Đề tài: Nghèo đói ở ấp 1 xã Bình Phong Thạnh, huyện Mộc Hoá
lượt xem 37
download
Trong một thời gian dài ấp 1xã Bình Phong Thạnh đã có những nổ lực nhất định trong thực hiện những chương trình, mục tiêu cấp quốc gia về xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, đồng thời với các chương trìng trọng điểm mà tỉnh, huyện đã đề ra như: chương trình dân sinh vùng lũ, Chương trình phát triển thủy hải sản, chương trình đào tạo và phát huy nguồn nhân lực, đã đạt được những kết quả khả quan. Tuy nhiên, những năm gần đây tỷ lệ hộ nghèo có giảm nhưng thực sự chưa phải là dấu ấn về hiêu quả...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Nghèo đói ở ấp 1 xã Bình Phong Thạnh, huyện Mộc Hoá
- GVHD: Vũ Mộng Đóa Phần mở đầu Trong một thời gian dài ấp 1xã Bình Phong Thạnh đã có những nổ lực nhất định trong thực hiện những chương trình, mục tiêu cấp quốc gia về xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, đồng thời với các chương trìng trọng điểm mà tỉnh, huyện đã đ ề ra như: chương trình dân sinh vùng lũ, Chương trình phát triển thủy hải sản, chương trình đào tạo và phát huy nguồn nhân lực, đã đạt được những kết quả khả quan. Tuy nhiên, những năm gần đây tỷ lệ hộ nghèo có giảm nhưng thực sự chưa phải là dấu ấn về hiêu quả đạt được (số lượng, tính bền vững). Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo (ngưỡng nghèo) còn tương đối cao so với một số ấp khác trong xã. nhưng có thể từ những ảnh hưởng và tác động khách quan như về thời tiết diễn biến phức tạp, về các loại dịch bệnh trên cây trồng vật nuôi, về giá cả thị trường biến động.v.v. và cả về những nguyên nhân chủ quan đã tác động làm giảm hiệu quả trong công tác XĐGN. Nguy cơ tái nghèo sau thoát nghèo, ranh giới giữa nghèo và cận nghèo thật mong manh trong điều kiện cụ thể của ấp 1 xã Bình Phong Thạnh, và việc phát sinh hộ nghèo mới là điều “ không khó”. Trước những nguy cơ này, đòi hỏi chúng ta cần quan tâm nắm bắt, phân tích và đánh giá tình hình nhằm xác định nguyên nhân, từ đó đưa ra những giải pháp đ ể từng bước đẩy lùi tình trạng nghèo khó. Đây cũng chính là những yêu cầu đặt ra với đ ề tài nghiên cứu này. Như chúng tôi đã đề cập một phần ở trên, nguyên nhân để dẫn đến nghèo đói thì có nhiều, nhưng mỗi khu vực, vùng miền đều có những đặc thù riêng về nền sản xuất, về điều kiện địa lý, đất đai, về những tiềm năng.v.v.vấn đề là ở chỗ những người có trách nhiệm trực tiếp (bản thân người nghèo, hộ nghèo- chính quyền sở tại) hoặc gián tiếp không phải chỉ nêu lên những con số đơn thuần, riêng lẽ về hoàn cảnh hoặc thực trạng nghèo khó tại địa phương, cơ sở, gia đình mình, mà cần thiết phải có những đánh giá, phân tích sâu sắc và cặn kẽ nhằm tìm ra, nhận biết những yếu tố ảnh hưởng, tác động- những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng nghèo khó kéo dài trong một bộ phận dân cư tại địa bàn. Và nếu được điều này, cũng chỉ là giải quyết phần ngọn c ủa vấn đề, như thế sẽ không đạt được sự bển vững như yêu cầu đặt ra trong nhiệm vụ SVTT: Nguyễn Thành Chơn 1
- GVHD: Vũ Mộng Đóa XĐGN. Đây cũng chính là lý do khiến chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu về nghèo đói ở ấp 1 xã Bình Phong Thạnh, huyện Mộc Hoá để làm thực tập. Là đề tài mới và khó, bản thân chưa có nhiều kinh nghiệm trong thực tiễn và nghiên cứu về lý luận chính vì vậy mà trong quá trình viết không tránh khỏi sự sai sót , rất mong sự thông cảm và đóng góp của bạn đọc để đề tài hoàn thiện hơn . Thông qua thực tập này xin chân thành cảm ơn sự tận tình giúp đỡ và hướng dẫn của thầy : Vũ Mộng Đóa đã giúp bản thân hòan hành thực tập này . Xin chân thành cảm ơn ! SVTT: Nguyễn Thành Chơn 2
- GVHD: Vũ Mộng Đóa PHẦN I: HỒ SƠ CỘNG ĐỒNG 1. Địa hình địa lý: 1.1. Vị trí địa lý – địa hình: ấp 1 xã Bình Phong Thạnh là ấp vùng sâu của xã bình phong thạnh nói riêng và của huyện Mộc Hóa nói chung trong đó ấp 1 có đặc điểm như của các ấp trong xã , ấp cách trung tâm huyện 24 km, vị trí địa lý khá thuận lợi tuy đất rộng người thưa. Phía đông giáp xã Thạnh Phước huyện Tân Thạnh tình Long An, phía tây giáp xã Bình Hòa Đông huyện Mộc Hóa, phía nam giáp xã Tân Thành Huyện Mộc Hóa, phía bắc giáp xã Bình Thạnh huyện Mộc Hóa. Với diện tích tự nhiên 1678.1 ha trong đó: lúa: 894.1 ha, cây công nghiệp ngắn ngày: 418 ha, rừng tràm: 366ha * Giao thông chủ yếu đường thủy và đường bộ. 1.2. Khí hậu, nguồn nước: 1.2.1. Khí hậu: - Mùa mưa từ tháng 3 đến tháng 11 hàng năm - Mùa lũ từ tháng 9 đến tháng 11 - Mùa nắng từ tháng 1 đến tháng 5, nhìn chung thời tiết thất thường, phân mùa không rõ rệt. 1.2.2. Nguồn nước: thường xuyên bị ô nhễm bởi chất độc hại từ sản xuất nông nghiệp như thuốc trừ sâu rầy, phân bón, hoá chất. Bệnh tật xuất phát từ đây. 2. Dân số dân cư: 2.1. Dân số: - Tổng số dân 1634 (nam 813, nữ 821). Tổng số hộ 360. 2.2. Dân cư: Chủ yếu là dân bản địa, chiếm 87,5 %, Dân di cư đến chiếm 12,5% - Mật độ dân cư trung bình: 1,1 người/ha 3. kinh tế: Nông nghiệp chiếm 89% ấp có 2 điểm làm kinh tế là đan lát lục bình và kết cườm, có18 hộ buôn bán nhỏ lẻ, mức thu nhập chủ yếu từ nông nghiệp bình quân khoảng 18 triệu trên 1 năm, hộ nghèo có 6/360 hộ chiếm 1,66%. 4. giáo dục y tế: 4.1. Giáo dục: SVTT: Nguyễn Thành Chơn 3
- GVHD: Vũ Mộng Đóa Toàn ấp có 2 điểm trường với 12 phòng học kiên cố hóa (gồm 2 điểm tiều học, 1 điểm mẫu giáo), được công nhận hoàn thành Phổ cập THCS vào cuối năm 2007. 4.2. Y tế - DSKHHGĐ: * Y tế: tại trung tâm ấp có một phòng khám đa khoa khu vực, không có cơ sở y tế tư nhân, mạng lưới y tế cơ sở được cũng cố thường xuyên, thực hiện tốt các ch ương trình chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. * Dân số -KHHGĐ: có một cán bộ chuyên trách và 7 cộng tác viên, hoạt động chính là truyền thông dân số kế hoạch hoá gia đình, chăm sóc bà sức khỏe sức khoẻ sinh sản…..Có các câu lạc bộ không sinh con thứ 3 góp phần giảm tỉ lệ tăng dân số tại đ ịa phương. 5. Văn hóa- xã hội: Địa bàn rộng, việc tổ chức lễ hội không được thường xuyên, chỉ tổ chức vào những năm chẵn và vào những ngày lễ lớn. Hằng năm đều tổ chức thăm viếng và tặng quà cho gia đình chính sách ( ấp có 2 bà mẹ Việt Nam Anh Hùng, 21 liệt sĩ, 32 th ương binh. 6. Cơ sở hạ tầng: 6.1. Đường giao thông: Hệ thống giao thông chủ yếu là đường thủy, có nhiều kênh rạch chằng chịt chia cắt và nằm giáp địa bàn ấp . Ngoài ra còn có lộ liên ấp và giáp với xã bình thạnh nằm dọc theo sông r ạch Ba hồng minh, nhìn chung giao thông thủy bộ thuận lợi. - Xây dựng 1 tuyến dân cư vượt lũ tạo điều khiện cho hộ nghèo ổn định chỗ ở. 6.2. Điện nước: - ấp sử dụng điện đạt 98%. - Hộ nhân dân dùng nước sạch đạt 95%. 6.3. Phương tiện giao thông: Tàu thuyền là chủ yếu chiếm 68%, còn lại là sử dụng xe gắn máy, xe đạp. 6.4. Thông tin liên lạc: ấp có 103 máy điện thoại thuê bao trong xã, trong đó: + Số máy công: 1máy. SVTT: Nguyễn Thành Chơn 4
- GVHD: Vũ Mộng Đóa +Số máy hộ gia đình: 102 máy + Số máy di động (ước lượng): 1.012 máy. Ngoài ra, ấp có phủ sóng phát thanh và truyền hình Trung ương. Từ đó giúp người dân tạo điều kiện thông tin liên lạc được thông súôt 7. Tổ chức và thể chế chính trị: Trước đây ấp 1 Bình Phong Thạnh là vùng nông thôn bình yên, môi trường lý tưởng, an ninh trật tự xã hội ổn định, nhưng ngững năm gần đây xuất hiện nhiều vấn đề xã hội nổi cộm như lập băng nhóm đánh nhau, tai nạn giao thông gây chết người, tình trạng mê tín dị đoan, trộm cắp tài sản công dân gây hoang mang, bức xúc cho xã hội. Ấp 1 Xã Bình phong Thạnh là xã nông thôn hoạt động kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp như trồng lúa, trồng đay, hoa màu. Những năm gần đây hình thành chợ Ba Hồng Minh tại trung tâm xã, buôn bán tương đối sung túc, toàn đ ịa bàn có trên 18 hộ kinh doanh buôn bán vừa và nhỏ, tập trung một số nghề như: kinh doanh giải khát, dịch vụ photo coppy, dịch vụ uốn tóc, buôn bán tạp hoá, thu nhập bình quân 10.2 triệu đồng/ người/ năm. Để tăng cường phúc lợi và nâng cao đời sống của người dân, bênh cạnh chương trình xóa đói giảm nghèo, các ban ngành đòan thể, các tổ chức xã hội phối hợp tổ chức thực hiện các chương trình như sau: - Trợ cấp vốn, quỹ xóa đói giảm nghèo cho nông dân và người buôn bán nhỏ. - Cho phụ nữ nghèo vay vốn theo chương trình tín dụng tiết kiệm - Khám cấp thuốc miễn phí - Tổ chức nấu cháo từ thiện tại trạm y tế - Tổ chức bữa ăn dinh dưỡng cho trẻ em - Tổ chức chăm sóc sức khỏe cho nhân dân: giới thiệu khám mổ mắt, đưa các em khuyết tật đi khám chữa bệnh và phẫu thuật chỉnh hình do các tổ chức xã hội tài trợ. Thành lập Ban Chỉ đạo xoá đói giảm nghèo có 7 người, trong đó trưởng ban chỉ đạo là đ/c phó chủ tịch UBND xã phụ trách KT-XH kiêm trưởng ban chỉ đạo, các thành viên còn là trưởng các đoàn thể, Ban chỉ đạo xây dựng và hoạt độngt heo qui chế, phân công thành viên Ban chỉ đạo theo dõi phụ trách từng trường hợp cụ thể để tham mưu với cấp uỷ, chính quyền có giải pháp giải quyết kịp thời đối với nhu cầu của hộ nghèo, SVTT: Nguyễn Thành Chơn 5
- GVHD: Vũ Mộng Đóa cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo, đa số là trình độ học vấn thấp, tiếp cận chính sách còn hạn chế, từ đó công tác tuyên truyền vận động giúp đỡ hộ nghèo lại càng khó khăn hơn, chế độ chính sách cho đội ngũ nầy không hợp lý từ đó ảnh hưởng đ ến hi ệu quả công tác xoá đói giảm nghèo tại địa phương, vì thế tỉ lệ hộ nghèo chiếm 1.66% so với các ấp trên địa bàn xã đây là tỉ lệ chưa cao nhưng rất đáng quan tâm. tôi ch ỉ t ập trung tìm hiểu phân tích một số những yếu tố, nguyên nhân dẫn đến tình tr ạng nghèo khó của một bộ phận hộ nghèo tại ấp 1 xã Bình Phong Thạnh. 8. Những chuyển biến của cộng đồng: Trong khoảng 5 đến 10 năm trở lại đây có thể nói đời sống của người dân ấp 1 được nậng lên rõ rệt từ cật chất lẫn tinh thần đặc biệt là số hộ nghèo giảm đáng kể: nếu như năm 2002 số hộ nghèo của ấp là 27/346 chiếm 7,80% đến nay còn 8/360 chiếm 1,66%. Nguyên nhân: Nhà nước ta có nhiều chính sách ưu đãi với hộ nghèo, giao thông nông thôn được cải thiện, trình độ canh tác sản xuất của người dân được nâng lên thông qua các buổi tập huấn ngằn ngày, sự chuyển dịch và thay đổi nền kinh tế có ảnh hưởng tốt với người dân đặc biệt là tinh thần tự lực phấn đấu vương lên thông qua sự hỗ trợ và giúp đở của cộng đồng. PHẦN II: CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP: I. NHẬN DIỆN VẤN ĐỀ VÀ ĐÁNH GIÁ NHU CẦU Ấp 1 Xã Bình Phong Thạnh là một trong những ấp vùng sâu của huyện Mộc Hoá. Trong nữa đầu thập niên 90, tuy dân số ấp không cao so với các ấp, song nhìn chung công cuộc làm ăn và sinh sống của người dân trong ấp còn nhiều bấp bênh và manh mún, thiếu ổn định. Nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp với thế độc canh cây lúa, ấp có nhiều kinh rạch lớn, nhỏ chằn chịt, (lợi thế trong nuôi trồng thủy sản) nhưng chưa có điều kiện để phát huy tác dụng của tiềm năng này. Giá trị sản xuất hàng hóa không lớn, lao động nông nghiệp dôi dư trong nhiều năm liền (lúa chỉ 1 vụ / năm, phần lớn đất sản xuất nhiễm phèn nặng). Từ đó, một số hộ gia đình gặp nhiều khó khăn trong sinh hoạt và đời sống, và nghèo khó là điều không tránh khỏi trong một bộ phận dân cư trong ấp. Từ khi Đảng và Nhà nước đề ra và thực thi các chủ trương, chương trình, chính sách về xoá đói giảm nghèo, vấn đề người nghèo và hộ nghèo đói nói chung đã trở thành vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội SVTT: Nguyễn Thành Chơn 6
- GVHD: Vũ Mộng Đóa trên địa bàn xã. Nhiều năm trở lại đây, với những chính sách và cơ chế thông thoáng của Nhà nước, đại bộ phận người dân được tiếp cận và hưởng lợi từ các chương trình v ề phát triển kinh tế-xã hội, điều này đã có tác dụng và mang lại những hiệu quả thiết thực trong đổi mới bộ mặt nông thôn. Thực tế trên địa bàn ấp 1 Bình Phong Thạnh, kinh tế-xã hội đã có những bước phát triển đáng kể, đời sống vật chất và tinh thần c ủa người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao. Tuy nhiên, từ nhiều nguyên nhân khác nhau, một bộ phận nhân dân trong ấp vẫn còn nghèo khó. Theo các báo cáo sơ tổng kết về xóa đói giảm nghèo của các cấp chính quyền và ngành chức năng có liên quan tại địa phương, cơ sở chỉ mới đưa ra những con số thống kê về thực trạng nghèo đói và những nguyên nhân chung nhất dẫn đến tình trạng nghèo đói. Vấn đề mà chúng tôi muốn tìm hiểu và nghiên cứu ở đây là đi sâu tìm hiểu những yếu tố nào, những nguyên nhân nào là chủ yếu dẫn đến thực trạng nghèo đói tại ấp 1 xã Bình Phong Th ạnh, huy ện M ộc Hoá, tỉnh Long An. Qua tìm hiểu cho thấy nguyên nhân dẫn đến nghèo đói ở ấp 2 chủ yếu là thiếu đất thiều vốn, bệnh tật, lười lao động… * Về phương tiện sản xuất: Đã có 5 hộ/tổng số 8 hộ không có bất cứ một phương tiện nào (xuồng hoặc máy bơm, phương tiện cày xới…) chiếm tỷ lệ cao là 62.5%. Số hộ có phương tiện chiếm 37,5%. Qua phỏng vấn và quan sát ngay tại gia đình các hộ này, chúng tôi ghi nhận thực tế phương tiện nếu có, duy nhất chỉ là xuồng (trung bình sức tải từ trên dưới một tấn), hoàn toàn không có phương tiện máy móc sản xuất. Vào mùa vụ, họ chỉ việc đi thuê mướn máy móc và trả tiền mướn bằng một phần công sức làm mướn làm thuê của mình. Đối với những hộ nghèo khó, việc mua sắm phương tiện làm ăn nói chung quả là điều khó khăn. Xét về mặt nhu cầu là chính đáng song không phải hộ nào cũng thực hiện được. Thực ra trong sinh hoạt gia đình ở một vùng sông nước như ấp 1 Bình Phong Thạnh, chỉ việc cần có chiếc xuồng nhỏ để phục vụ sinh hoạt gia đình đã là việc khó khăn. Trường hợp chị Nguyễn Thị Tiên, 36 tuổi, , khi chúng tôi đến thăm nhà, chồng, con chị đều đi vắng, quan sát chúng tôi thấy, ngoài căn nhà dột nát không vách phên, nhìn lên nóc ( thấy ông trời) nằm trên gò đất chơi vơi giữa biển nước, còn có chiếc giường cũ kỷ, đã sắp gảy 1 chân, đặc ngay giữa nhà, tôi không dám ngồi lâu, chị tâm sự với chúng tôi là gia đình chị có 0,4 ha đất nhưng vị trí rất xa, SVTT: Nguyễn Thành Chơn 7
- GVHD: Vũ Mộng Đóa muốn đến ruộng cũng mất hàng gìơ đồng hồ và đi lại bằng xuồng nhưng gia đình chị đã từ lâu không mua nổi vì rất nghèo cho nên để đi làm ruộng, chồng chị phải ngủ đêm hàng tháng ở đó. Chị còn nói, nghèo khổ thiếu đất không phương tiện sản xuất đã đành, đằng nầy muốn có chiếc xuồng nhỏ để làm phương tiện đi lại mà mơ cũng không có, theo chị trước đây chính quyền xã có xét cấp cho gia đình gia đình 1 chiếc xuồng để đi lại giăng câu, giăng lưới trong mùa lũ, nhưng năm tháng qua đi, chiếc xuồng hư hỏng không thể sử dụng, rồi chị đưa tay ra biển nước mênh mông nói: ‘” Không có xuồng chúng tôi như cụt mất đôi chân”. Nếu như có giông bảo, sự cố ốm đau, không biết lấy gì để lánh nạn, đi trị bệnh. * Ghi nhận thêm về nguồn gốc đất sản xuất của hộ nghèo tại ấp 1 Bình Phong Thạnh: Trong số 40 hộ được chọn làm mẫu nghiên cứu chỉ có 5 hộ là người địa phương khác đến định cư sinh sống sau giai đoạn cải tạo nông nghiệp (tập đoàn, chia đất sản xuất theo đầu người/ hộ) các hộ này đến định cư sau này nên không có đất để xét cấp. Số 8 hộ nghèo còn lại, nguồn gốc đất chỉ yếu là đất nhà nước xét cấp (số di ện tích được cấp có thể lớn hơn so với thời điểm hiện nay khi chúng tôi thực hiện cuộc nghiên cứu này). Trường hợp Hộ bà Trần Thị Mới, 68 tuổi,, hiện bà sống một mình, hoàn cảnh neo đơn. Bà kể: Bà có 5 người con đã lập gia đình và đều ở riệng. Trước đây gia đình có đất sản xuất (khi các con chưa ra riêng), về sau các con tự chia chát s ố đ ất này khoảng 3ha khi lập gia đình. Có thể do mâu thuẫn trong nội bộ gia đình, hiện tại không có người con nào trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng bà. Còn chút sức khoẻ, hàng ngày (nếu có ai gọi mướn) bà Mới đi lột vỏ củi tràm để kiếm tiền đong gạo, ước thu nhập 200.000đ / tháng. Chính quyền và các đoàn thể đã nhiều lần trợ giúp cứu đói, nhất là vào mùa nước lũ. Bà được đưa vào diện hộ nghèo từ năm 2005 cho đến nay. Việc tạo diều kiện để bà Mới thoát nghèo trước mắt là đi ều không thể. Trường hợp Hộ ông Nguyễn Văn Hải, 31 tuổi (phiếu khảo sát số 15), ngụ ấp 1. Gia đình ông là người gốc địa phương. Theo lời ông kể: Bố mẹ ông trước đây thuộc dạng nghèo khó và đông con (9 người con), sau khi lập gia đình ở riêng, ông không được chia cho đất sản xuất, sinh sống tự lập là chính. Gia đình ông có 2 con còn nhỏ, một đã nghỉ học đi phụ làm mướn, thu nhập hàng tháng khoảng 500.000đ. SVTT: Nguyễn Thành Chơn 8
- GVHD: Vũ Mộng Đóa Ông kể tiếp: Tuy đi làm mướn nhưng việc làm lại không có thườg xuyên, thậm chí có những ngày phải mượn gạo nấu. II. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG “ Giúp người dân nghèo có việc làm ổn định ” * Địa điểm: Ấp 1 xã bình phong thạnh * Người thực hiện: Nhóm cộng đồng nghèo * Nội dung: - Tập hợp những người có sức lao động trong các hộ nghèo liên kết thành 1 nhóm để cung cấp dịch vụ lao động cho cộng đồng bắt đầu địa bàn ấp sau đó đến địa bàn và trong huyện ( vì lịch canh tác trong mùa không đồng đều nhau dẫn đến lúc thiếu lao động lúc thừa lao động) - Tạo Việc làm cho người không có sức lao động bằng cách đi theo đi theo đòan nấu cơm và giữ trẻ cho người có sức lao động - Mở lớp dạy nghề cho người dân để có việc làm ổn định hướng tới có thu nhập cao và thoát nghèo. * Tổ chức thực hiện: - Trên cơ sở thực tế nhóm người nghèo bầu ra nhóm trưởng phụ trách công việc chung như: Ngoại giao, tiếp nhận hợp đồng sau đó lên lịch phân bổ lao đ ộng chó các thành viên - Các thanh viên tổ chức hợp mỗi tuần 1 lần để ổng kết đánh giá rút kinh nghiệm, đề xuất với chính quyền những vấn đề khó khăn cần trợ giúp. III. CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG “ Giúp người dân nghèo có việc làm ổn định ” Để người dân có việc làm ổn định cần thực hiện như sau: * Về cơ chế chính sách: - GQVL-GN là chủ trương, chính sách lớn có ý nghĩa và nội dung mang tính chiến lược lâu dài. Cần thiết phải có định xuất biên chế cán bộ chuyên trách đ ể có th ể t ập trung thời gian, công sức trong thực hiện nhiệm vụ tại cơ sở. - Tạo điều kiện về nguồn vốn tín dụng ( TW-tỉnh-huyện) với cơ chế phù hợp hỗ trợ vốn cho hộ nghèo chuộc lại đất để sản xuất đối với những hộ đã đem đất cầm cố. SVTT: Nguyễn Thành Chơn 9
- GVHD: Vũ Mộng Đóa - Về đào tạo nghề: một lợi thế lớn là ở huyện Mộc Hóa có trường trung cấp và đào tạo nghề Đồng Tháp Mười. Có được chính sách và giải pháp trọn gói nhằm đào tạo nghề cho đối tượng là người nghèo theo hướng vừa học vừa làm (hỗ trợ toàn bộ kinh phí đào tạo và một phần sinh hoạt phí thích hợp). - Cơ chế về trách nhiệm được ủy thác từ ngân hàng chính sách xã hội với chính quyền, đoàn thể ở cơ sở cần phải được cụ thể hóa tối đa trong quá trình tổ chức triển khai, xét duyệt, thẩm định, đề xúất (trước vay), việc sử dụng nguồn vốn vay đúng hay không đúng mục đích ( sau khi vay) nhằm tránh tình trạng không có khả năng hoàn vốn khi đáo hạn và những hệ lụy khác khi hộ nghèo được vay vốn nhưng không s ử d ụng đúng mục đích (nợ chồng nợ- nghèo lại càng nghèo). - Việc điều tra khảo sát, bình xét đưa vào diện hộ nghèo hoặc thoát nghèo hằng năm, hiện nay còn tồn tại những bất cập mặc dù về tiêu chí đã đ ược quy đ ịnh c ụ th ể. Có hay không vấn đề áp đặt chỉ tiêu “vào” hay “ra” (vì lợi ích cục bộ) là vấn đ ề cần được xem xét nghiên cứu. Từ đó mới có thể đề ra những cơ chế, những quy định xác hợp với tình hình tại cơ sở nói chung. - Trong các kế hoạch, chương trình về phát triển kinh tế tại địa phương, cơ sở nhất thiết phải đi đôi với việc nâng cao chất lương cuộc sống của người dân nói chung đồng thời giải quyết tốt các cấn đề an sinh xã hội, trong đó việc xạy dựng c ơ s ở hạ tầng ở nông thôn ngoài những hạn mục cơ bản phải tập trung ở khu vực trung tâm, cần đặc biệt chú ý đến các khu vực, những điểm do điều kiện tự nhiên không thụân lợi nhưng có đông dân cư đẻ người dân được thụ hưởng những tiện ích công cộng (cầu, cống, lộ giao thông…) tạo điều kiện thuận lợi trong làm ăn sinh sống cho người dân. * Về phát huy nguồn lực tại chỗ: - Ngoài việc vận động gây quỹ “ ngày vì người nghèo” hằng năm, thông qua hoạt động của các tổ chức đoàn thể tại cơ sở, phát huy và nhân rộng mô hình gây quỹ cho vay xoay vòng trong từng chi tổ hội . Việc làm tuy nhỏ nhưng mang lại hiệu quả thi ết thực. - Tạo thêm ngành nghề mới, rà soát lại các ngành nghề truyền thống còn phù hợp với đặc điểm của tình hình địa phương nhằm tạo công ăn việc làm cho người dân tại chỗ trong lúc nông nhàn. SVTT: Nguyễn Thành Chơn 10
- GVHD: Vũ Mộng Đóa - Cũng cố và đẩy mạnh hoạt động của các tổ chức đoàn thể tại cơ sở đặc biệt là trên từng địa bàn ấp với những phương thức phù hợp, trong đó làm tốt công tác phát triển đoàn viên, hội viên, nhất là đối với người nghèo, hộ nghèo, tuyệt đối không để họ là những “ hộ trắng”. Điều này giúp các hộ gia đình nói chung có điều kiện tiếp cận dễ dàng với các chủ trương, chíng sách của Đảng và nhà nước, đ ồng thời tạo đ ược môi trường thuận lợi trong sinh hoạt cộng đồng, để từ đó hình thành được những mối quan hệ hỗ trợ trong sản xuất và đời sống. - Qua khảo sát, phỏng vấn sâu hộ nghèo và chính quyền địa phương để tìm nguyên nhân dẫn đến nghèo đói của người dân ấp 1 xã Bình Phong Thạnh thì thực trạng quy mô gia đình phần lớn ít người dừng lại ở 1 và 2 con. Do đó qui mô gia đình không phải nguyên nhân chính gây ra thực trạng nghèo đói nhưng cũng không phải không có tác động đến cái nghèo của nhóm hộ nghèo. Song chưa có gì để đảm bảo tới đây hộ nghèo dừng lại hoặc chấp nhận quy mô gia đình ít con và biết đâu được khi chính quyền xử lý xong nguyên nhân lại phải tiếp tục xử lý nguyên nhân mới phát sinh. Làm cho công tác xoá đói-giảm nghèo chậm hoặc không đạt mục tiêu. Để giải quyết một cách triệt để, căn cơ vững chắc sắp tới chính quyền địa phương phải có biện pháp vừa thực hiện xoá đói-giảm nghèo, vừa dự đoán ngăn chặn nguy cơ mới phát sinh. Đồng thời kèm theo giải pháp chuyển trọng tâm kế hoạch hoá gia đình về cơ sở, tăng cường đội ngũ làm công tác truyền thông dân số đến với đại bộ phận người dân, đặc biệt là dân nghèo, hội nghèo để họ biết cách phòng ngừa, hạn chế và đi đến việc sinh đẻ có kế hoạch, chấp nhận dừng lại quy mô gia đình ít con để có điều kiện chăm sóc và phát triển kinh tế gia đình. - Học vấn cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, nhưng những hộ nghèo không nằm trong độ tuổi phổ cập, do đó chính quyền cần có giải pháp phù hợp để giúp họ làm ăn, trước mắt là cải thiện đời sống, sau đó đi đến thoát nghèo. Song tất cả con cái hộ nghèo đều thất học hoặc học cầm chừng và như thế chắc chắn các cháu không thoát khỏi con đường dốt nát như cha mẹ chúng. Chính quyền địa phương cần có giải pháp hỗ trợ đối tượng này như xem xét cấp học bổng, miển học phí, dành một phần kinh phí hỗ trợ sách vỡ, mực…cho các cháu có điều kiện học hành. Hoặc có thể vận động hộ giàu khá có phương tiện đưa rướt các cháu đi về đối với những nơi điều kiện giao thông khó khăn, khoảng cách từ nhà đến trường xa. SVTT: Nguyễn Thành Chơn 11
- GVHD: Vũ Mộng Đóa * Một số kiến nghị: - Thực trạng hiện nay về vấn đề vay vố tín dụng ưu đãi là hộ gia đình chỉ đ ược vay trong khỏang sử dụng một mục đích duy nhất. Điều này là bất cập. Có tỷ lệ nhất định là hộ nghèo hoàn toàn không được xem xét cho vay vì họ “không có khả năng tr ả nợ”. Kiến nghị: Không nên khống chế nguồn vốn ưu đãi ở các mục đích sử dụng khác nhau khi có những chương trình dự án khác nhau. Tăng cường công tác quản lý với những cơ chế phù hợp với điều kiện thực tế để hộ nghèo được tiếp cận với tất cả nguồn vốn tín dụng ưu đãi. Khắc phục tình trạng xem xét, bình xét theo cảm tính. - Vấn đề cung cấp nguồn vốn vay sản xuất hoặc vốn vay ưu đãi (thực tế hiện nay chưa đáp ứng đủ nhu cầu) là rất quan trong đối với những hộ thiếu vốn. Nhưng điều quan trọng hơn đó là hiệu quả việc sử dụng đồng vốn đúng mục đích hay không. Do đó, cần đẩy mạnh công tác khuýên nông, khuyến ngư, tập trung thực hịên công tác chuyển giao KHKT, trao đổi kinh nghiệm sản xuất phù hợp thực tế tại cơ sở, song song với việc đầu tư xây dựng các mô hình sản xuất từ cấp thấp đến bậc cao hơn. - Tuy luật pháp đã có quy định cụ thể trong quản lý và sử dụng đ ất đai nói chung. Nên chăng cần thiết phải có những quy định nhằm khống chế ở mức tối thiểu diện tích đất sản xuất được đem đi sang nhượng cầm cố, đặc biệt đối với những hộ nghèo và hộ cận nghèo còn đất sản xúât. Vấn đề thỏa thuận mua bán, cầm cố “ngầm” là thực trạng hiện nay trên lĩnh vực đất đai ở nông thôn cũng là điều đ ể các cấp chính quy ền phải quan tâm vì chính nó là yếu tố góp phần gây tình trạng nghèo đói./. IV. TÓM TẮT QUÁ TRÌNH THỰC TẬP Thời gian Địa điểm Mục tiêu Công việc Phòng học Nắm vững kế - Phổ biến về kế hoạch thực Ngày hoạch thực tập tập. 07/08/2012 - Chia đoàn thực tập. - Địa điểm thực tập. Ấp 1 Bình phong Chọn đề tài thực Tìm hiểu thực tế Ngày thạnh tập 08/08/2012 SVTT: Nguyễn Thành Chơn 12
- GVHD: Vũ Mộng Đóa Phòng học Trình bài kế -Trình bày nội dung kế hoạch Ngày hoạch thực tập thực tập. 10/08/2012 Tại UBND xã Bình -xin phép được -Trình bày nội dung kế hoạch Ngày thực tập thực tập. 13/08/2012 Phong - Giới thiệu thành viên nhóm đề nghị được sự cho phép và tạo điều kiện để nhóm thực tập. - Xin tài liệu nhắm thu thập thông tin về dân số, kinh tế, văn hoá-xã hội,… Ngày 15/08/2012 Tìm hiểu nhu cầu Tại ấp 1 xã Bình cuộc sống Đi thực tế địa bàn của ấp 1 xã Phong Thạnh của người Bình Phong Thạnh dân Tìm hiểu thực Ngày trạng 16/08/2012 Tại ấp 1 xã Bình Đi thực tế địa bàn của ấp 1 xã nghèo đói Phong Thạnh Bình Phong Thạnh của người dân Tìm hiểu thực Ngày trạng 18/08/2012 Tại ấp 1 xã Bình Đi thực tế địa bàn của ấp 1 xã nghèo đói Phong Thạnh Bình Phong Thạnh của người dân Sáng 8h – 11h Tại ấp 1 xã Bình Đánh giá thực Họp dân Phong Thạnh trạng nghèo đói Ngày SVTT: Nguyễn Thành Chơn 13
- GVHD: Vũ Mộng Đóa và tìm hướng giải 20/08/2012 quyết Tại UBND xã Lập kế hoạch Xây dựng kế hoạch Ngày giúp đõ cộng 21/08/2012 đồng Tại ấp 1 xã bình Hoàn chỉnh kế Trình bài dự thảo kế hoạch Ngày phong thạnh hoạch giúp cộng đồng 23/08/2012 Tại UBND xã Hoàn chỉnh kế Ngày - Ghi chép hoạch giúp công 24/08/2012 đồng thoát nghèo Tại ấp 1 xã bình Chuyển giao kế Trình bài kế hoạch giúp cộng Ngày phong thạnh hoạch cho cộng đồng 25/08/2012 đồng Sáng 8h – 11h Phòng học Hoàn thành đợt Tổng kết và lượng giá thực tập Ngày 06/09/2012 PHẦN III. LƯỢNG GIÁ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP. 1. Đánh giá kết quả công việc: Qua quá trình thực tập đã thực hiện theo đúng nội dung của thầy hướng dẫn thực hiện công việc theo đúng kế hoạch đề ratrong quá trình làm việc được sự giúp đỡ của chính quyền địa phương. Đặc biệt là sự hợp tác nhiệt tình của những hộ dân nghèo qua thực tập do thời gian ngắn không thể giải quyết được hết các vấn để nghèo của các hộ dân trong ấp. Nặc khác vần đề nghèo đói là vấn đề phức tạp với nhiều nguyên nhân đan xen đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẻ giữa cộng đồng xã hội và chính những người dân nghèo phấn đấu vương lên. Tuy nhiên trong thời gian thực tập phần nào đã giảm bớt sự mặc cảm tự ty của những người dân nghèo và có định hướng được những con SVTT: Nguyễn Thành Chơn 14
- GVHD: Vũ Mộng Đóa đường thoát nghèo để họ cùng nhau liên kết để tiến tới thoát nghèo và thoát nghèo 1 cách bền vững 2. Những bài học kinh nghiệm Trong quá trình thực tập phải tham gia đầy đủ các buổi hướng dẫn của thầy cô hướng dẫn Có mối quan hệ mật thiết đối với chính quyền và nhóm cộng đồng nơi thực tập Tạo sự gắn kết và quan hệ tốt đẹp đối với thân chủ tôn trọng thân chủ lắng nghe ý kiến phản ánh của thân chủ tạo mọi điều kiện để thân chủ chọn lựa, tự giải quyết vấn đề của mình Bám sát nội dung thực tập. 3. Những thay đổi bản thân Qua quá trình thực tập bản thân rút ra được những bài học kinh nghiệm quý báo về kỷ năng thiết lập mối quan hệ như: Lắng nghe, quan sát, ghi chép…Đạc biệt là cái nhìn đồng cảm đối với cộng đồng nghèo, cùng họ chia sẽ nhựng khó khăn, định hướng ra cách để họ thoát nghèo bền vững. Qua thực tập bản thân đã nâng cao kỷ năng nhận thức, phân tích và giải quyết vấn đề một cách có khoa học và hiệu quả. Đây là tiền đề quan trọng để bản thân làm cơ sở phục vụ cho công tác xã hội sau này. PHẦN IV. NHỮNG Ý KIẾN VÀ ĐỀ NGHỊ. 1. Những ý kiến - Thuận lợi: Được các thầy cô khoa XHH quan tâm trang bị kiến thức chuyên ngành trong đó có phương pháp nghiên cứu xã hội, giáo viên hướng dẫn nhiệt tình chỉ dẫn từ việc chọn đề tài cho đến phương pháp thực hiện, sự giúp đỡ của chính quyền, đoàn thể ở địa phương, sự hỗ trợ của các ngành có liên quan chúng tôi có cơ sở thực hiện báo cáo thực tập của mình. - Khó khăn: Địa bàn nghiên cứu rộng, phương tiện đi lại khó khăn nhất là th ời điểm lũ đang đổ về. Do đó việc tiếp cận hộ nghèo không thuận lợi. Trong khi đó h ộ nghèo phần nhiều nhiệt tình, cởi mở song cũng không ít hộ mặc cảm, dè dặt vì thế việc khai thác thông tin từ hộ nghèo chưa đầy đủ. Hơn nữa trình độ bản thân còn hạn chế nhất định, từ đó không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, cũng như tính xác thực của báo cáo thực tập. 2. Đề nghị SVTT: Nguyễn Thành Chơn 15
- GVHD: Vũ Mộng Đóa * Do vấn đề xã hội là vấn đề khó giải quyết và mới so với công tác th ực t ế c ủa sinh viên nên khi thực tập cần có diễn tập một vài trường hợp thử vai tr ước đ ể không lạc đề, chệch phương pháp khi thực tập. * Đối với khoa: Kiến nghị khoa nên xen kẽ giữa lý thuyết và thực tập để khi vừa xong lý thuyết thì cũng kết thức thực hành, giúp cho sinh viên nắm rõ v ấn đ ề c ụ th ể hơn. SVTT: Nguyễn Thành Chơn 16
- GVHD: Vũ Mộng Đóa TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Một số tạp chí cộng sản năm 2011 và 2012. 2. Nguyễn Xuân Nghĩa, phương pháp và kỹ thuật trong nghiên cứu xã hội , NXB trẻ, 2004. 3. Ngô Trường Thi, 2007. “ Xoá đói giảm nghèo góp phần phát triển bền vững” ( trực tuyến). Báo quốc tế điện tử. 4. Sở LĐ-TBXH tỉnh Long An- Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ LĐ-TBXH tỉnh Long An - 2007 5. Phòng LĐ-TBXH huyện Mộc Hóa- Báo cáo công tác LĐ-TBXH giai đoạn 2011- đến quí 2 năm 2012 6. UBND tỉnh Long An- Tài liệu tập huấn cán bộ làm công tác GQVL-GN- 2006 7. UBND xã Bình Phong Thạnh, Mộc Hóa- Kế hoạch thực hiện chương trình GQVL-GN năm 2011- 2012. BẢNG CÂU HỎI DÀNH CHO HỘ NGHÈO Để phục vụ đề tài nghiên cứu: “Tìm hiểu thực trạng và nguyên nhân nghèo đói của người dân tại ấp 2 xã Bình Phong Thạnh, huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An”, cụ thể là tìm hiểu những khó khăn và những nhu cầu hiện nay của hộ nghèo và việc đáp ứng những nhu cầu ấy từ phía cộng đồng và xã hội. Vì vậy, xin anh (chị) vui lòng dành thời gian để trả lời bảng câu hỏi của chúng tôi, giúp chúng tôi có được những thông tin, tư liệu từ phía gia đình cũng như sự quan tâm của lãnh đạo, chính quyền địa phương … Về giải quyết vấn đề nghèo đói tại địa phương, cơ sở, đồng thời tạo điều kiện giúp chúng tôi hoàn thành cuộc nghiên cứu đúng kế hoạch. Cách trả lời câu hỏi: Đánh dấu (X) vào ô trống ( ) mà theo anh (chị) là phương án đúng nhất và đi ền những ý kiến thích hợp với suy nghĩ của anh chị vào những câu hỏi mở (….). SVTT: Nguyễn Thành Chơn 17
- GVHD: Vũ Mộng Đóa Ví dụ: 1/ Về giới tính ( nam hay nữ) - Nam - Nữ ( nếu là nữ) x 2/ Câu hỏi định tính: Cuộc sống gia đình anh chị hiện nay thế nào? + Khá + Đủ ăn ( nếu là nghèo) + Nghèo +Rất nghèo - Đối với câu hỏi mở ( ….). + Anh ( chị) thu nhập mỗi tháng bao nhiêu tiền? … ( nếu anh chị thu nhập mỗi ngày là 30.000đ) thì điền vào chỗ trống 30.000đ. A. ĐẶC ĐIỂM CÁ NHÂN: Xin anh ( chị) vui lòng cho chúng tôi biết một số thông tin về cá nhân và gia đình của anh chị. 1. Tên của anh ( chị): …………………………………………………………... 2. Giới tính: - Nam - Nữ 3. Anh ( chị) bao nhiêu tuổi? ............................................................................................. 4. Học vấn ( lớp mấy)? .................................................................................................... 5. Địa chỉ: ấp ……………………… xã ……………….huyện..................................... Tỉnh...................................................................................................................................... 6. Dân tộc: .......................................................................................................................... 7. Tôn giáo: ......................................................................................................................... 8. Tình trạng hôn nhân: - Độc thân: - Đã kết hôn - Ly dị - Ly thân SVTT: Nguyễn Thành Chơn 18
- GVHD: Vũ Mộng Đóa 9.Nghề nghiệp của anh (chị) hiện nay:............................................................................ Chồng: - Công chức nhà nước - Làm ruộng - Buôn bán - Làm thuê - Khác (nêu rõ):........................................................................................................ Vợ: - Công chức nhà nước - Làm ruộng - Buôn bán - Làm thuê - Khác (nêu rõ):........................................................................................................ 10. Anh (chị) có con chưa? - Có - Chưa 11. Nếu có, thì được mấy người?.................................................................................... 12. Gia đình anh (chị) hiện có bao nhiêu người?............................................................. B. HOÀN CẢNH KINH TẾ: 13. Cuộc sống gia đình anh ( chị) hiện nay như thế nào? - Đủ ăn - Nghèo - Rất nghèo - Đói 14. Gia đình có bao nhiêu người đến độ tuổi lao động?................................................. 15. Thu nhập hàng tháng ( mỗi ngày) của gia đình được bao nhiêu tiền? - Chồng:................................................................................................................... - Vợ:......................................................................................................................... - Những người khác trong gia đình:...................................................................... ...................................................................................................................................................... SVTT: Nguyễn Thành Chơn 19
- GVHD: Vũ Mộng Đóa Tổng nhập: thu ......................................................................................................................................................... 16. Gia đình anh (chị) có đất sản xuất không? - Có - Không 17. Đất để làm lúa hay nuôi thủy sản ( nuôi cá)? - Đất làm lúa - Đất nuôi cá 18. Nếu có đất sản xuất thì diện tích là bao nhiêu? ......................................................................................................................................................... 19. Nguồn gốc đất: - Nhà nước cấp - Thừa kế - Mua - Thuê - Khác (nêu rõ): ......................................................................................................................................................... 20. Với diện tích đất như vậy theo anh (chị) thì: - Dư sản xuất - Vừa đủ - Thiếu 21. Anh chị sản xuất một năm mấy vụ? - Một vụ - Hai vụ - Ba vụ 22. Gia đình anh (chị) có phương tiện (máy làm đất, sức kéo của trâu, bò, xuồng vậ chuyển) để phục vụ cho sản xuất hay không?........................................................................... .............................................................................................................................................. 23. Nguồn vốn phục vụ cho sản xuất như thế nào? - Đủ - Tạm đủ - Thiếu SVTT: Nguyễn Thành Chơn 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
LUẬN VĂN: Bước đầu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội môi trường của mô hình làng sinh thái tại xã Xuân Đám thuộc huyện Cát Hải- thành phố Hải Phòng
52 p | 132 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật qua thực tiễn áp dụng tại tỉnh Quảng Bình
24 p | 96 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quy trình xác định hộ nghèo và các vấn đề chính sách: trường hợp huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông
96 p | 25 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp giảm nghèo tại thành phố Đà Nẵng
151 p | 21 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn