ĐỀ TÀI " MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐẦU TƯ CÔNG TẠI ĐÀ NẴNG "
lượt xem 9
download
Thực hiện Nghị quyết của Quốc hội khóa IX về việc chia tách địa giới hành chính, kể từ ngày 01/01/1997, thành phố Đà Nẵng trở thành đơn vị hành chính trực thuộc trung ương. Nhằm sớm đưa Đà Nẵng thành một trong những đô thị hiện đại, phát triển của khu vực miền Trung - Tây Nguyên, Thành phố đã nỗ lực xúc tiến đầu tư, thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, nâng cấp và chỉnh trang đô thị, tạo động lực cho phát...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: ĐỀ TÀI " MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐẦU TƯ CÔNG TẠI ĐÀ NẴNG "
- MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐẦU TƯ CÔNG TẠI Đ À NẴNG TS. Võ Duy Khương* 1 1 . Đặt vấn đề Thực hiện Nghị quyết của Quốc hội khóa IX về việc chia tách địa giới hành chính, kể từ ngày 01/01/1997, thành phố Đà Nẵng trở thành đơn vị hành chính trực thuộc trung ương. Nhằm sớm đưa Đà Nẵng thành một trong những đô thị hiện đại, phát triển của khu vực miền Trung - Tây Nguyên, Thành phố đã nỗ lực xúc tiến đầu tư, thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, nâng cấp và chỉnh trang đô thị, tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Bài tham luận này sẽ tập trung vào phân tích, đánh giá hiện trạng đầu tư xã hội nói chung và đầu tư công nói riêng ở Đ à N ẵng về những mặt làm được, những hạn chế, tồn tại, từ đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết 33-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Đà Nẵng lần thứ X X về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng. 2 . Khái niệm về đầu tư công Đầu tư công theo nghĩa hẹp được hiểu là đầu tư từ ngân sách nhà nước, từ nguồn viện trợ phát triển chính thức của nước ngoài, từ nguồn phát hành trái phiếu chính phủ ở trong nước và nước ngoài. Theo dự thảo luật đầu tư công (03/2010) thì đ ầu tư công là việc sử dụng vốn Nhà nước để đầu tư vào các chương trình, d ự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội không có khả năng hoàn vốn trực tiếp. Hội nghị quốc tế về đầu tư công do N gân hàng thế giới tổ chức tại Hà Nội vào tháng 9/2010 có đưa ra khái niệm sau: “Đầu tư công là sử dụng nguồn vốn nhà nước để đầu tư vào các công trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội không vì mục tiêu lợi nhuận và không có khả năng thu hồi vốn hoặc thu hồi vốn chậm”2. Như vậy, đầu tư công chính là đầu tư phát triển của khu vực kinh tế nhà nước. Trong nội dung bài tham luận này, đầu tư công sẽ đ ược hiểu theo khái niệm này. 3 . Tình hình đầu tư công của Đà Nẵng 3 .1. V ề tình hình đầu tư phát triển những năm qua a) Quy mô đầu tư Trong giai đoạn 1997-2009, đầu tư phát triển xã hội của thành phố Đ à Nẵng tăng nhanh cả về quy mô và tốc độ tăng trưởng, tạo nguồn lực cho phát * Phó Chủ tịch Thường trực UBND thành phố Đà Nẵng 2 Hội nghị quốc tế về đầu tư công, Ngày 08/9/2010 tại Hà Nội, http://www.mpi.gov.vn/portal/ 1
- triển kinh tế. Nếu năm 1997, tổng vốn đầu tư phát triển xã hội là 1.088 tỷ, thì đến năm 2009, tổng đầu tư phát triển xã hội là 15.287 tỷ, gấp hơn 14 lần, bình quân tăng 24,64%/năm trong giai đoạn 1997-2009, cao hơn nhiều so với tốc độ tăng GDP thực tế của Thành phố trong cùng giai đoạn là 18,64%/năm; đồng thời tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP cũng tăng mạnh qua các năm, từ mức 33,91% năm 1997 lên 61,98% năm 2009. Do vậy, vốn đầu tư xã hội đã trở thành yếu tố vật chất trực tiếp quyết định tăng trưởng của nền kinh tế thành phố trong nhiều năm. Điều này chứng tỏ tiềm lực kinh tế của Thành phố đã tăng lên, đồng thời đây là động lực chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng và phát triển nền kinh tế Thành phố. H ình 1: Tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP của thành phố Đà Nẵng Tỷ đồng % 30.000,00 80 66,66 62,69 61,29 70 25.000,00 73,35 72,75 60 48,5 47,69 44,33 67,37 20.000,00 42,84 50 33,91 30,89 15.000,00 40 27,22 30 10.000,00 20 5.000,00 10 0,00 0 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 GDP giá thực tế Vốn đầu tư giá thực tế Tỷ trọng vốn đầu tư so với GDP Nguồn: Niên giám thống kê TP Đà Nẵng các năm b) Cơ cấu đầu tư Cùng với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đầu tư phát triển cũng thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng dịch vụ, công nghiệp và nông, lâm, thuỷ sản. Số liệu trong Hình 2 cho thấy năm 2009 : vốn đầu tư cho ngành nông, lâm, thuỷ sản chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, khoảng 0 ,28%; vốn đầu tư cho ngành công nghiệp chiếm tỷ trọng đáng kể, đạt 35,73%; vốn đầu tư cho ngành dịch vụ tăng mạnh nhất và cũng chiếm tỷ trọng cao nhất là 63,99%. Đầu tư tập trung vào các dự án trọng điểm nhằm xây dựng kết cấu hạ tầng; bổ sung thiết bị và hiện đại hóa một số ngành công nghiệp; chuyển đổi cơ cấu kinh tế và ngành nghề; phát triển nguồn nhân lực… H ình 2 : Cơ cấu đầu tư của TP Đà Nẵng phân theo nhóm ngành kinh tế 2
- 100% 80% 60% 40% 20% 0% 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Nông, lâm, thủy sản Công nghiệp và xây dựng Dịch vụ Nguồn: Niên giám thống kê TP Đà Nẵng các năm 3.2. Về tình hình đầu tư công a ) Quy mô và cơ cấu đầu tư Trong giai đoạn 2005-2009, quy mô đầu tư công ở Đà Nẵng có xu hướng giảm nhẹ trong hai năm 2006, 2007 và tăng mạnh trở lại trong hai năm 2008, 2009, đến năm 2009 đạt 9.335 tỷ đồng (Bảng 1); tốc độ tăng bình quân của giai đoạn này là 1 2,65%/năm, thấp hơn rất nhiều so với tốc độ tăng bình quân trong cùng giai đoạn của khu vực ngoài nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, tương ứng là 53,25%/năm và 39,03%/năm. Bảng 1: Vốn Đầu tư phát triển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2006 -2009 phân theo khu vực kinh tế. Đơn vị tính: Tỷ đồng 2005 2006 2007 2008 2009 Năm Tổng vốn đầu tư phát triển 7 .329 9.437 11.119 14.229 15.287 Nhà nước 5 .795 5.076 5.036 6 .230 7.764 Ngoài nhà nước 1 .006 3.486 4.800 5 .859 5.550 Đầu tư nước ngo ài 528 875 1.283 2 .140 1.973 Nguồn: Cục Thống kê thành phố Đà Nẵng 3
- Hình 3: Cơ cấu đầu tư phát triển ở thành phố Đà Nẵng phân theo khu vực kinh tế 100% 7,20% 9,27% 11,54% 11,70% 15,04% 90% 13,73% 80% 36,94% 32,92% 70% 43,17% 41,18% 60% 50% 40% 79,07% 30% 55,37% 53,79% 45,29% 43,78% 20% 10% 0% 2005 2006 2007 2008 2009 Nhà nước Ngoài nhà nước Đầu tư nước ngoài Nguồn: Cục Thống kê thành phố Đà Nẵng N ếu xét về tỷ trọng của đầu tư công trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội của Đà Nẵng cho thấy một xu hướng khá tốt khi tỷ trọng của đầu tư công đang có xu hướng ngày càng giảm đi, từ 79,07% năm 2005 xuống thấp nhất là 43,78% vào năm 2008 và tăng nhẹ trở lại, đạt 55,37% năm 2009. Xu hướng này phù hợp với xu hướng chung của toàn quốc là giảm khá nhanh từ m ức 59,17% năm 2000 xuống còn 34,8% năm 2009.3 Trong khi đó, tỷ trọng vốn đầu tư của khu vực ngoài nhà nước tăng khá từ 13,73% lên 32,92% và tỷ trọng khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhẹ từ 7,2% lên 11,7% trong cùng giai đoạn 2005-2009. b) Phát triển cơ sở hạ tầng Một đặc thù khác của đầu tư công ở Đà Nẵng là tỷ trọng của vốn đầu tư xây dựng cơ bản có nguồn gốc từ thu tiền sử dụng đất trong tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản là khá cao. Những năm qua, Đà Nẵng đã triển khai chủ trương “khai thác quỹ đất phát triển hạ tầng giao thông, kinh tế - xã hội”, do vậy đã làm cho tỷ trọng này của thành phố Đà Nẵng luôn ở mức khá cao, đạt mức cao nhất là 70,86% năm 2008 và thấp nhất là 49,35% năm 2010. Tuy nhiên, tỷ trọng này đang có xu hướng giảm dần khi mà quỹ đất của thành phố đang ngày càng thu hẹp. 3 Nguyễn Đình Tài và Lê Thanh Tú. Nâng cao hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam. Tạp chí Tài chính. Số 4. Năm 2010. 4
- Hình 4: Cấu thành của vốn đầu tư xây dựng cơ bản có nguồn gốc nhà nước trong giai đoạn 2006 -2010 Đơn vị tính: % 100% 80% Chi từ các nguồn vốn khác Nguồn năm trước chuyển sang 60% 70,86% 49,35% Nguồn vay theo Khoản 3 Điều 8 61,20% 68,98% Nguồn TW bổ sung có mục tiêu 40% 50,33% Nguồn tiền sử dụng đất 20% Nguồn ngân sách tập trung 0% 2006 2007 2008 2009 2010 Nguồn: Sở Tài chính TP Đà Nẵng Thành phố đã tập trung phát triển đồng bộ nhiều công trình trọng điểm về kết cấu hạ tầng kỹ thuật làm tăng tiềm lực và cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế như đường Điện Biên Phủ, cầu Sông H àn, đường ven biển Hoàng Sa, Trường Sa, đường Nguyễn Tất Thành, cầu Thuận Phước… kết hợp với các công trình kiến trúc có quy mô lớn như Trung tâm Công nghệ phần mềm, Nhà hát Trưng Vương, Sân vận động Chi Lăng… và các công trình do Trung ương đầu tư như H ầm đường bộ Hải Vân, cầu Tuyên Sơn, nâng cấp cảng Tiên Sa, đầu tư mới nhà ga sân bay quốc tế Đà Nẵng… đã hình thành nên diện mạo “đô thị trẻ” theo hướng hiện đại, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, tăng phúc lợi công cộng và cải thiện điều kiện sống của người dân. Đ ặc biệt, ở Đà N ẵng, nhiều chung cư thu nhập thấp đang x ây dựng hoặc đã đưa vào sử dụng nhằm triển khai Đề án “có nhà ở” của thành phố như: Chung cư N ại Hiên Đông, Chung cư cuối tuyến Bạch Đằng Đông, Khu chung cư Hoà Minh, Khu chung cư đầu tuyến Sơn Trà - Điện Ngọc... góp phần thực hiện chính sách an sinh xã hội. 3.3. Những tồn tại, hạn chế Nhìn chung, đầu tư phát triển và đầu tư công ở Đà Nẵng đã có những đóng góp quan trọng vào quá trình phát triể n kinh tế - xã hội của Thành phố , tuy nhiên bên cạnh những mặt làm được, vẫn còn những tồ n tại, hạn chế đó là: - Mô hình tăng trưởng vẫn theo chiều rộng, chủ yếu d ựa vào sự tăng vốn đầu tư, sử dụng lao động giá rẻ, khai thác tài nguyên và gia công hàng xuất khẩu. 5
- - N ăng lực sản xuất của vốn đầu tư đang có xu hướng giảm dần. Hệ số 4 ICOR của thành phố Đà Nẵng có xu hướng gia tăng khá cao qua các năm, trong giai đoạn 1997-2000, hệ số ICOR trung bình là 2,7 đ ã tăng lên 3,7 trong giai đoạn 2001-2005 và 4,6 trong giai đoạn 2006-2009. N guyên nhân cơ bản của tình trạng hiệu quả sử dụng vốn có xu hướng giảm là do tình trạng đầu tư còn dàn trải và tiến độ chậm của nhiều dự án lớn. Riêng năm 2006 có hệ số ICOR rất cao, tăng vọt lên 8,04 chủ yếu do thiệt hại từ cơn bão số 6 làm GDP giảm sút trong khi phải tăng vốn đầu tư - xây d ựng cơ bản ngoài kế hoạch do sửa chữa, xây dựng lại nhiều cơ sở hạ tầng bị hư hỏng để ổn định đời sống và sản xuất sau bão. Bảng 2: Hệ số ICOR- tính toán theo giá thực tế Tăng trưởng Năm ICOR GDP (%) 1997 3,14 12,7 2000 3,50 9 ,98 2005 3,45 13,81 2009 3,57 11,25 Nguồn: Tác giả tính toán từ các số liệu thống kê Cục Thống kê thành phố Đà Nẵng - Tỷ trọ ng đầu tư công trong tổ ng đầu tư xã hội ở Đà Nẵng còn cao hơn mức bình quân cả nước và có xu hướng giảm chậm. - Tình trạng đầu tư công thiếu quy ho ạch, đầu tư phân tán, đầu tư thiếu đồng bộ, đ ầu tư cùng lúc vào nhiều d ự án… vẫn còn xảy ra. Một số dự án triển khai chậm, kéo dài tiến độ, làm tăng chi phí đầu tư và chậm đưa công trình vào sử dụng; thậm chí có công trình đã đưa vào sử d ụng nhưng hiệu quả đầu tư không đạt như mong muố n và dự tính ban đầu. - Nguồn vốn đầu tư phát triển còn hạn chế trong khi nhu cầu đầu tư công lớn và tăng nhanh nên việc bố trí đầu tư công còn dàn trải, làm giảm hiệu quả trong đầu tư xây dựng cơ bản. - Việc triển khai các phương thức đầu tư mới nhằm kêu gọi đầu tư tư nhân vào cơ sở hạ tầng như hợp tác công tư (PPP), BOT, BTO, BT… chưa được quan tâm chú ý. Thành phố còn thiếu các cơ chế mang tính đột phá và vượt trộ i trong kêu gọi, thu hút nguồn lực đầu tư trong và ngoài nước. - Một số dự án do ngân sách trung ương đầu tư trên địa b àn thành phố tiến độ triển khai rất chậm, nhất là các dự án trọng điểm theo Nghị quyết 33 của Bộ Chính trị, đã ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. 4 Hệ số ICOR (Incremental Capital Output Ratio- T ỷ s ố vố n tăng thêm /S ả n l ư ợng tă ng thêm) có K It th ể đ ượ c xác đ ị nh theo hai cách ti ếp cậ n: Trường hợ p không có đ ộ tr ễ: ICOR Y Yt Yt 1 6
- - Mặc dù Đ à Nẵng đã được thực hiện cơ chế ưu đãi theo Quyết định 13/2006/QĐ-TTg ngày 16/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ, song chưa được phân cấp mạnh, nhất là thẩm quyền quyết định đầu tư, do vậy chưa tạo điều kiện thuận lợi cho thành phố có các bước phát triển đột phá. 4 . Định hướng và giải pháp đầu tư công trong thời gian tới 4 .1. Đ ịnh hướng đầu tư công Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội TP Đà Nẵng đến năm 2020 đ ã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và Nghị quyết Đ ại hội Đ ại biểu Đ ảng bộ TP Đà Nẵng lần thứ XX, định hướng đầu tư công ở Đ à Nẵng trong thời gian tới, tập trung vào các nội dung sau: - Đ ầu tư NSNN tập trung cho kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển các ngành d ịch vụ có giá trị gia tăng lớn và các ngành công nghiệp công nghệ cao; - Ư u tiên đầu tư phát triển giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, nhất là phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; - Phát triển cơ sở hạ tầng đồng bộ, gắn kết với hạ tầng giao thông liên tỉnh, quốc tế và b ảo vệ môi trường. 4.2. Mộ t số giải pháp Để nâng cao hiệu quả đầu tư công của thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới, một số giải pháp chủ yếu cần được nghiên cứu triển khai như sau: - Một là, Thành phố cần sớm ban hành một chương trình tổng thể để thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế theo hướng tăng sức cạnh tranh, có các mục tiêu định lượng cụ thể với lộ trình thực hiện rõ ràng, kèm theo các chính sách kinh tế, tài chính, đầu tư khả thi. - H ai là, tập trung nguồn vốn đầu tư từ NSNN cho các công trình trọng điểm, cần sớm hoàn thành và đưa vào sử dụng, tạo sự thay đổi lớn về cơ sở hạ tầng để phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế mũi nhọn có lợi thế trong việc tạo ra giá trị gia tăng lớn gồm du lịch, vận tải - kho bãi, bưu chính - viễn thông, thương mại, tài chính - ngân hàng... - Ba là, ban hành tiêu chí thẩm định, lựa chọn dự án đầu tư bằng vốn NSNN, tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh tế - x ã hội; tiến hành rà soát, đánh giá lại tất cả các dự án đang thực hiện hoặc trong quy hoạch để phân loại theo thứ tự ưu tiên thực hiện, kiên quyết loại bỏ các dự án không còn đáp ứng tiêu chí đặt ra. - Bốn là, nâng cao năng lực quản lý đầu tư, hiệu lực và hiệu quả công tác giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư nhà nước. - Năm là, b an hành cơ chế khuyến khích, ưu đ ãi đầu tư và quản lý đầu tư để khu vực kinh tế tư nhân và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng lớn, các ngành công nghiệp công nghệ cao có lợi thế cạnh tranh, có tác động lan tỏa và đóng góp lớn cho tăng trưởng kinh tế. 7
- - S áu là, nghiên cứu triển khai phương thức phát hành trái phiếu đô thị, trái phiếu công trình để thu hút vốn đầu tư đối với các dự án cơ sở hạ tầng quan trọng; sử dụng Quỹ Đầu tư phát triển thành phố phối hợp cùng các tổ chức tín dụng thực hiện các hình thức cho vay hợp vốn đối với các dự án phát triển sản xuất – kinh doanh của khu vực kinh tế tư nhân hoạt động trong các ngành, lĩnh vực mũi nhọn cần ưu tiên phát triển. - Bảy là, Xây dựng kế hoạch d ài hạn về vận động vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và viện trợ phi chính phủ (NGO). Tăng cường quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA, NGO một cách hiệu quả, tiết kiệm. - Tám là, đa dạng hóa các hình thức đầu tư nhằm thu hút và khuyến khích các thành phần kinh tế ngoài nhà nước tham gia vào các dự án xây dựng cơ b ản thông qua: + Tạo môi trường đầu tư thông thoáng, minh bạch và thuận lợi; + Tiếp tục đ ơn giản hóa các thủ tục đầu tư - XDCB; + Cung cấp công khai, đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin về kinh tế vĩ mô, quy hoạch, kế hoạch phát triển, dự án đầu tư nhà nước... của Thành phố đến các nhà đ ầu tư trong và ngoài nước; + Triển khai các hình thức kêu gọi đầu tư tư nhân vào kết cấu hạ tầng theo các hình thức BOT, BTO, BT; thí điểm triển khai hình thức hợp tác công tư (PPP). 4.3. Kiến nghị Để góp phần triển khai thắng lợi Nghị quyết 33 của Bộ Chính trị khóa IX, sớm đưa Đà Nẵng trở thành trung tâm kinh tế - xã hội, đầu tàu kinh tế có tác động lan tỏa đối với khu vực miền Trung - Tây Nguyên, kính đề nghị Chính phủ và các Bộ, ngành: - Sớm triển khai và đẩy nhanh tiến độ các công trình trọng điểm về kết cấu hạ tầng liên tỉnh, quốc tế như đường cao tốc Đà Nẵng - Q uảng Ngãi, Đ à Nẵng - Q uảng Trị; đầu tư mở rộng nhà ga quốc tế sân bay Đà Nẵng giai đoạn 2; xây dựng cảng Liên Chiểu làm cảng hàng hóa cửa ngõ cho Hành lang kinh tế Đông - Tây; xây dựng làng đại học Đ à Nẵng; di dời ga đường sắt Đà Nẵng ra khỏi trung tâm thành phố; xúc tiến triển khai dự án tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây thứ hai từ Đà N ẵng đi cửa khẩu Đak Ôc (Quảng Nam), qua Pacse (Lào) đến Bangkok (Thái Lan), nhất là đoạn tuyến từ Bến Giằng đi cửa khẩu Đak Ôc. - Cho phép Đà N ẵng được chủ động huy động các nguồn vốn để đầu tư kết cấu hạ tầng với mức huy động tối đa bằng 70% dự toán đầu tư - XDCB được Hội đồng nhân dân thành phố quyết định hằng năm (không kể các khoản chi từ nguồn trung ương bổ sung và các khoản chi mà trung ương uỷ quyền). 8
- - Ưu tiên đầu tư ngân sách trung ương nhằm tạo bước đột phá trong xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghệ cao, khu công nghiệp công nghệ thông tin và trường đại học quốc tế Đ à Nẵng. - Thí điểm giao cho Thành phố làm chủ đầu tư trực tiếp quản lý, điều hành các dự án đầu tư từ ngân sách trung ương trên địa bàn thành phố theo đó trung ương thực hiện bổ sung có mục tiêu cho NSĐP để triển khai thực hiện theo phê duyệt của trung ương không cấp vốn qua các Bộ, ngành trung ương như hiện nay. 5. K ết luận Sau 1 3 năm được thành lập mới, đầu tư xã hội nói chung và đ ầu tư công nói riêng của thành phố Đ à N ẵng đã có những đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố với q uy mô ngày càng lớn, tốc độ tăng trưởng cao và liên tục trong suốt giai đoạn 1997-2009, cơ cấu đầu tư chuyển dịch theo hướng tích cực; hệ số ICOR phù hợp... Nhờ đó, Đ à Nẵng đ ã trở thành một đô thị trẻ có cơ sở hạ tầng, hiện đại, đồng bộ và đang từng bước phát triển thành một thành phố động lực cho khu vực miền Trung- Tây Nguyên. Tuy nhiên, đầu tư công của Đà Nẵng vẫn chưa thực sự bền vững, còn tiềm ẩn những yếu tố bất ổn và hạn chế. Để nền kinh tế thành phố sớm trở thành một nền kinh tế hiện đại, phát triển đòi hỏi phải có các giải pháp nhằm đa dạng hóa các hình thức đầu tư, nâng cao hiệu quả đầu tư công, từ đó góp phần nâng cao chất lượng tăng trưởng và phát triển bền vững./. 9
- Tài liệu tham khảo: 1. Ban soạn thảo dự án Luật đầu tư công. 2010. “Dự thảo luật đầu tư công”. Tháng 3/2010. 2. Cục Thống kê thành phố Đà Nẵng. Niên giám thống kê các năm 2000, 2004, 2006 và 2009. 3. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Đà Nẵng lần thứ XX 4. Nguyễn Đ ình Tài, Lê Thanh Tú. 2010. “Nâng cao hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam’. Tạp chí Tài chính, số 4 (546). 5. Phạm Đức Hồng, Ho àng Thái Sơn. 2010. “Đầu tư Nhà nước: Vấn đề và giải pháp”. Tạp chí Tài chính, số 6 (548). 6. Quyết định số 1886/QD -TTg ngày 08/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đ à Nẵng đến năm 2020. 7. Võ Duy Khương. 2010. “Phát huy lợi thế của TP Đà Nẵng trong phát triển Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung”. Tạp chí Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng, số 1+2, tháng 01/2010. 9. Võ Duy Khương, Hồ Kỳ Minh, Nguyễn Việt Quốc. 2010. “Thành tựu phát triển kinh tế của thành phố Đà Nẵng giai đoạn 1997-2009”. Tạp chí Phát triển Kinh tế - X ã hội Đà Nẵng, số 3+4, tháng 03/2010. 10. Võ Duy Khương. 2010. “Định hướng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố Đà Nẵng đến năm 2020”. Tạp chí Phát triển Kinh tế - Xã hội Đ à Nẵng, số 9+10, tháng 9/2010. 11. Võ Duy Khương. 2009. “Tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế của TP Đà Nẵng: Những đánh giá ban đầu”. Thông tin khoa học: Phát triển kinh tế - xã hội Đà Nẵng số tháng 01/2009. 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài “ Một số vấn đề về cải cách hệ thống quản lý nhân sự và hệ thống tiền lương trong các nhà hàng và khách sạn “
77 p | 1219 | 542
-
Đề tài " Một số vấn đề cơ bản về chính sách lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong thời gian qua "
46 p | 853 | 406
-
Đề tài "Một số vấn đề quản lý nhà nước về đất đô thị"
41 p | 674 | 374
-
Đề tài “Một số vấn đề cơ bản về vốn và kế toán huy động vốn tại chi nhánh NHNN & PTNN Quận Tây Hồ”
62 p | 604 | 372
-
Đề tài "Một số vấn đề về tính và hạch toán khấu hao tài sản cố định hiện nay trong các doanh nghiệp"
24 p | 508 | 261
-
Đề tài “Một số vấn đề về kế toán cho vay tổ chức cá nhân trong nước tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Từ Liêm”
59 p | 384 | 180
-
Đề tài "Một số vấn đề về vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cầu 75 thuộc Tổng công ty công trình giao thông 8 - Bộ Giao Thông Vận tải"
61 p | 389 | 145
-
Đề tài “Một số vấn đề về Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHĐT&PT Cao Bằng - Thực trạng và giải pháp”
76 p | 306 | 133
-
Đề tài "Một số vấn đề quản lý kênh phân phối ở công ty cổ phần chữ thập đỏ(Vina Reco)”
36 p | 356 | 132
-
Đề tài “Một số vấn đề về chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian tới”
87 p | 306 | 122
-
Đề tài “ Một số vấn đề về khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp”
28 p | 294 | 85
-
Đề tài “Một số vấn đề về kế toán cho vay ngoài quốc doanh tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội”
72 p | 191 | 81
-
Đề tài " MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH VÀ KẾ TOÁN TSCĐ THUÊ MUA TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM "
51 p | 225 | 80
-
Đề tài “Một số vấn đề về hạch toán tài sản cố định thuê tài chính tại đơn vị đi thuê”
34 p | 204 | 58
-
Đề tài “Một số vấn đề kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”
17 p | 174 | 33
-
Đề tài: Một số vấn đề về tính và hoạch toán khấu hao tài sản cố định hiện nay trong các doanh nghiệp
24 p | 173 | 30
-
Đề tài " Một số vấn đề về Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty Gas Petrolimex”.
2 p | 179 | 29
-
Đề tài: "Một số vấn đề về quản lý lao động tiền lương ở Công ty vận taỉ ô tô số 3".
42 p | 100 | 20
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn