intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài " NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH ĐIỆN BIÊN PHỦ "

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:88

317
lượt xem
118
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hoạt động ngân hàng là một mắt xích không thể thiếu trong sự vận động của nền kinh tế. Trong những năm qua, hệ thống ngân hàng Việt Nam, trong đó có Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã có những đổi mới sâu sắc, những bước phát triển mạnh đóng góp tích cực vào kiềm chế lạm phát, ổn định lưu thông tiền tệ và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thành phố Hà Nội, trải qua 50 năm xây dựng và phát triển đã không ngừng lớn mạnh và trưởng thành, luôn giữ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài " NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH ĐIỆN BIÊN PHỦ "

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI : NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH ĐIỆN BIÊN PHỦ Sinh viên thực hiện : Trần Khoa Bảo Lớp : Ngân hàng 46A Khóa : 46 Mã sinh viên : CQ 463331 Giảng viên hướng dẫn : TS. Cao Ý Nhi HÀ NỘI, 5/ 2008 LỜI MỞ ĐẦU
  2. 2 Hoạt động ngân hàng là một mắt xích không thể thiếu trong s ự v ận động của nền kinh tế. Trong những năm qua, hệ thống ngân hàng Việt Nam, trong đó có Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã có những đổi mới sâu sắc, những bước phát triển mạnh đóng góp tích cực vào kiềm chế lạm phát, ổn định lưu thông tiền tệ và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thành phố Hà Nội, trải qua 50 năm xây dựng và phát triển đã không ngừng lớn mạnh và trưởng thành, luôn giữ vai trò đầu tàu trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Trước bối cảnh cạnh tranh mới trong nền kinh tế, Ngân hàng Đầu t ư và Phát triển Hà Nội đã thực hiện triệt để các biện pháp đ ể lành m ạnh hóa và nâng cao năng lực tài chính song song với xử lý tốt n ợ tồn đ ọng, c ơ c ấu lại hoạt động, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng đã không ngừng phát triển cả về số lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ, mở rộng thị phần để khẳng định vị thế và nâng cao tính cạnh tranh c ủa Ngân hàng trên địa bàn. Trong hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội, ho ạt động tín dụng đóng vai trò then chốt, mang lại lợi nhuận cao nh ưng cũng ẩn chứa nhiều rủi ro, đặc biệt là hoạt động tín dụng trung, dài h ạn. Trong khi đó, khách hàng truyền thống của Ngân hàng là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, vì thế dư nợ đối với loại hình doanh nghi ệp này luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ. Tuy nhiên thực tế cho th ấy, chất lượng tín dụng trung, dài hạn đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp tại ngân hàng còn chưa an toàn, ảnh hưởng đáng kể đến kết quả hoạt động của ngân hàng cũng như của các doanh nghiệp. Vì thế, em đã lựa chọn đề tài : “Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn đối với doanh nghiệp xây lắp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát tri ển Tp Hà Nội” để tìm hiểu kĩ hơn về thực trạng này.
  3. Chuyên đề tốt nghiệp 3 Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần : Chương I : Tín dụng của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp xây lắp. Chương II : Thực trạng chất lượng tín dụng trung, dài hạn đối với doanh nghiệp xây lắp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát tri ển Hà Nội. Chương III : Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn đối với doanh nghiệp xây lắp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội. CHƯƠNG 1 Trần Phương Anh Lớp Ngân hàng 46C
  4. 4 TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nh ất c ủa n ền kinh tế. Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế, đặt biệt là chính sách tiền tệ, do vậy ngân hàng là một kênh quan trọng trong chính sách của Chính phủ nhằm ổn định kinh tế. Khái niệm Ngân hàng thương mại (NHTM) được tiếp cận trên nhiều phương diện. Căn cứ vào các hoạt động chủ yếu của NHTM, Điều 20 Luật Các Tổ chức tín dụng sửa đổi bổ sung của nước Cộng hòa xã hội ch ủ nghĩa Việt Nam có ghi: “ Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm Ngân hàng thương mại, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác.” “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch v ụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số ti ền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”. Căn cứ vào các loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, có th ể đ ịnh nghĩa: “Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh m ục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, ti ết ki ệm, d ịch v ụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. 1.1.2. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
  5. Chuyên đề tốt nghiệp 5 Với vai trò trung gian tài chính, Ngân hàng thương mại thực hiện chuyển vốn từ người cho vay-người tiết kiệm sang người đi vay-người đầu tư. Vì vậy, các hoạt động cơ bản của NHTM gồm có huy động v ốn, tín dụng, đầu tư và các hoạt động trung gian khác. * Hoạt động huy động vốn Huy động vốn là hoạt động cơ bản đầu tiên của một NHTM. Ngân hàng thực hiện huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Khi bắt đầu hoạt động, ngân hàng thực hiện mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, b ằng cách đó ngân hàng đã huy động được lượng tiền nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các tổ chức và dân cư. Khi khả năng huy động tiền gửi bị hạn chế hay lượng ti ền g ửi không đáp ứng được nhu cầu chi trả, Ngân hàng thường vay mượn thêm. Ngân hàng thương mại có thể thực hiện vay của Ngân hàng Nhà nước, vay các tổ chức tín dụng khác và vay trên thị trường vốn. Nghiệp vụ này được thực hiện chủ yếu nhằm giải quyết nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách của NHTM. Ngoài các hình thức huy động trên, NHTM còn thực hiện việc huy động vốn chủ sở hữu thông qua phát hành thêm cổ phần, góp thêm, c ấp thêm… để mở rộng quy mô hoạt động, đổi mới trang thiết bị hoặc đ ể đáp ứng nhu cầu gia tăng vốn của chủ do Ngân hàng Nhà nước quy định… Hình thức huy động này tuy không thường xuyên song giúp cho ngân hàng có được lượng vốn sở hữu lớn khi cần thiết. * Hoạt động tín dụng, đầu tư và các hoạt động trung gian khác Trên cơ sở lượng vốn huy động được, NHTM thực hiện các hoạt động tín dụng, đầu tư và trung gian khác. Trần Phương Anh Lớp Ngân hàng 46C
  6. 6 Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chính, chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các NHTM, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng chuyển giao tạm thời quyền sử dụng vốn cho bên đi vay, sau một khoảng thời gian nhất định bên đi vay ph ải hoàn trả cả gốc và lãi cho Ngân hàng. Ngân hàng đầu tư vào chứng khoán vì mục tiêu thanh khoản và đa dạng hóa tài sản. Các loại chứng khoán mang lại thu nhập cho ngân hàng và có thể bán đi để gia tăng ngân quỹ khi cần thiết. Ngân hàng nắm gi ữ nhi ều loại chứng khoán như chứng khoán Chính phủ, giấy nợ ngắn hạn của các ngân hàng thương mại, các công ty tài chính… Ngoài ra, ngân hàng còn thực hiện các hoạt động khác nh ư tham gia góp vốn với các tổ chức khác, cung cấp các dịch vụ liên quan đi kèm cho khách hàng để thu phí hoa hồng… 1.2. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan h ệ gi ữa hai ch ủ thể, trong đó có sự chuyển giao một lượng giá trị từ chủ thể này sang chủ thể khác theo những điều kiện mà hai bên thỏa thuận. Quan h ệ tín d ụng tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau nh ư tín dụng th ương m ại, tín d ụng ngân hàng… Tín dụng ngân hàng là hình thức phát triển cao nhất, thể hiện mối quan hệ tín dụng bằng tiền tệ, giữa một bên là ngân hàng-tổ chức chuyên kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, với một bên là các tổ ch ức, cá nhân trong xã hội. Quan hệ này được thực hiện trên cơ sở tự nguy ện, bình đẳng, cùng có lợi. Theo điều 20 Luật Các Tổ chức tín dụng sửa đổi bổ sung của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Hoạt động tín dụng là việc tổ chức
  7. Chuyên đề tốt nghiệp 7 tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng. Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.” Nền kinh tế ngày càng phát triển thì khối lượng tín dụng ngân hàng được thực hiện càng lớn. Tín dụng ngân hàng hiện nay đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường, đối với lĩnh vực sản xuất lưu thông hàng hóa cũng như lĩnh vực lưu thông tiền tệ. 1.2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng Hoạt động tín dụng ngân hàng hiện nay rất đa dạng và phong phú v ới nhiều hình thức khác nhau. Việc phân loại tín dụng có ý nghĩa quan trọng trong thực hiện cân đối giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn của ngân hàng. Phân loại tín dụng có cơ sở khoa h ọc là ti ền đ ề đ ể thi ết l ập các quy trình tín dụng thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Có thể phân loại hoạt động tín dụng dựa trên các tiêu thức sau đây : 1.2.2.1. Căn cứ theo thời gian Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng với ngân hàng vì liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín d ụng cũng nh ư kh ả năng hoàn trả của khách hàng. Dựa vào căn cứ này, tín dụng được chia thành 3 loại như sau: - Tín dụng ngắn hạn : có thời hạn từ 12 tháng trở xuống - Tín dụng trung hạn : có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm - Tín dụng dài hạn : có thời hạn trên 5 năm Tín dụng trung, dài hạn thường có tỷ trọng thấp hơn tín dụng ngắn hạn do có độ rủi ro cao hơn, nguồn vốn đắt và khan hiếm hơn. 1.2.2.2. Căn cứ theo hình thức tài trợ tín dụng Trần Phương Anh Lớp Ngân hàng 46C
  8. 8 Theo hình thức này, tín dụng được chia thành cho vay, bảo lãnh, cho thuê… - Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải trả cả gốc và lãi trong th ời gian xác đ ịnh. Cho vay th ường được định lượng theo hai chỉ tiêu : doanh số cho vay trong kỳ và dư nợ cuối kỳ. - Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết th ực hiện các nghĩa v ụ tài chính hộ khách hàng của mình. Bảo lãnh là hình thức tài trợ thông qua uy tín, ngân hàng không phải xuất tiền ngay khi bảo lãnh do vậy nó được ghi vào tài sản ngoại bảng. - Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nh ập của ngân hàng. Nghiệp vụ chiết khấu dựa trên sự tín nhiệm giữa ngân hàng và những người ký tên trên thương phiếu. Độ an toàn của thương phi ếu tương đối cao do tối thiểu có hai người cam kết trả tiền cho ngân hàng. Hơn nữa, thương phiếu có tính thanh khoản cao nên ngân hàng có th ể th ực hiện tái chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước. - Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những thỏa thuận nhất định. Sau một thời gian nhất định, khách hàng phải trả cả gốc và lãi cho ngân hàng. 1.2.2.3. Căn cứ theo tài sản đảm bảo Theo tiêu thức này, tín dụng được chia thành 2 loại: - Tín dụng không có tài sản đảm bảo : loại tín dụng này có th ể đ ược cấp cho các khách hàng có uy tín, thường là khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính vững mạnh, ít x ảy ra tình tr ạng n ợ n ần dây dưa…
  9. Chuyên đề tốt nghiệp 9 - Tín dụng có tài sản bảo đảm : là loại tín dụng dựa trên cơ s ở các bảo đảm như thế chấp hoặc cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh c ủa bên th ứ ba. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm m ột ngu ồn th ứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. 1.2.3. Tín dụng trung, dài hạn của NHTM 1.2.3.1. Khái niệm và các hình thức tín dụng trung, dài hạn của NHTM Quan niệm về tín dụng trung, dài hạn rất khác nhau ở các nước trên thế giới. Ở Việt Nam, tín dụng trung, dài hạn là các khoản tín dụng có th ời hạn trên 1 năm. - Tín dụng trung hạn : từ trên 1 năm đến 5 năm tài trợ cho các tài s ản cố định như phương tiện vận tải, một số cây trồng vật nuôi, trang thiết b ị chóng hao mòn. - Tín dụng dài hạn : trên 5 năm tài trợ cho các công trình xây d ựng nh ư nhà, sân bay, cầu đường, máy móc thiết bị có giá trị l ớn, th ường có th ời gian sử dụng lâu. Dựa và mục đích cho vay, tín dụng trung, dài hạn được phân chia thành nhiều hình thức khác nhau: - Cho vay kỳ hạn : thường dùng để tài trợ cho các mục đích chung c ủa doanh nghiệp, bao gồm tài trợ mua sắm bất động sản ph ục vụ sản xu ất kinh doanh, các thiết bị sản xuất, tài trợ vốn cho việc thanh toán các kho ản nợ như nợ đến hạn mua máy móc thiết bị trả chậm nước ngoài đã được ngân hàng bảo lãnh…Việc thanh toán tiền theo định kỳ có thể b ằng nhau hoặc khác nhau, có thời hạn ân hạn. - Cho vay mua sắm máy móc thiết bị trả góp : là các kho ản cho vay tài trợ nhu cầu mua sắm máy móc thiết bị của doanh nghiệp có th ời h ạn trên 1 năm, tiền vay là lãi được thanh toán dần cho Ngân hàng theo đ ịnh kỳ. Vi ệc thanh toán tiền vay và lãi bằng nhau theo các định kỳ. Tuy nhiên, các doanh Trần Phương Anh Lớp Ngân hàng 46C
  10. 10 nghiệp thường không thích dạng này vì không thuận lợi bằng cho vay kỳ hạn (không trả được nợ trước hạn để giảm tiền lãi). - Tài trợ theo dự án : là một hình thức cho vay trung, dài h ạn trong đó ngân hàng chỉ thu hồi được vốn từ nguồn thu nhập tạo ra từ d ự án và ph ải chịu rủi ro trong trường hợp dự án không thành công. Tài trợ theo dự án thường được áp dụng trong các dự án đầu tư hạ tầng nh ư xây dựng đường xá, cấp nước đô thị, năng lượng... 1.2.3.2. Đặc điểm của tín dụng trung, dài hạn * Vốn đầu tư lớn, thời hạn dài và thu hồi vốn chậm Đối tượng tài trợ của tín dụng trung, dài hạn là các nhu cầu đầu t ư vào tài sản cố định, mua sắm máy móc thiết bị, dự án xây dựng mới…của doanh nghiệp. Đặc điểm của đối tượng này là có giá trị lớn và th ời gian s ử dụng lâu. Do đó, khoản cho vay để tài trợ cho các đối tượng này đòi h ỏi một số vốn đầu tư lớn. Hơn nữa, nguồn trả nợ cho khoản vay đ ược l ấy t ừ quỹ khấu hao cơ bản và lợi nhuận thu được từ dự án. Vì v ậy, th ời h ạn tr ả nợ thường kéo dài đến khi dự án kết thúc, dẫn đến thu hồi vốn chậm. * Rủi ro cao Do đặc điểm của tín dụng trung, dài hạn là có th ời gian dài, thu h ồi vốn chậm nên độ rủi ro của các khoản tín dụng này luôn cao. Một d ự án có thời gian đầu tư dài có thể chịu nhiều tác động của các yếu tố như thiên tai, chiến tranh, sự thay đổi của môi trường kinh tế, chính sách pháp luật, tâm lý người dân…Hơn nữa, các khoản tín dụng trung, dài hạn thường có số vốn đầu tư lớn nên khi rủi ro xảy ra sẽ gây thiệt hại nghiêm tr ọng h ơn cho ngân hàng so với các khoản tín dụng ngắn hạn. * Lợi nhuận từ các khoản tín dụng trung, dài hạn lớn Do các khoản tín dụng trung, dài hạn có thời hạn dài, độ rủi ro cao nên lãi suất của các khoản vay này thường cao hơn lãi suất ngắn hạn. Sự
  11. Chuyên đề tốt nghiệp 11 biến đổi lãi suất cho vay trung, dài hạn có thể dựa trên cơ s ở lãi su ất c ơ bản do Ngân hàng Nhà nước quy định, lãi suất của th ị trường quốc t ế ho ặc sự biến đổi của chỉ số giá cả chung. Ngoài ra, do các khoản tín dụng trung, dài hạn có tính thanh kho ản thấp, khả năng chuyển đổi thành tiền thấp hoặc chịu chi phí cao nên ngân hàng thường đặt mức lãi suất cao cho các khoản vay này. Thêm vào đó, các khoản tín dụng trung, dài hạn có số vốn lớn nên thu nh ập mà các kho ản tín dụng này đem lại cho ngân hàng là lớn. 1.3. Doanh nghiệp xây lắp 1.3.1. Khái niệm doanh nghiệp xây lắp Doanh nghiệp xây lắp (hay còn gọi là doanh nghiệp xây dựng) là doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký kinh doanh về xây dựng (Theo đi ều 16 Ngh ị đ ịnh 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ). Các doanh nghiệp này thực hiện quá trình xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo các công trình nhà máy, đường xá, cầu cống, nhà c ửa… nh ằm ph ục vụ sản xuất và đời sống xã hội. Trách nhiệm của các doanh nghiệp xây lắp : - Đăng ký hoạt động xây dựng tại các cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật. - Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã cam kết trong hợp đồng với chủ đầu tư, bao gồm số lượng, chất lượng, tính chính xác của sản phẩm theo thời gian thực hiện hợp đồng, th ực hi ện b ảo hành ch ất lượng sản phẩm xây dựng theo quy định. - Thực hiện an toàn lao động, các chế độ bảo hiểm công trình xây dựng, bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình xây dựng…Thông tin Trần Phương Anh Lớp Ngân hàng 46C
  12. 12 rộng rãi về năng lực hoạt động của doanh nghiệp để chủ đầu tư biết và lựa chọn. 1.3.2. Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp xây lắp Hoạt động của từng doanh nghiệp xây lắp phụ thuộc vào ngành ngh ề kinh doanh mà doanh nghiệp đăng ký với pháp luật. Tuy nhiên, hoạt động cơ bản của doanh nghiệp xây lắp thường bao gồm như sau: - Xây dựng + Xây dựng các công trình công nghiệp, công cộng và dân dụng : các nhà máy (cơ khí, điện, điện tử viễn thông, hóa chất, hóa d ầu, phân bón, may mặc da giày, thuốc lá…), văn phòng, bệnh viện, khách sạn, các khu nhà ở, chung cư, trường học, trung tâm văn hóa, trung tâm th ể thao, trung tâm thương mại. + Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng : các công trình giao thông, đê đập, sân bay, các khu đô thị và công nghi ệp, các khu ch ế xu ất, h ệ th ống cấp thoát nước, xử lý nước thải, san đắp mặt bằng. + Xây dựng các công trình điện, hệ thống kiểm tra đo đếm, viễn thông : nhà máy phát điện, đường dây, trạm biến áp, các hệ thống truy ền tải và phân phối, các hệ thống thiết bị kiểm tra, các công trình và h ệ th ống thông tin, viễn thông… - Tư vấn thiết kế : tư vấn đầu tư, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quản lý dự án, khảo sát địa chất, thiết kế kỹ thuật, thiết kế chi ti ết, l ập d ự toán, giám sát kỹ thuật công trình, kiểm tra chất lượng các công trình công nghiệp và dân dụng, thiết kế công trình điện… - Lắp đặt + Lắp các thiết bị công nghệ, khung nhà công nghiệp, xưởng sản xuất + Lắp đặt các thiết bị tự động, thiết bị điện, thiết bị đo, hiệu chỉnh điện…
  13. Chuyên đề tốt nghiệp 13 - Chế tạo + Thiết bị xây dựng, thiết bị bê tông, gạch, băng tải… + Chế tạo kết cấu thép, khung nhà công nghiệp, dầm chịu lực… - Hoạt động khác + Đào tạo công nhân kỹ thuật + Kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại hàng hóa, vật tư thiết bị + Xuất khẩu lao động… 1.3.3. Đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp 1.3.3.1. Về sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp Sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp thường mang những đặc điểm riêng, khác với các sản phẩm hàng hóa trong lĩnh vực khác nh ư m ỗi sản phẩm đều có thiết kế riêng, yêu cầu riêng về công nghệ, quy phạm… Những đặc điểm riêng này chi phối làm cho công tác quản lý, đi ều hành hoạt động trong quy trình thực hiện đầu tư dễ gây ra lãng phí, th ất thoát, phát sinh tiêu cực. Vì vậy, việc xây dựng cơ chế, chính sách trong hoạt động xây lắp và đầu tư không thể đạt kết quả tốt nếu không nghiên c ứu đặc điểm riêng biệt của ngành xây lắp cũng như đặc điểm về sản ph ẩm của ngành. - Sản phẩm xây lắp là các công trình có quy mô lớn, kết cấu phức tạp. Sản phẩm xây lắp mang tính cố định, nơi sản xuất ra s ản ph ẩm đ ồng th ời là nơi sản phẩm được hoàn thành và đưa vào sử dụng. Các điều kiện sản xuất như vật liệu, lao động, máy móc thi công phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm công trình. Đặc điểm này làm khó khăn cho công tác tổ chức sản xuất. Việc bố trí các công trình tạm phục vụ thi công như lán trại cùng phương tiện, máy móc thiết bị làm nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp và tốn kém. Do đó, các doanh nghiệp xây lắp cần lựa chọn loại hình tổ chức quản lý sản xuất Trần Phương Anh Lớp Ngân hàng 46C
  14. 14 thích hợp, linh hoạt, tăng cường tính cơ động về mặt trang thi ết b ị, máy móc phục vụ thi công. - Quá trình xây dựng lâu dài, chịu nhiều tác động c ủa đi ều ki ện t ự nhiên, khiến cho máy móc thiết bị, công trình dễ bị hư h ỏng, ảnh h ưởng đến tiến độ thi công. Đặc điểm này làm cho các đơn vị xây lắp không lường trước được hết những khó khăn do tác động của thời tiết, khí hậu. Rủi ro xảy ra làm ảnh hưởng tới tiến độ thi công công trình, giá thành công trình, thậm chí cả chất lượng công trình. Hơn nữa, cũng do quá trình xây dựng kéo dài nên đòi hỏi các doanh nghiệp xây lắp phải lập dự toán (dự toán thiết kế và thi công). Dự toán là chi phí cần thiết cho việc đầu tư xây dựng được tính toán c ụ th ể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật xây dựng, không vượt tổng mức đầu tư đã duyệt. - Sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, thường được s ản xu ất theo đơn đặt hàng. Vì thế, chi phí bỏ vào sản xuất cũng khác nhau giữa các công trình. Chi phí cho sản phẩm xây lắp rất đa dạng, phong phú, sử d ụng nhi ều loại nguyên vật liệu, máy móc thi công và nhiều loại thợ các ngành ngh ề khác nhau. - Sản phẩm xây lắp có thời gian sử dụng lâu dài, ch ất l ượng c ủa s ản phẩm có ý nghĩa quyết định. Vì vậy, mọi sai lầm trong quá trình thi công thường khó sửa chữa, gây thiệt hại nghiêm trọng. Do vậy, trong quá trình thi công cần phải thường xuyên kiểm tra, giám sát chất lượng công trình. - Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc theo giá th ỏa thuận với chủ đầu tư (hay giá đấu thầu). Do vậy, tính ch ất hàng hóa c ủa sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ như sản phẩm thông thường. Sản phẩm thông thường không biết người tiêu dùng là ai, trong khi sản phẩm xây lắp đã được quy định trước giá cả, người mua, người bán thông qua hợp đồng giao nhận thầu.
  15. Chuyên đề tốt nghiệp 15 - Doanh nghiệp xây lắp có trách nhiệm bảo hành sản phẩm xây lắp sau khi bàn giao. Bảo hành công trình là điều kiện bắt buộc, được xác lập trên cơ sở pháp luật và hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và đơn vị nhận thầu. Bảo hành công trình nhằm mục đích bảo vệ lợi ích của chủ đầu tư, đồng thời xác lập trách nhiệm của các đơn vị thi công xây l ắp trong s ửa chữa các hư hỏng xảy ra trong thời gian bảo hành. - Sản phẩm xây lắp liên quan đến nhiều ngành khác nhau trong quá trình xây dựng và sử dụng. Tài sản cố định của các ngành khác nhau là s ản phẩm của ngành xây lắp. Do vậy, chất lượng sản phẩm xây lắp liên quan đến chất lượng đầu tư của các ngành và hiệu quả đầu tư trong nền kinh tế. 1.3.3.2. Về hoạt động của doanh nghiệp xây lắp Doanh nghiệp xây lắp có hai lĩnh vực hoạt động chủ yếu là hoạt động tìm kiếm hợp đồng xây dựng và hoạt động bàn giao công trình hoàn thành, thanh quyết toán hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư. Trong xây dựng, người ta thường phân biệt một bên là chủ đầu tư (bên A) và đơn vị xây dựng bao thầu (bên B). Hiện nay, các d ự án đ ều th ực hiện đấu thầu công khai nhằm chọn các đơn vị xây dựng có đ ủ t ư cách pháp nhân, năng lực hành nghề xây dựng. Do đó, một trong những vấn đề quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp xây l ắp là ph ải giành được thế chạnh tranh để có thể ký được nhiều hợp đồng xây dựng. Nếu hoạt động này đạt kết quả tốt thì các hoạt động khác của doanh nghi ệp như hoạt động sản xuất thi công xây lắp, hoạt động bàn giao công trình, hoạt động tài chính… mới có điều kiện được thực hiện. Hoạt động bàn giao công trình xây dựng hoàn thành và thanh quy ết toán hợp đồng với chủ đầu tư được xem là hoạt động quan trọng cuối cùng trong hợp đồng xây dựng. Hoạt động này có quan hệ tích cực cũng như tiêu Trần Phương Anh Lớp Ngân hàng 46C
  16. 16 cực tới hoạt động tìm kiếm hợp đồng xây dựng của doanh nghi ệp. N ếu công trình xây dựng đảm bảo chất lượng và thời gian thi công sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp xây lắp trên thị trường. Ngược lại, nếu doanh nghiệp bàn giao những công trình không đảm bảo chất lượng và thời gian thì có thể sẽ không được chủ đầu tư chấp nhận, gây khó khăn cho vi ệc thanh quyết toán và uy tín của doanh nghiệp xây lắp sẽ bị giảm. 1.3.3.3. Về tình hình tài chính của doanh nghiệp xây lắp - Vốn tự có của doanh nghiệp xây lắp thấp, ch ủ yếu là máy móc thi ết bị đã qua sử dụng. Thực tế hiện nay, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp xây lắp chỉ chiếm khoảng 5-15% trong tổng nguồn vốn, còn lại là vốn vay ngân hàng và vốn chiếm dụng khác. Do đó, gánh nặng về chi phí lãi vay l ớn gây áp lực đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong khi đó, do s ản lượng thi công tăng lên cùng với yêu cầu cao về chất lượng công trình đòi hỏi doanh nghiệp phải trang bị những thiết bị thi công hiện đại. Vì vậy, nhu cầu vốn (cả vốn lưu động và vốn đầu tư trung, dài hạn) ngày càng tăng. Do đó, trong hoạt động của các đơn vị này, nhu cầu vay vốn ngân hàng để tài trợ là thường xuyên và rất lớn. - Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp xây lắp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Các ngân hàng thường cho vay các doanh nghiệp xây lắp chủ yếu để tài trợ vốn lưu động, phục vụ thi công các công trình. Đối với nhu cầu đ ầu t ư mới, ngân hàng thường chỉ tham gia tài trợ một phần, ph ần còn l ại các doanh nghiệp xây lắp phải bỏ vốn tự có của mình. - Tốc độ chu chuyển vốn trong các doanh nghiệp xây lắp th ường không cao. Do quy mô lớn, thời gian sản xuất kéo dài nên v ốn dùng đ ể đ ầu tư vào công trình dễ bị ứ đọng, gây ra tình trạng thất thoát lãng phí. N ếu công trình thiếu vốn hoạt động thì quá trình thi công sẽ bị gián đoạn, th ời
  17. Chuyên đề tốt nghiệp 17 gian xây dựng bị kéo dài hơn. Khi công trình hoàn thành, công tác nghi ệm thu, quyết toán và thanh toán phụ thuộc nhiều vào ch ủ đ ầu t ư. Do v ậy, các doanh nghiệp xây lắp thường bị chiếm dụng vốn trong thời gian dài, tốc độ quay vòng vốn lưu động thấp. Nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho thi công lớn trong khi vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn nên các doanh nghiệp xây lắp phải huy động vốn bên ngoài, chủ yếu là vốn vay ngân hàng. 1.3.3.4. Về tổ chức quản lý của doanh nghiệp xây lắp Hoạt động tổ chức quản lý, điều hành có ảnh hưởng lớn đ ến ti ến đ ộ hoàn thành, chất lượng các công trình xây dựng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp. Hoạt động sản xuất thường di ễn ra ở ngoài trời, chịu nhiều ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên nên đòi hỏi công tác tổ chức, quản lý trong xây dựng phải khoa học, hợp lý đ ể đ ảm b ảo phối hợp tốt hoạt động của các đội, nhóm lao động, đảm bảo cung ứng, dự trữ, bảo quản vật liệu…tránh rủi ro và đem lại hiệu quả kinh t ế cho doanh nghiệp. 1.4. Vai trò của tín dụng trung, dài hạn đối với doanh nghiệp xây lắp Trong nền kinh tế, xuất phát từ sự khác biệt về đặc điểm tuần hoàn luân chuyển vốn cũng như về chu kỳ kinh doanh, chu kỳ thu nhập của các doanh nghiệp mà một số doanh nghiệp thiếu hụt về vốn trong khi một số chủ thể khác lại tạm thời thặng dư vốn. Tín dụng trung, dài h ạn đã khắc phục tình trạng này bằng cách tập trung vốn tiền tệ nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế để cung cấp cho các chủ thể cần vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Nhờ đó đã làm giảm hệ số tiền nhàn rỗi trong lưu thông, tăng nhanh tốc độ quay vòng của vốn, góp phần điều hòa v ốn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Nh ư vậy, nếu không có nguồn vốn tín dụng trung, dài hạn thì doanh nghiệp khó có th ể Trần Phương Anh Lớp Ngân hàng 46C
  18. 18 thực hiện được mục đích kinh tế của mình trong những điều kiện cụ thể, hay nói cách khác là nhờ nguồn vốn tín dụng trung, dài h ạn b ổ sung k ịp thời, các doanh nghiệp mới có cơ hội để khai thác và nắm bắt được thời cơ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tín dụng trung, dài h ạn cũng phát huy vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp xây lắp : - Tín dụng trung, dài hạn đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp xây lắp, giúp các doanh nghiệp này duy trì và mở rộng quá trình s ản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Thông qua tài trợ cho việc sửa chữa, thay th ế, đổi m ới máy móc thi ết bị, các dự án xây dựng phát triển, tín dụng trung, dài h ạn đã góp ph ần quan trọng tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, tạo điều ki ện cần cho sự phát triển của đất nước. - Tín dụng trung, dài hạn thúc đẩy quá trình tập trung vốn, tập trung sản xuất của doanh nghiệp xây lắp đối với nền kinh tế. Ngân hàng và các doanh nghiệp xây lắp có quan hệ lâu dài nên ngân hàng có thể nắm được tình hình tổ chức cũng nh ư chu kỳ sản xu ất kinh doanh của doanh nghiệp. Với vai trò của mình, tín dụng ngân hàng góp phần điều hòa vốn giữa các doanh nghiệp xây lắp, thúc đ ẩy toàn bộ ngành xây dựng phát triển, tăng cường chữ tín với khách hàng. Tuy nhiên, tín dụng ngân hàng đặc biệt là tín dụng trung, dài hạn thường được tập trung tài trợ cho các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp làm ăn hiệu quả. Điều này bắt buộc các doanh nghiệp xây lắp phải chủ động đứng vững và có sức cạnh tranh lớn trên thị trường. Hơn nữa, khi cho vay, ngân hàng thường tìm hiểu tình hình tài chính của doanh nghiệp, đánh giá mặt mạnh, mặt yếu, rủi ro của doanh nghiệp. Do vậy, để có thể vay vốn ngân hàng, các doanh nghiệp phải đảm b ảo kh ả
  19. Chuyên đề tốt nghiệp 19 năng tài chính tốt. Tín dụng ngân hàng trở thành công cụ kích thích quá trình sản xuất, quản lý kinh tế, kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xu ất c ủa doanh nghiệp. - Tín dụng trung, dài hạn góp phần tác động đến tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của doanh nghiệp xây lắp. Đặc trưng cơ bản của tín dụng ngân hàng là dựa trên cơ sở cho vay có hoàn trả cả gốc và lãi. Điều này buộc các doanh nghiệp phải tính toán để có một tỷ lệ lãi trên vốn vay lớn hơn lãi suất cho vay của ngân hàng, kích thích việc sử dụng vốn có hiệu quả. Khi sử dụng vốn vay ngân hàng, các doanh nghiệp phải đảm bảo khả năng hoàn trả nợ vay đúng hạn, thực hiện đúng theo hợp đồng tín dụng.Vì thế đòi hỏi các doanh nghiệp ph ải sáng tạo trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí s ản xu ất, tăng vòng quay vốn, nâng cao doanh lợi của doanh nghiệp. Tóm lại, tín dụng trung, dài hạn có vai trò rất quan trọng, được coi như một mắt xích không thể thiếu đối với hoạt động của các doanh nghiệp và của toàn bộ nền kinh tế. Tín dụng trung, dài hạn mang lại lợi nhu ận cao cho ngân hàng, giúp doanh nghiệp làm ăn có lãi. Đặc biệt trong điều kiện Việt Nam hiện nay, khi cơ cấu kinh tế nhiều mặt ch ưa hợp lý, th ất nghi ệp ở mức độ cao, thì đầu tư tín dụng trung, dài h ạn góp phần sắp x ếp l ại s ản xuất, từng bước hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Hoạt động tín dụng trung, dài hạn giúp cho việc khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn lao động, nguồn tài nguyên, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần giải quyết tốt các vấn đề của xã hội. 1.5. Chất lượng tín dụng trung, dài hạn của NHTM 1.5.1. Khái niệm chất lượng tín dụng trung, dài hạn Tín dụng trung, dài hạn của NHTM có vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Tín dụng trung, dài hạn quyết định Trần Phương Anh Lớp Ngân hàng 46C
  20. 20 sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại. Tín dụng trung, dài h ạn hiệu quả làm tăng thêm vốn từ việc tăng vòng quay vốn, thu hút nhiều khách hàng, tăng khả năng sinh lời của các dịch vụ ngân hàng. Tuy nhiên, nghiệp vụ tín dụng đặc biệt là tín dụng trung, dài hạn ti ềm ẩn nhi ểu r ủi ro đối với hoạt động ngân hàng. Vì vậy, để đảm bảo mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động, kiểm soát rủi ro, ngân hàng phải nâng cao chất lượng tín dụng nói chung cũng như chất lượng tín dụng trung, dài hạn nói riêng. Để hiểu một cách đầy đủ về chất lượng tín dụng trung, dài hạn, trước tiên chúng ta cần đưa ra định nghĩa về chất lượng. Chất lượng là toàn bộ các đặc tính của một hàng hóa hoặc d ịch v ụ đáp ứng được yêu cầu của người mua. Vật liệu, kiểu dáng, kỹ thuật chế biến là những đặc điểm quan trọng của chất lượng sản phẩm ảnh hưởng đến việc người tiêu dùng mua sản phẩm đó. Chất lượng tín dụng là khái niệm phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Chất lượng tín dụng là sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng góp phần vào sự phát triển xã hội, đồng thời đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Tùy thuộc vào từng đối tượng tham gia vào quan h ệ tín d ụng mà ch ất lượng tín dụng được đánh giá dựa trên các giác độ khác nhau : - Đối với sự phát triển kinh tế xã hội : tín dụng phục v ụ s ản xu ất l ưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác kh ả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung s ản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. - Đối với khách hàng : tín dụng phải phù hợp với mục đích s ử dụng của khách hàng với lãi suất và kỳ hạn nợ hợp lý, thủ tục đơn giản, thuận tiện. - Đối với ngân hàng :
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0