intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài:"Một số giải pháp nhằm xây dựng văn hóa Doanh nghiệp ở Công ty Cổ phần Tam Kim"

Chia sẻ: Sâu Hư | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:96

269
lượt xem
138
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

“Hồi thế chiến thứ 2, có một nhà máy in ở Đức bị tàn phá, Đức quốc xã chiếm dụng làm cơ sở quân dụng. Chiến tranh đi qua, có 2 người đến nhặt từng viên gạch, cặm cụi xếp lại thành đống. Một người đi tới hỏi:“Vì sao các anh làm việc này?”. Họ trả lời: “Chúng tôi làm theo tâm nguyện của ông chủ, phải xây dựng lại nhà máy...”. Người hỏi đó chính là ông chủ và họ cùng ôm nhau khóc, quyết tâm xây lại nhà máy”....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài:"Một số giải pháp nhằm xây dựng văn hóa Doanh nghiệp ở Công ty Cổ phần Tam Kim"

  1. Luận văn tốt nghiệp Luận văn Một số giải pháp nhằm xây dựng văn hóa Doanh nghiệp ở Công ty Cổ phần Tam Kim Lớp: QLKT 46A Thân Văn Khoa
  2. Luận văn tốt nghiệp Mục lục Lời nói đầu.........................................................................................................1 Chương I: Cở sở lý luận về Doanh Nghiệp, Văn hoá và Văn hoá Doanh nghiệp.....................................................................................3 K hái niệm Doanh nghiệp, V ăn hoá và V ăn hoá Doanh I. nghiệp ................................................................................................................3 1. K hái niệm Doanh nghiệp, V ăn hoá và V ăn hoá Doanh nghiệp:.............3 Khái niệm Doanh nghiệp:..................................................................3 Các q uan điểm về Doanh nghiệp:......................................................3 2. K hái niệm Văn hoá và vai trò của V ăn hoá:.........................................11 Khái niệm V ăn hoá:.........................................................................11 Vai trò của V ăn hoá đối với sự phát triển của xã hội:......................12 3. K hái niệm VHDN:................................................................................16 Khái niệm VHDN:...........................................................................16 Các cấp độ V ăn hoá Doanh nghiệp:.................................................18 Các giai đo ạn hình thành Văn ho á D oanh nghiệp:...........................20 Tác động của VHDN đối với sự phát triển Doanh nghiệp....................23 II. 1. Tác động tích cực:.................................................................................23 VHDN tạo nên phong thái của Doanh nghiệp, giúp phân biệt Doanh nghiệp này với Doanh nghiệp khác:………………………………23 VHDN tạo nên lực hướng tâm chung cho toàn Doanh nghiệp :.....23 VHDN khích lệ quá trình đổi mới và sáng chế:..............................24 2. Tác động tiêu cực:.................................................................................24 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành Văn hoá Doanh III. nghiệp ..............................................................................................................25 1. V ăn hoá Dân tộc:..................................................................................25 Sự đối lập giữa chủ nghĩa cá nhân và chủ nghĩa tập thể:................26 Sự phân cấp quyền lực:...................................................................27 Lớp: QLKT 46A Thân Văn Khoa
  3. Luận văn tốt nghiệp Tính đối lập giữa nam quyền và nữ quyền:.....................................28 Tính cẩn trọng:.................................................................................39 2. N hà lãnh đạo - Người tạo ra nét đặc thù của VHDN:...........................31 3. N hững giá trị học hỏi được:..................................................................32 4. Môi trường kinh doanh:........................................................................34 Thực trạng VHDN ở các Doanh nghiệp Việt N am hiện nay................35 IV. Chương II : Thực trạng VHDN ở Công ty Cổ phần Tam Kim.......38 G iới thiệu chung về Công ty Cổ p hần Tam Kim..................................38 I. 1. G iới thiệu chung về công ty Cổ phần Tam Kim:..................................38 2. Lịch sử phát triển Công ty Cổ phần Tam Kim:.....................................38 3. Các hoạt động kỷ niệm 10 năm thành lập :............................................40 Mô hình V ăn hoá Doanh nghiệp Công ty đang x ây dựng.....................42 II. 1. H ệ thống các giá trị cốt lõi:...................................................................42 Tầm nhìn sứ mệnh:..........................................................................42 Phương châm:..................................................................................42 Chính sách chất lượng:.....................................................................42 Cam kết tương lai:............................................................................42 Giá trị cốt lõi của Công ty:...............................................................42 2. H ệ thống các chuẩn mực trong hoạt đ ộng của Tam Kim:.....................42 Chuẩn mực tổ chức hoạt động của Tam Kim:................................42 Các q uy trình chuẩn mực trong thực hiện công việc của các bộ phận:................................................................. ................................47 Chuẩn mực chế độ họp hành:...........................................................47 Chuẩn mực về chế độ báo cáo :........................................................48 Chuẩn mực trong hoạt động đối nội- đối ngoại:..............................49 Chuẩn mực hoàn thiện ho ạt động tuyển dụng:................................49 Chuẩn mực về các nghi lễ truyền thống trong năm:........................50 Lớp: QLKT 46A Thân Văn Khoa
  4. Luận văn tốt nghiệp Chuẩn mực về hoạt động của Công ty đối với các sự kiện quan trọng trong đời sống cá nhân CBCNV Tam Kim:.....................................51 Việc tuân thủ nội quy, quy chế, pháp luật và các thoả thuận khác:.................................................................................................52 3. Chuẩn mực về Giao tiếp và Truyền đạt thông tin:................................52 Cách thức giao tiếp và truyền đạt thông tin:....................................52 Hình thức giao tiếp và truyền đạt thông tin:....................................53 Kênh giao tiếp và truyền đạt thô ng tin:............................................53 4. H ệ thống G iáo dục và Đào tạo :.............................................................54 Phong cách Giáo dục và Đào tạo:....................................................54 Các hỗ trợ G iáo d ục và Đ ào tạo:......................................................55 Đ ánh giá mô hình VHDN Công ty đang x ây dựng...............................56 III. 1. Một số vấn đề tồn tại của mô hình VHDN:..........................................56 2. N hững thành cô ng mà VHDN đã mạng lại cho công ty:......................56 Chương III: Một số giải pháp nhằm xây dựng VHDN ở Công ty cổ phần Tam Kim.................................................................................58 Phương hướng x ây dựng VHDN ở Công ty Tam Kim trong thời gian I. tới:....................................................................................................................58 1. Phương châm xây dựng VHDN:...........................................................58 Quán triệt quan điểm của Đ ảng và Nhà nước về xây dựng Văn hoá Kinh doanh và VHDN ở Việt Nam:.................................................58 Tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại:................................................61 Khai thác các giá trị tinh thần thích hợp cho x ây dựng VHDN:......61 Các p hương châm trong hoạt động kinh doanh của Công ty:..........62 2. K ế ho ạch hành động x ây dựng và phát triển và phát triển Văn hoá mạnh ở Tam Kim:...........................................................................................62 Bước 1: Nhận thức:..........................................................................62 Bước 2: Hiểu biết:............................................................................63 Lớp: QLKT 46A Thân Văn Khoa
  5. Luận văn tốt nghiệp Bước 3: Thuyết phục:.......................................................................63 Bước 4: Hành động:.........................................................................66 Một số giải p háp nhằm xây dựng VHDN ở Tam Kim:.........................67 II. 1. Bản thân lãnh đạo cần là tấm gương về VHDN:...................................67 2. X ây d ựng một mô hình VHDN tích cực, làm nền tảng cho sự phát triển bền vững cho Doanh nghiệp :................................................................70 3. N âng cao ý thức về VHDN cho thành viên Doanh nghiệp:..................75 4. K ết hợp truyền thống và hiện đ ại trong xây dựng VHDN……………81 5. Tăng cường đ ầu tư vật chất cho xây dựng VHDN:...............................82 K ết luận...........................................................................................................84 Tài liệu tham khảo:..........................................................................................86 Lời nói đầu “Hồi thế chiến thứ 2, có một nhà máy in ở Đức bị tàn phá, Đ ức quốc xã chiếm dụng làm cơ sở quân dụng. Chiến tranh đi qua, có 2 người đến nhặt từng viên gạch, cặm cụi xếp lại thành đống. Một người đi tới hỏi: “Vì sao các anh làm việc này?”. Họ trả lời: “Chúng tôi làm theo tâm nguyện của ông chủ, Lớp: QLKT 46A Thân Văn Khoa
  6. Luận văn tốt nghiệp phải xây dựng lại nhà máy...”. Người hỏi đó chính là ông chủ và họ cùng ôm nhau khóc, quyết tâm xây lại nhà máy”. “Trong sự nghiệp của mình, ông chủ - người sáng lập tập đo àn Samsung - ước muốn sản xuất cho được chip điện tử. Nhưng ông không hoàn thành tâm nguyện. Trước khi qua đời, ông nói với các cộng sự: “Tôi không làm được thì các anh làm, rồi hãy đ em nó đặt lên mộ tôi...”. Kết quả là hiện nay, Samsung trở thành một trong những tập đoàn hàng đầu thế giới về sản xuất chip điện tử”. X ây dựng Văn hóa Doanh nghiệp (VHDN) vẫn còn là m ột vấn đề khá mới mẻ đối với hầu hết các Doanh nghiệp Việt Nam. Tại Việt Nam chưa thực sự có một Doanh nghiệp nào xứng tầm khu vực, chưa có sản p hẩm hay dịch vụ nào làm lay động thị trường quốc tế; ngoài những lí do về trình độ quản lý, nguồn nhân lực, nguồn tài chính…thì thiếu VHDN cũng là một trong những yếu tố góp phần cho sự hổ thẹn ấy. Đ ặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế như hiện nay, các nhà quản lý cần có một cái nhìn toàn diện, một sự quan tâm thích đáng đến việc xây dựng văn hóa Doanh nghiệp của Công ty m ình, không thể đ ể cho nó phát triển tự phát. VHDN không hiện hữu một cách thường trực, đầu tư xây dựng VHDN không phải ngày một ngày hai mà hiệu quả của nó cũng khó có thể đong đếm được, do vậy VHDN không thực sự đ ược các Doanh nghiệp V iệt N am quan tâm một cách đúng đ ắn. Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này n hằm cho thấy được vai trò q uan trọng của VHDN đối với sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp đặc biệt là trong bối cảnh cạnh tranh ngày nay. Chuyên đề thực tập với đề tài “Một số giải pháp nhằm xây dựng văn hóa Doanh nghiệp ở Công ty Cổ phần Tam Kim” nêu lên cơ sở lý luận về Doanh nghiệp, Văn hoá, Văn hoá Doanh nghiệp; thực trạng Văn hoá Doanh nghiệp và một số biện pháp nhằm xây dựng VHDN ở Công ty Cổ phần Tam Kim với hy Lớp: QLKT 46A Thân Văn Khoa
  7. Luận văn tốt nghiệp vọng công ty sẽ vận dụng sức mạnh VHDN để đạt được những thành công to lớn trong quá trình kinh tế Việt Nam hội nhập với kinh tế Thế giới. Hà nội, ngày 10/4/2008. Chương I: Cở sở lý luận về Doanh nghiệp, Văn hoá và Văn hoá doanh nghiệp. I. Khái niệm Doanh nghiệp, Văn hoá và Văn hoá doanh nghiệp: 1. Khái niệm Doanh nghiệp. Lớp: QLKT 46A Thân Văn Khoa
  8. Luận văn tốt nghiệp 1.1. Khái niệm Doanh nghiệp: Là một tổ chức có trụ sở, con dấu, tài sản… thực hiện hoạt động kinh doanh, nhằm mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu, xét trong dài hạn thì mục tiêu của Doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Hiện nay ở Việt Nam có 6 loại hình Doanh nghiệp, đó là: Doanh nghiệp N hà nước, Công ty TNHH 2 thành viên trở lên, Công ty Cổ phần, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngo ài và H ợp tác xã. 1.2. Các quan điểm về Doanh nghiệp: a. Sự ngự trị của máy móc-Doanh nghiệp được xem như một cỗ máy: N gười ta tìm thấy dấu vết của quan điểm này trong thực tiễn của các doanh nghiệp chính thức đ ầu tiên, các doanh nghiệp này có cấu trúc hình tháp, đó là việc chuyên môn ho á các hoạt động của con người. Tuy nhiên với sự ra đ ời và phát triển của máy móc, nhất là từ cuộc cách mạng công nghiệp ở Châu Âu và Châu Mỹ thì q uan niệm doanh nghiệp thực sự m áy mó c vì việc sử dụng m áy móc chủ yếu trong công nghiệp đã đòi hỏi các Doanh nghiệp thích nghi với yêu cầu của máy móc. Cách tiếp cận này x em xét doanh nghiệp như một cỗ máy, coi mỗi con người, mỗi bộ phận của Doanh nghiệp như một bộ phận, một chi tiết của cỗ máy hoàn chỉnh được Adam Smith (Anh) ca ngợi, được Fréd éric Đại đ ế (N ước Phổ ) vận d ụng triệt để, được Frederick Taylor (Mỹ) , Henri Fayol (Pháp), F.W. Mooney (Mỹ) và Lyndall Urwick (Anh) phát triển thành học thuyết quản lý. Doanh nghiệp được xem như một cỗ máy với con người là các bộ phận, chi tiết nên nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của họ đều rõ ràng, sự phân công chuyên môn hoá là hết sức chặt chẽ để phục vụ cho mục tiêu chung. Mối quan hệ giữa những con người đều mang tính chính thức. Mỗi người, mỗi vị trí, mỗi hành động đều được chuẩn hoá. N ếu một người nào đó, do sự cố không tham dự vào D oanh nghiệp nữa, thì người đứng đầu Doanh nghiệp có thể thay thế anh ta bằng b ất kỳ ai đạt đủ các tiêu chuẩn tương đ ương, giống như một người đ i xe gắn m áy thay chiếc x ích b ị rão b ằng một chiếc xích khác Lớp: QLKT 46A Thân Văn Khoa
  9. Luận văn tốt nghiệp của b ất cứ nước nào , do b ất cứ doanh nghiệp nào sản xuất, miễn là xích đó có cùng chủng loại và kích cỡ. Doanh nghiệp là một cỗ máy, cho nên mục tiêu của D oanh nghiệp p hải cố định và hiệu quả của việc sản xuất phải rất cao. Kế hoạch đặt ra cho Doanh nghiệp là chuẩn xác, việc kiểm tra thực hiện kế ho ạch cũng thuận tiện rõ ràng. Một người trong Doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả thì cả Doanh nghiệp chịu ảnh hưởng theo, do đó đòi hỏi mọi người trong Doanh nghiệp phải làm tốt nhiệm vụ mà m ình đ ảm nhận. Doanh nghiệp là một cỗ máy nên vị trí của các chi tiết không thể lắp đặt tuỳ tiện. Việc của người nào trong tổ chức p hải do người đó thực hiện theo hướng chuyên môn hoá không thể xáo trộn bất thường. Ưu điểm của quan điểm x em Doanh nghiệp như một cỗ máy là sự - chuyên mô n hoá cao độ trong tổ chức theo hướng từ tiêu chuẩn hoá đ ến hiện đại hoá, nhờ đó Doanh nghiệp được vận hành đề đ ặn với hiệu q uả cao. Mỗi người trong Doanh nghiệp đều ý thức được vị trí của mình và của mọi người khác. Mục tiêu, kế hoạch, công tác kiểm tra của từng Doanh nghiệp được đặt ra rõ ràng. Việc thay thế con người trong tổ chức hết sức dễ dàng, thuận tiện cho việc đưa đ ược người giỏi vào tổ chức. N hược điểm của quan điểm xem Doanh nghiệp như một cỗ máy là yếu - tố con người khô ng được coi trọng, tính sáng tạo khô ng được đề cao. Doanh nghiệp được xây dựng và quản lý theo quan điểm cỗ m áy khó thích nghi đ ược với biến động của môi trường. Doanh nghiệp được xem như một cỗ máy, mỗi người là một chi tiết máy thì nhiệm vụ phải được phân công hết sức rõ ràng, ít phức tạp, mà điều này ít khi xảy ra trong một thời gian dài của Doanh nghiệp, một mắt xích có vấn đề là cả bộ máy ngừng ho ạt động. b. Sự can thiệp của giới tự nhiên-Doanh nghiệp được coi là một cơ thể sống: Doanh nghiệp là một hệ thống tồn tại trong một môi trường rộng lớn hơn nhằm thực hiện những mục đích khác nhau. Là một hệ thống mở, Doanh Lớp: QLKT 46A Thân Văn Khoa
  10. Luận văn tốt nghiệp nghiệp được nhìn nhận như các quá trình liên tục hơn là một tập hợp các bộ phận. Khi các quá trình cơ bản ho ạt động lâu dài thì hệ thống sẽ tồn tại. Trong quá trình hoạt động tổ chức phải đảm bảo được sự cân bằng bên trong và với bên ngoài, phải không ngừng củng cố và p hát triển mối liên hệ với các tổ chức khác. Doanh nghiệp là một cơ thể sống nên phải được đáp ứng những nhu cầu đ ể tồn tại và phát triển. Quan đ iểm này coi tồn tại là mục tiêu đầu tiên mà bất kì doanh nghiệp nào cũng phải đạt được để thực hiện sứ mệnh của m ình. N hu cầu của cơ thể đ ược đ áp ứng thì mỗi bộ phận của cơ thể cũng được đáp ứng theo bằng những phương thức và liều lượng khác nhau. Như vậy, người đứng đầu Doanh nghiệp phải chăm lo xử lý lợi ích, nhu cầu của D oan nghiệp mình và họ có nhiệm vụ phân phối lại các lợi ích đ ã thu nhận được cho các cá nhân trong tổ chức. Doanh nghiệp là một cơ thể sống, có nghĩa là nó phải có môi trường sống (có không gian và thời gian mà trong đó Doanh nghiệp tồn tại và p hát triển). Quan hệ đầu tiên phải đề cập tới giữa cơ thể sống với mô i trường là khả năng thích nghi. N ếu cơ thể không thích nghi được với các rủi ro và ngẫu nhiên của môi trường thì nó sẽ bị tiêu diệt. Đ a dạng như giới sinh vật, Doan nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau, được phân chia theo nhều tiêu chí khác nhau. Những người thành lập Doanh nghiệp luôn có một dải rộng để lựa chọn hình thái tồn tại cho Doanh nghiệp và hiệu quả của tổ chức phụ thuộc vào chất lượng của sự lựa chọn này. Ưu điểm của quan điểm x em doanh nghiệp như một cơ thể sống là sự - quan tâm của các nhà quản lý đến vấn đề con người. Với quan điểm này họ sẽ cố gắng để đảm b ảo tính thích nghi của tổ chức với môi trường, biết chấp nhận những sự đe doạ và rủi ro đến từ môi trường, thận trọng khi lựa chọn hình thái cơ cấu cho D oanh nghiệp, chăm lo đến cô ng tác phát triển Doanh nghiệp . Lớp: QLKT 46A Thân Văn Khoa
  11. Luận văn tốt nghiệp N hược d iểm: Quan điểm xem Doanh nghiệp như một cơ thể sống có - thể dẫn chúng ta đến mong muốn nhìn nhận các D oanh nghiệp và mô i trường của nó một cách quá cụ thể m à điều này thì khó mà làm được. Đặc biệt, cách tiếp cận sự tiến hoá của các Doanh nghiệp dựa trên nguyên tắc chọn lọc tự nhiên (mô i trường chọn lọc các Doanh nghiệp được sống sót) đã bỏ qua khả năng của các tổ chức và các thành viên của nó góp phần xây d ựng tương lai của chính họ và có thể có những tác động tích cực tới môi trường. c. H ướng tới khả năng tự tổ chức-Doanh nghiệp đ ược xem nh ư một bộ não: Cách tiếp cận Doanh nghiệp theo quan điểm này đ ã xuất hiện trong những năm 1940 và 1950, buổi ban đầu của kỷ nguyên thô ng tin với những người đi tiên phong như Herbert Simon và N orbert Wiener, Fred Emery (Australia), William Ouchi (Nhật). Q uan điểm coi Doanh nghiệp là một b ộ não cho rằng: Doanh nghiệp là một hệ x ử lý thông tin và ra quyết đ ịnh. Các quyết định của Doanh nghiệp không bao giờ là hoàn toàn hợp lý (có tính hợp lý hạn chế) bởi các thành viên của tổ chức chỉ có năng lực hạn chế trong xử lý thông tin. Chính hệ thống thông tin cấu thành D oanh nghiệp. Các bộ phận, phần tử của Doanh nghiệp có thể tồn tại tương đối độc lập nhưng tổ chức vẫn đ ảm bảo mọi tính chất thích hợp nếu xây dựng được hệ thống truyền thông tốt. Đ iều này tạo khả năng cho Doanh nghiệp tồn tại không cần địa đ iểm rõ ràng, các thành viên của nó có thể liên hệ với nhau qua máy vi tính và các thiết bị nghe nhìn, còn người m áy được điều khiển từ xa để làm các cô ng việc cơ bắp. N hững Doanh nghiệp như vậy đã và đ ang phát triển trong thực tế. V ới quá trình trao đổi thông tin liên hệ ngược, Doanh nghiệp có khả năng tự điều chỉnh, duy trì khả năng thích nghi và trạng thái ổn dịnh. Ưu đ iểm: Suốt trong nhiều thập niên trô i qua kể từ khi Simon đưa ra - khái niệm về q uá trình thông tin và ra quyết định trong Doanh nghiệp nhiều Lớp: QLKT 46A Thân Văn Khoa
  12. Luận văn tốt nghiệp nhà nghiên cứu đã đóng góp cô ng sức để nâng cao khả năng quản lý Doanh nghiệp trước tính phức tạp và bất đ ịnh của mô i trường. Quan điểm này là cơ sở để hình thành các nghành khoa học mới như điều khiển học và lý thuyết thô ng tin, giúp chúng ta hiểu được các hình thức học tập nổi b ật trong Doanh nghiệp (hỏi đáp và tự p hê) và khả năng tự tổ chức của chúng. Đồng thời mở ra khả năng sử dụng tin học đ ể hình thành các dạng D oanh nghiệp mới. N hược điểm: Với quan đ iểm này các Doanh nghiệp phải bằng lòng với - các quyết định “thoả đáng” dựa trên các phương pháp có tính kinh nghiệm giản đơn và trên m ột lượng thông tin hạn chế. Có nguy cơ không chú ý đ ến những xung khắc nghiêm trọng giữa đòi hỏi học tập và tự tổ chức với các thực tế của quyền hành và kiểm tra. Tự tổ chức đòi hỏi sự thay đổi thái đ ộ: ưu tiên tính chủ động chứ khô ng phải thụ động, độc lập chứ không phụ thuộc, linh hoạt chứ không cứng nhắc, hợp tác hơn là cạnh tranh, cởi mở trí tuệ hơn là trói buộc, đàm đạo dân chủ hơn là đức tin đ ộc đo án. Đối với nhiều Doanh nghiệp , điều đ ó đòi hỏi “sự thay đ ổi tính cách” với những khoảng thời gian đáng kể chứ khô ng thể làm ngay như thiết kế và x ây dựng hệ thống thông tin cho những hệ thống cơ học. d. Tạo dựng hiện thực xã hội- Doanh nghiệp được nhìn nhận như một nền văn hoá: Q uan đ iểm coi Doanh nghiệp là một nền văn hoá phát triển từ những năm 1970, từ khi nước N hật vươn lên hàng cường quốc kinh tế lớn. Mặc dù các nhà lý luận còn chưa nhất trí về nguy ên nhân của sự đ ổi thay của nước N hật, song phần lớn đều cho rằng nền văn ho á, đ ặc b iệt là lối sống đ ã giữ vai trò hàng đầu. Những đổi thay trong cán cân quyền lực thế giới và xu thế quốc tế hoá đã làm nổi bật sự cần thiết phải tìm hiểu các mối liên hệ giữa văn hoá, đời sống văn hoá và đời sống Doanh nghiệp . Những yếu tố cơ bản của quan điểm này là: Doanh nghiệp bản thân nó là một hiện tượng văn hoá với hệ thống nhận thức, những giá trị, những chuẩn mực, những lễ nghi hàng ngày, những đ iều Lớp: QLKT 46A Thân Văn Khoa
  13. Luận văn tốt nghiệp cấm kị của mình. Văn hoá là “xi măng chuẩn” gắn kết các bộ phận và con người của Doanh nghiệp thành một khối thống nhất, làm tăng cường khả năng phối hợp để đạt mục đích chung. V ăn hoá Doanh nghiệp là kết quả của sự kế thừa các giá trị trong quá khứ, là sự sáng tạo trong hiện tại và trong tương lai. Đ iều này khẳng định vai trò của truyền thống, sự sáng tạo của con người trong hiện tại và vai trò của quản lý chiến lược để đạt đến giai đoạn p hát triển cao trong môi trường luôn biến động. V ăn hoá có những điểm khác nhau giữa các xã hội, các Doanh nghiệp, tạo nên b ản sắc cho mỗi nền văn ho á. Lĩnh hội những ưu điểm của các nền văn hoá khác trong điều kiện phát huy bản sắc văn hoá của mình là con đường dẫn đến sự tiến bộ của các tổ chức. Ưu điểm của quan đ iểm x em Doanh nghiệp như m ột nền văn ho á chính - là ở chỗ nó lấy văn hó a là nền tảng tinh thần của Doanh nghiệp . Giống như lề thói của xã hội, văn hoá dễ đ ược mọi người chấp nhận tự giác m à khô ng cần phải tốn cô ng rèn luyện. Nhờ có quan điểm này, Doanh nghiệp hình thành được các q uy tắc xử sự theo khía cạnh hợp lý nhất cho đ ời sống của nó . Sức sống của một Doanh nghiệp được dựa trên một nền văn hoá bất diệt, nó có khả năng đối phó với các đối thủ cạnh tranh và dễ dàng chỉnh lý các sai phạm trong Doanh nghiệp. N hược đ iểm của cách tiếp cận Doanh nghiệp như một nền văn ho á là - có thể đưa một số nhà quản lý tới quan niệm cho rằng m ình là người cha tinh thần của Doanh nghiệp, có vai trò xây dựng nên các giá trị mới, chuẩn mực mới cho Doanh nghiệp. Quan điểm này cũng có thể dẫn đến tính mù quáng ý thức hệ trong Doanh nghiệp. Nhiều nhà lý luận quản lý coi văn hoá như một chỉnh thể tách b iệt, có những đặc trưng khá xác định, có thể sử dụng như một công cụ. Trong khi đó văn hoá mang tính chất toàn cảnh khó mà bóc tách thành các bộ phận và những nhà lãnh đạo Doanh nghiệp có thể ảnh hưởng đ ến diễn biến của văn hoá chứ không thể khống chế được văn hoá. Lớp: QLKT 46A Thân Văn Khoa
  14. Luận văn tốt nghiệp Lợi ích, xung đột và quyền lực - D oanh nghiệp được coi như một hệ e. thống chính trị: Q uan điểm coi Doanh nghiệp là một hệ thống chính trị đã xuất hiện từ thời Aristote (384-322TCN). Theo cách tiếp cận này thì: Doanh nghiệp là một tập hợp những con người có chung lợi ích. Tuy thống nhất với nhau ở những lợi ích cơ bản, Doanh nghiệp có thể sẽ đem lại lợi ích cho một số người này nhiều hơn người khác. Mâu thuẫn về lợi ích làm xuất hiện trong Doanh nghiệp những xung đột. Đ ể bảo vệ lợi ích và giành lấy phần lợi ích lớn hơn, con người ta phải có q uyền lực. Những căng thẳng giữa lợi ích riêng và lợi ích của Doanh nghiệp đã hướng đạo con người, dẫn dắt họ hành động một cách khôn khéo . Con người trước hết muốn quyền lực và trò chơi quyền lực là một trong những yếu tố cơ bản nhất của con người. Các mối q uan hệ về lợi ích và quyền lực tác đ ộng lên cấu trúc và trật tự của Doanh nghiệp, có tác dụng cấu trúc lại các quan hệ trong Doanh nghiệp, giữa các Doanh nghiệp và xã hội. Ưu điểm: Những tư tưởng trên đã giúp chúng ta chấp nhận thực tế rằng - chính trị là một yếu tố tất yếu trong đời sống Doanh nghiệp, thừa nhận vai trò của nó trong việc tạo dựng trật tự x ã hội. Nó cởi bỏ huyền thoại về tính hợp lý và tính thống nhất của các Doanh nghiệp, khẳng định vai trò của các nhà quản lý trong quá trình giải quyết xung đột. Quan đ iểm này cũng cho ta thấy vai trò chủ động của chính trị trong mối q uan hệ đối với kinh tế. N hược điểm : Trước hết, sự phân tích lợi ích, xung đ ột và quyền lực có - nguy cơ dẫn con người tới những cách lý giải xảo quyệt, cho rằng từng người có thể tìm cách để thông minh hơn, khéo léo hơn người khác. Đáng lẽ quan điểm chính trị phải trang bị cho chúng ta những tư tưởng mới, cách hiểu mới để phối hợp các lợi ích khác nhau thì chúng ta lại có thể quy nó thành một công cụ để phục vụ lợi ích riêng của mình. Đồng thời những người theo quan điểm này có thể đi đến chỗ quá nhấn mạnh quyền lực và vai trò cá nhân mà Lớp: QLKT 46A Thân Văn Khoa
  15. Luận văn tốt nghiệp xem thường tính năng động của cả Doanh nghiệp như một chỉnh thể thống nhất. Trình bày logic của sự thay đổi- Doanh nghiệp được nhìn nhận như f. một dòng chảy và như sự biến hoá: V ào những năm 500 trước công nguyên, nhà triết học Hy Lạp, H eraclite, nhận xét rằng “Không thể nhúng chân hai lần xuống cùng một dòng sông vì dòng nước khô ng bao giờ ngừng chảy”. Quan đ iểm coi Doanh nghiệp như một dòng chảy và sự tiến hoá được đặc trưng bởi một số nội dung: Doanh nghiệp là một tổng thể thống nhất khô ng thể chia cắt và không thể ổn định. Doanh nghiệp mang tính tự lập, mô t hệ đóng, tính tuần ho àn, không có bắt đ ầu mà cũng không có kết thúc và tính tự q uy chiếu, coi mình là tâm điểm. Đ iều đó cho phép nó tự hình thành và tự đổi mới Môi trường của Doanh nghiệp thực ra là một phần của Doanh nghiệp. Ưu điểm: Quan đ iểm trên đã làm sáng tỏ quá trình phát sinh, phát triển, - ổn định và thoái hoá liên tục của doanh nghiệp để từ đó tìm ra phương thức ho ạt động p hù hợp với từng giai đo ạn trong tiến trình phát triển của mình. N hược điểm: - + V iệc coi Doanh nghiệp là một hệ thống đóng mang tính tự quy chiếu có thể sẽ khô ng cho phép các nhà q uản lý thấy được vai trò quan trọng của môi trường đối với sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. + V ì coi Doanh nghiệp luôn biến chuyển như các dòng chảy hết thịnh lại suy, hết suy lại thịnh; con người dễ nảy sinh tư tưởng hoài nghi sự vững bền tương đối của các Doanh nghiệp mà mình đang sống và hoạt động trong đó. N goài những quan điểm trên, còn tồn tại nhiều q uan điểm khác nữa về Doanh nghiệp. Những quan điểm khác nhau về Doanh nghiệp xuất phát từ việc nghiên cứu D oanh nghiệp từ những góc độ khác nhau. Nếu chỉ đứng về phía bất cứ một quan điểm nào, ta cũng chỉ có được cách nhìn phiến diện về Doanh nghiệp. Để q uản lý D oanh nghiệp, các nhà quản lý phải nghiên cứu Lớp: QLKT 46A Thân Văn Khoa
  16. Luận văn tốt nghiệp Doanh nghiệp từ nhiều góc độ và có được quan đ iểm toàn thể về Doanh nghiệp . 2. Khái niệm Văn hoá và vai trò của Văn hoá. 2.1. Khái niệm Văn hoá: Tại phương Tây, văn hoá-culture (trong tiếng Anh, Pháp) hay kultur (tiếng Đ ức)… đ ều xuất xứ từ chữ Latinh cultus có nghĩa là khai hoang, trồng trọt, trông nom cây lương thực; nói ngắn gọn là sự vun trồng. Sau đó từ cultu s được mở rộng nghĩa, dùng trong lĩnh vực xã hội chỉ sự vun trồng, giáo dục, đào tạo và phát triển mọi khả năng của con người. Ở phương Đông, trong tiếng Hán cổ, từ văn hoá bao hàm ý nghĩa: văn là vẻ đ ẹp của nhân tính, cái đẹp của tri thức, trí tuệ con người có thể đạt được bằng sự tu d ưỡng của bản thân và cách thức cai trị đúng đắn của nhà cầm quyền. Còn chữ ho á trong văn hoá là việc đem cái văn (cái đẹp , cái tốt, cái đúng) để cảm ho á, giáo dục và hiện thực hoá trong thực tiễn đời sống. V ậy văn hoá chính là nhân hoá hay nhân văn hoá. Đ ường lối văn trị hay đức trị của K hổng Tử là từ quan điểm cơ bản này về văn hóa (văn hóa là văn trị giáo hoá, là giáo dục, cảm hoá b ằng điển chương, lễ nhạc, không dùng hình phạt tàn bạo và sự cưỡng bức). N hư vậy, văn hoá trong từ nguyên của cả Phương Đông và Phương Tây đều có một nghĩa chung căn bản là sự giáo ho á, vun trồng nhân cách con người (bao gồm cá nhân, cộng đồng và xã hội loài người), cũng có nghĩa là làm cho con người và cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn. Theo phạm vi nghiên cứu rộng nhất, văn hoá là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần d o con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử. Loài người là một bộ phận của tự nhiên nhưng khác với các sinh vật khác, lo ài người có một khoảng trời riêng, một thiên nhiên thứ hai do loài người tạo ra b ằng lao động và tri thức - đó chính là văn hoá. Lớp: QLKT 46A Thân Văn Khoa
  17. Luận văn tốt nghiệp 2.2. Vai trò của Văn hoá đối với sự phát triển của xã hội: Văn hoá là mục tiêu của sự phát triển xã hội: a. Có quan điểm cho rằng: Sự phát triển của các quốc gia chính là sự tăng trưởng cao về mặt kinh tế. Quan điểm này có nguồn gốc từ lí luận “quyết định luật kinh tế” cho rằng kinh tế quy đ ịnh, quyết định mọi m ặt của đời sống xã hội và vì vậy, phát triển kinh tế b ằng m ọi hình thức và với bất kì giá nào là mục đích tối cao của các quốc gia. N hưng thực tế cũng cho thấy rằng việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế b ằng mọi giá có những thành tựu là nhu cầu vật chất của dân cư được đáp ứng, các thành tựu về khoa học công nghệ đ ã giúp con người thám hiểm được vũ trụ, đại dương…, nhưng kèm theo đó là biết bao hậu quả nghiêm trọng đe doạ cuộc sống con người như ô nhiễm m ôi trường, thiên tai, bệnh tật… Đ ể lập lại sự cân bằng giữa tự nhiên và con người, giữa tăng trưởng kinh tế với ổn định và phát triển hài hoà trình đ ộ phát triển của các quốc gia không chỉ căn cứ vào sự tăng trưởng hay phát triển kinh tế của nó , mà thước đo sự p hát triển quốc gia căn cứ vào mức độ p hát triển con người (HDI- Human development index). Đó là một hệ thống gồm ba chỉ tiêu cơ bản: (1) mức độ p hát triển kinh tế đo bằng mức sống bình quân của người dân (GDP/ người); (2) Tiến bộ về y tế đo bằng tuổi thọ trung bình của người dân; (3) trình độ hay tiến bộ về giáo dục căn cứ vào tỷ lệ người biết chữ và số năm đi học trung bình của người dân. N hư vậy, mục đích hay mục tiêu cao cả nhất của các q uốc gia phải là sự phát triển con người toàn diện, là việc nâng cao chất lượng sống cho nhân dân chứ không phải là m ục tiêu phát triển kinh tế hay phát triển một số bộ phận, một số mặt nào đó của đời sống x ã hội. V à văn hoá theo nghĩa rộng nhất, nghĩa được sử dụng phổ biến, với tư cách là phương thức sống và sự Lớp: QLKT 46A Thân Văn Khoa
  18. Luận văn tốt nghiệp phát triển con người toàn d iện, chính là mục tiêu tối thượng cho sự phát triển của các quốc gia. Đó cũng là những quan đ iểm của Liên Hiệp Quốc trong hơn hai thập kỷ qua. Cựu tổng thư ký LHQ (J. Cuellar-1996) đã khẳng định: “Dù văn hoá là yếu tố quan trọng thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển, nó không thể bị hạ thấp thành một nhân tố tích cực hoặc tiêu cực đối với sự phát triển kinh tế. Trái lại văn hoá là mục đích cuối cùng của sự phát triển đ ầy đủ, nghĩa là văn ho á được coi là mục đích phát triển con người m ột cách toàn diện”. Trong dịp phát động Thập kỷ Q uốc tế p hát triển văn hoá của Liên Hiệp Quốc (1988- 1997), ông Tổng Giám đốc UNESCO đã tuyên bố: “…Tóm lại, động cơ và mục đích của sự phát triển phải được tìm trong văn hoá. Từng Doanh nghiệp, các đ ịa phương, mọi người, các nhà chức trách phải kịp thời nắm lấy bài học này”. Văn hóa là động lực của sự phát triển xã hội: b. Động lực của sự p hát triển là cái thúc đẩy sự phát triển khi bản thân sự p hát triển đó đ ã có, đã nảy sinh. Muốn biết những động lực của sự phát triển xã hội cần phải tìm ra những yếu tố gây nên, kích thích, thúc đẩy sự hoạt động của con người và trước hết là của khối đông người. Động lực của sự phát triển xã hội hay của một quốc gia là một hệ thống động lực mà trong đó văn ho á có vị trí trung tâm là cốt lõi của nó. Một số lý do chính để văn hoá có vai trò tạo ra sự kích thích, thúc đẩy và phát triển của các quốc gia và sự p hát triển kinh tế - xã hội nói chung như sau: + Thứ nhất: Văn hoá với hệ thống các thành tố của nó, bao gồm các giá trị vật chất như máy móc d ây chuyền công nghệ, công trình kiến trúc, sản phẩm hàng hoá và dịch vụ… và các giá trị tinh thần như các phát minh sáng kiến, lối sống, tín ngưỡng, phong tục tập quán, nghệ thuật âm thanh, lễ hội, sân khấu tuồng chèo kịch, nghề thủ công ngôn ngữ, văn chương, nhiếp ảnh, điện ảnh… chính là “kiểu” sống của một dân tộc nhất đ ịnh; nó là lối sống đặc thù và rất ổn đ ịnh của dân tộc ấy. Trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá Lớp: QLKT 46A Thân Văn Khoa
  19. Luận văn tốt nghiệp đất nước, nếu kiểu sống của dân tộc phù hợp với các yếu tố của văn minh (thường có nguồn gốc ngoại sinh); phù hợp giữa hiện đại và truyền thống thì văn hoá sẽ cổ vũ, tăng cường cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Trái lại, khi truyền thống không phù hợp và chống lại hiện đ ại, khi đó văn hoá sẽ trở thành lực lượng kìm hãm quá trình công nghiệp ho á, hiện đại hoá, kìm hãm sự p hát triển. + Thứ hai: Văn hoá có thể trở thành một nguồn lực, sức m ạnh tinh thần vô hình nhưng vô cùng m ạnh mẽ đ ối với sự phát triển của xã hội. Đ ây là nguồn lực tồn tại tiềm ẩn trong mỗi cá nhân cũng như cộng đồng dân tộc. N hưng tại thời đ iểm đ ặc b iệt - khi xuất hiện nguy cơ đối với sự tồn vong của quốc gia dân tộc - nếu Nhà nước có một ý chí lớn và sự khôn ngoan biết đánh thức, khơi dậy và phát huy sức mạnh văn hóa thì sẽ tạo ra được một động lực rất mạnh mẽ thúc cả đất nước đi lên. + Thứ ba: Các loại hình văn hoá nghệ thuật, các sản phẩm văn hoá hữu hình và vô hình nếu đ ược khai thác và phát triển hợp lý sẽ tạo ra sự giàu có về đời sống vật chất và tinh thần của quốc gia, tạo động lực phát triển xã hội. Văn hoá là linh hồn và h ệ điều tiết của sự phát triển: c. V ai trò của các Nhà nước là lãnh đạo và quản lý sự phát triển kinh tế- xã hội của quốc gia. Để thực hiện vai trò này, Nhà nước phải định ra đường lối, kế ho ạch, mô hình và các chiến lược phát triển của quốc gia. Trong các công việc và q uá trình này, văn hoá đóng vai trò là “tính quy định” của sự p hát triển, là nhân tố cơ bản mà Nhà nước cần phải dựa vào để tạo lập và vận hành một mô hình p hát triển, một kiểu phát triển quốc gia mà nó cho là tốt nhất hay tối ưu nhất. N hân tố văn hó a có mặt trong mọi công tác, hoạt động xã hội và thường tác động tới con người một cách gián tiếp, vô hình tạo ra các khuô n mẫu xã hội. Do đó, văn hoá đóng vai trò điều tiết, d ẫn đ ắt sự phát triển thể hiện ở mọi mặt của đời sống xã hội: Chính trị, hành chính N hà nước, phát triển kinh tế, giáo dục, ngo ại giao…sự định hướng và tác động của văn ho á sẽ mạnh mẽ Lớp: QLKT 46A Thân Văn Khoa
  20. Luận văn tốt nghiệp hơn,hiệu quả hơn nếu Nhà nước tổ chức nghiên cứu tìm ra hệ thống các giá trị văn hoá của d ân tộc và chính thức phát huy, phát triển bản sắc của dân tộc trong mọi mặt và quá trình phát triển xã hội. N hư vậy, có hai quyền lực khác nhau cùng lãnh đạo quá trình phát triển xã hội: Thứ nhất: Quyền lực chính trị của Nhà nước được tập chung trong sức - mạnh của pháp luật có tính cưỡng chế, trực tiếp, hiệu lực nhanh… Thứ hai: Quyền lực của văn hoá dân tộc được tập chung trong một hệ - thống các giá trị, có tính tự giác, gián tiếp , truyền thống, hiệu lực của nó thường chậm nhưng được duy trì lâu dài. Trong thực tế, mối quan hệ giữa hai lực lượng lãnh đạo - lực hướng d ẫn xã hội này thường diễn ra theo ba trường hợp chính sau đây; Thứ nhất: Với những nền chính trị phi nhân tính, tàn bạo; với những sự - - lãnh đạo bất hợp lý, thổi phồng, bóp méo và chà đạp lên nền văn hóa d ân tộc, ho ặc trái với các giá trị văn hoá phổ quát của loài người thì sự tồn tại của N hà nước đó sẽ rất ngắn ngủi, nhưng đồng thời, hậu quả và thảm kịch m à nó gây ra cho x ã hội thường hết sức to lớn và lâu d ài. Đ iển hình cho trường hợp này là chế độ phát xít H ítle ở Đức, nhà nước của bọn K hơme đỏ ở Campuchia… Thứ hai: Khi sự lãnh đạo có thể hợp lý về mặt kinh tế hay chính trị - nhưng đi ngược với văn hoá thì lợi ích mà xã hội thu được có thể không bù đắp được cho những thiệt hại về văn hoá - chính là về chất lượng sống và sự phát triển của nhân dân. Ví dụ: Chính sách công nghiệp hoá, chính sách p hát triển kinh tế b ằng mọi giá mà không chú trọng tới việc bảo vệ môi trường sinh thái của một số N hà nước Phương Tây đã đảm bảo được nhu cầu vật chất trước mắt nhưng ô nhiễm môi trường càng ngày càng nghiêm trọng, các truyền thống xã hội tốt đẹp không duy trì, từ đó sẽ dẫn đến không đạt được các lợi ích lâu dài. Thứ b a: Sự lãnh đ ạo chính trị hoà hợp với nguồn lực văn hoá thì sẽ tạo - ra m ột văn hóa chính trị tốt đẹp, sự p hát triển kinh tế phù hợp với các giá trị Lớp: QLKT 46A Thân Văn Khoa
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1