân hàng đã ứng dụng được số chương trình phần mềm vào công tác kế toán. Quản lý chặt chẽ và bảo đảm cập nhật thông tin thương mại, nghiệp vụ kế toán phát sinh đều được hạch toán, kịp thời và chính xác. * Thanh toán qua ngân hàng: Nghiệp thụ thanh toán không dùng tiền mặt là một trong những nhiệm vụ của ngân hàng cho đến nay nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt đã chứng tỏ được nhiều ưu điểm. Bảng 3: Kết quả hoạt động thanh toán năm 2001 - 2003 (Đơn vị: Triệu đồng VN) Tỷ lệ % so sánh Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 2003/2002
  17. luận văn tốt nghiệp một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh nhctlx thái nguyên Số tiền thị Số tiền TT Tăng (+) Tỷ lệ % trườ (%) Giảm (-) tăng, ng giảm (%) Tổng doanh thu TT 25.542.68 100 27.212.219 100 1.669.536 106 chung 3 1. Thanh toán bằng tiền 4.786.275 18,8 5.207.043 19,2 420.768 108 mặt 2. Thanh toán không 20.756.40 81,2 22.005.176 80,8 1.248.768 106 dùng tiền mặt 8 (Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003) - Tổng doanh số thanh toán bằng tiền mặt năm 2003 tăng 420.786 triệu đồng Tỷ trọng tăng khoảng 19,2% so với năm 2002 chiếm trong tổng doanh số thanh toán nói chung. Thanh toán không dùng tiền mặt năm 2003 tăng 1.248.768 triệu đồng so với năm 2002, tỷ trọng tăng khoảng 0,6% so với năm 2002 chiếm 80,8% trong tổng doanh số thanh toán. II. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHCT LƯU XÁ 1. Nhận dạng các rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCT Lưu Xá Rủi ro tín dụng luôn là một vấn đề được quan tâm đặc biệt đối với mọi ngân hàng. Trên thực tế hầu hết các ngân hàng đều đã áp dụng các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro nhưng do rất nhiều nguyên nhân, có nguyên nhân chủ quan và khách quan, rủi ro tín dụng vẫn phát sinh gây ra những thiệt hại đối với ngân hàng. Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHCT Lưu Xá được thể hiện dưới các dạng: Nợ chưa đến hạn nợ quá hạn, nợ giãn và nợ khoanh Nợ chưa đến hạn: Đó là những khoản nợ mới phát sinh, mới cho vay chưa đến hạn thu nợ. Nợ chưa đến hạn cũng tiềm ẩn rủi ro. Theo quy định của thống đốc ngân hàng Nhà nước, loại nợ chưa đến hạn thì tỷ lệ trích nộp dự phòng rủi ro là 0% tức là chưa đến hạn được tạm coi là chưa có rủi ro, chưa trích lập dự phòng rủi ro. Nợ quá hạn: Là khoản vay đã đến hạn trả nợ mà khách hàng chưa trả được đúng như trong hợp đồng tín dụng, cũng không có lý do chính đáng để xin gia hạn nợ, do đó phải chuyển sang nợ quá hạn. Đó là một trong 4 loại rủi ro tín dụng nhưng ở mức độ rủi ro khác nhau, có khả năng thu hồi khác nhau. Người ta phân chia nợ quá hạn thành 3 loại
  18. luận văn tốt nghiệp một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh nhctlx thái nguyên - Nợ quá hạn 6 tháng, được xếp loại nợ quá hạn bình thường, có nhiều khả năng thu hồi, tỷ lệ trích dự phòng rủi ro là 2%. Đây là loại nợ quá hạn thường gặp. - Nợ quá hạn từ trên 6 tháng đén 12 tháng, được gọi là nợ quá hạn có vấn đề. Khả năng thu hồi nợ khó khăn hơn, ngân hàng phải mất nhiều công sức để phần tích nguyên nhân, tìm giải pháp và tăng cường đôn đốc, kiểm tra để thu hồi nợ. Tỷ lệ trích dự phòng rủi ro là 50% - Nợ quá hạn trên 12 tháng được gọi là nợ quá hạn khó đòi. Khả năng thu hồi rất khó khăn, có nhiều phức tạp và phải bằng nhiều biện pháp kể cả phải phát mại tài sản thế chấp hoặc phải sử dụng cả các biện pháp hành chính, pháp luật mới có hy vọng đòi được nợ. Với loại nợ quá hạn khó đòi khả năng tổn thất rất lớn. Vì vậy tỷ lệ trích lập rủi ro là 100%. Nợ được giãn (gọi tắt là nợ giãn) Là khoản vay đã đến hạn trả nợ những khách hàng chưa trả được. Ngân hàng Lưu Xá Thái Nguyên đã gia hạn nợ nhưng khách hàng vẫn không trả được vì những lỹ do khách quan, ngân hàng Thái Nguyên đã báo cố lên ngân hàng cấp trên và cấp trên (Chính phủ )dùng quyền hạn của mình để xem xét và cho phép giãn nợ. Nợ được khoanh (gọi tắt là nợ khoanh) Là một dạng của rủi ro tín dụng, có những lý do khách quan nên được phép của cấp trên cho khoanh lại, tách ra, theo dõi riêng, tạo điều kiện cho khách hàng tiếp tục vay vốn ngân hàng để duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh. Phần lớn các khoản nợ được khoanh ở chi nhánh NHCT Lưu xá là nợ của một số doanh nghiệp Nhà nước hoặc doanh nghiệp thuộc công ty Gang thép ... Bức tranh phản ánh các loại rủi ro tín dụng ở NHCT Lưu Xá được thấy rõ qua bảng dưới đây. Bảng 4: Các dạng rủi ro tín dụng (Đơn vị tính: Triệu đồng VN ) Năm 2002 Năm 2003 So sánh 03/02 Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Tăng (+) Tỷ lệ (%) giảm (-) tăng giảm Tổng dư nợ 214.761 246.429 31.668 114,7 - Nợ chưa đến hạn 168.680 209.629 40.949 124% - Nợ quá hạn 28.526 21.573 - 6.953 76%
  19. luận văn tốt nghiệp một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh nhctlx thái nguyên - Nợ giãn 12.414 10.407 - 2.007 84% - Nợ khoanh 5.141 4.820 - 321 94% (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh) Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng dư nợ năm 2003 tăng từ 214.761 năm 2002 lên 246.429 vào năm 2003 tức là tăng 36.168 triệu đồng khoảng 27% so với năm 2002. Trong đó chưa đến hạn năm 2003 là 209.629 triệu đồng tăng 40.949 triệu đồng so với năm 2002 chiếm 85% tổng dư nợ. - Nếu nợ quá hạn năm 2002 là 28.526 triệu thì năm 2003 đã giảm xuống còn 21.573 triệu đồng giảm được 4,5% so với năm 2002. - Nợ giãn cũng giảm dần năm 2002 là 12.414 thì năm 2003 đã giảm xuống còn 10.407triệu đồng giảm được 15% so với năm 2002. - Nợ khoanh từ 5.141 triệu đồng năm 2002 giảm xuống còn 4.820 triệu đồng năm 2003, giảm 4% so với 2002. Như vậy tình hình chi nhánh giảm đều qua từng năm, đây là dấu hiệu tốt đẹp trong tín dụng của chi nhánh. 2. Phân tích tình hình và thực trạng nợ quá hạn Có thể đi sâu phân tích kỹ nợ quá hạn tại chi nhánh qua bảng dưới đây: Bảng 5: Tình hình chung về nợ quá hạn tại chi nhánh (Đơn vị tính: triệu đồng VN ) So sánh 2003/2002 Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Tăng (+) Tỷ lệ % giảm (-) tăng giảm Tổng dư nợ 214.761 246.429 31.668 114% Nợ quá hạn 28.526 21.573 - 6.953 75,6% Tỷ lệ nợ quá hạn 13,2% 8,7% 4,5% 66% (Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh ) Qua bảng số liệu trên cho thấy, nợ quá hạn đến 31/12/2003 là 21.573 triệu đồng. Như vậy là đã giảm được6.953 triệu đồng. Chiếm 8,7% trong tổng dư nợ. - Sở dĩ nợ quá hạn đã giảm đáng kể là do chi nhánh đã cùng phòng nghiệp vụ thực hiện nghiêm túc việc đôn đốc thu nợ các đơn vị có nợ quá hạn tồn đọng. Phân công cán bộ tín dụng và lãnh đạo phòng phụ trách từng đơn vị có nợ quá hạn xây dựng kế hoạch và thường xuyên đôn đốc thu hồi nợ. Bảng 6: Phân tích nợ quá hạn theo loại tín dụng và theo thành phần kinh tế.
  20. luận văn tốt nghiệp một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh nhctlx thái nguyên (Đơn vị tính: Triệu đồng VN ) So sánh 2003 / Năm 2002 Năm 2003 2002 Chỉ tiêu Tỷ lệ % Tăng (+) Số tiền TT S tiền TT tăng Giảm (-) giảm Tổng số nợ quá hạn 28.526 100 21.573 100 - 6.953 - 75,6 * Theo loại tín dụng - Nợ quá hạn 18.506 64,8 19.529 90,5 1.023 105 - Nợ trung quá hạn 10.020 35,2 2.044 9,5 - 7.976 20 * Theo thành phần kinh tế - Kinh tế quốc 17.278 60,5 18.741 87 - 1.463 108 doanh - Kinh tếngoài quốc 10.978 39,5 2.832 13 - 8.146 68 doanh (Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh ) Qua bảng số liệu 6 ta thấy: - Thứ nhất nếu xét theo loại tín dụng thì nợ quá hạn tại chi nhánh ngày càng tăng nếu năm 2002 tỷ trọng nợ quá hạn dư chiếm 64,8%. Nhưng đến năm 2003 lại tăng lên 90,5% trong tổng số nợ quá hạn chứng tỏ phần dư nợ cho vay đối với khu vực kinh tế quốc doanh luôn chiếm tỷ trọng lớn. - Năm 2002, có nợ quá hạn là 28.526 triệu đồng trong đó nợ quá hạn khu vực kinh tế quốc doanh 17.278 triệu đồng chiếm tỷ trọng 60,5% trong tổng nợ quá hạn. Khu vực ngoài quốc doanh là 10.978 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 39,5% tổng nợ. Nguyên nhân là do các đơn vị quốc doanh trong địa bàn là những khách hàng chủ yếu của chi nhánh vì thế nợ quá hạn của các đơn vị này là khá cao nên đẩy nợ quá hạn của khu vực kinh tế quốc doanh cao hơn khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. - Năm 2003, nợ quá hạn là 21.573 triệu đồng trong đó tập trung vào khu vực kinh tế quốc doanh 18.741 triệu đồng tức 87% nợ quá hạn. Khu vực kinh tế quốc doanh chiếm rất nhỏ 13% Chi nhánh đã tập trung nhiều thời gian và công sức để đôn đốc thu hồi nợ quá hạn tồn đọng. Tuy nhiên hiệu lực chưa cao do các đơn vị có nợ quá hạn tồn đọng khó khăn về tài chính việc xử lý để thu hồi nợ gặp khó khăn, nhiều tài sản thế chấp không đầy đủ căn cứ pháp lý và có nhiều tranh chấp phức tạp. Bảng 7. Phân tích nợ quá hạn theo thời gian
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2