Đề tài: Phân tích tình hình lợi nhuận của Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Lữ hành Saigontourist
lượt xem 23
download
Mục tiêu chung: Phân tích tình hình lợi nhuận của Công ty TNHHMTVDVLH Saigontourist và nhân tố tác động đến tình hình lợi nhuận từ đó đề xuất các giải pháp góp phần làm gia tăng lợi nhuận cho Công ty.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Phân tích tình hình lợi nhuận của Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Lữ hành Saigontourist
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỬU LONG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH Học phần PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Chuyên đề PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ LỮ HÀNH SAIGONTOURIST Giảng viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện PGS.,TS. BÙI VĂN TRỊNH Nhóm 1 Vĩnh Long, 2018
- Mức độ STT MSSV Họ và tên Ngành, đv Chức vụ 1 1611042038 Đỗ Thành Công QTDVDL&LH K16 Nhóm trưở 2 1611042047 Trần Thị Ngọc Diễm QTDVDL&LH K16 Nhóm phó 3 1611042003 Nguyễn Thị Trúc Ly QTDVDL&LH K16 Thư ký 4 1611042051 Trần Hồng Ngọc QTDVDL&LH K16 Thành viên 5 1611042012 Lê Như Ý Nhi QTDVDL&LH K16 Thành viên 6 1611042059 Lữ Cẩm Tuyên QTDVDL&LH K16 Thành viên 7 1611042046 Phạm Thị Bé Xuân QTDVDL&LH K16 Thành viên 8 1611042016 Trần Thị Ngọc Trinh QTDVDL&LH K16 Thành viên 9 1611042044 Nguyễn Tuyết Băng QTDVDL&LH K16 Thành viên 10 1611042002 Lê Lệ Quyên QTDVDL&LH K16 Thành viên 11 1611042033 Trần Thị Hoàng Yến QTDVDL&LH K16 Thành viên 12 1611042039 Phan Tấn Đạt QTDVDL&LH K16 Thành viên DANH SÁCH NHÓM 1
- DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH Hình 3
- TNHHMTVDVLH Trách nhiệm hữu hạn một thành viên dịch vụ lữ hành HĐSXKD Hoạt động sản xuất kinh doanh SXKD Sản xuất kinh doanh CPSX Chi phí sản xuất BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế BHTN Bảo hiểm tai nạn KPCĐ Kinh phí công đoàn ROS Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROA Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ROE Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu KH Kế hoạch TH Thực hiện TSCĐ Tài sản cố định VCSH Vốn chủ sở hữu 4
- MỤC LỤC 5
- Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty Saigontourist SVTH: Nhóm 1 Chương 1 GIỚI THIỆU 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con người ngày một tăng cao. Việc nắm bắt và hiểu được nhu cầu của con người là điều mà bất cứ nhà quản trị nào cũng mong muốn. Sự cạnh tranh trên thị trường diễn ra ngày càng gay gắt, khách hàng là nhân tố quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp, vì vậy các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau rất quyết liệt. Doanh nghiệp nhận được sự ủng hộ của khách hàng là doanh nghiệp chiến thắng. Vì thế việc tìm hiểu những yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến doanh nghiệp là hết sức quan trọng và cần thiết cho sự sống còn của doanh nghiệp. Trong cuộc sống bộn bề như hiện nay thì nhu cầu đi du lịch thư giãn sau những thời gian làm việc mệt mỏi ngày càng cao, nắm bắt được nhu cầu đó đã có ngày một nhiều công ty du lịch hình thành lên nhằm để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Trong số đó thì Công ty TNHHMTVDVLH Saigontourist là một trong các nhà điều hành du lịch hàng đầu Việt Nam, Việt Nam là một quốc gia giàu tiềm năng về du lịch và đây là cơ hội lẫn thách thức cho Saigontourist trong xu thế toàn cầu hóa như hiện nay. Ngay từ khi bắt đầu thành lập công ty đã xây dựng hình tượng một cách chuyên nghiệp, Công ty TNHHMTVDVLH Saigontourist đã xây dựng một môi trường làm việc chuyên nghiệp mang đậm bản sắc văn hóa cùng với đó là sự hòa huyện với phong cách làm việc gần gũi với khách hàng, nên đã tạo được ấn tượng riêng và chiếm được tình cảm của khách hàng. Công ty TNHHMTVDVLH Saigontourist đã có những chặng đường phát triển với con người là yếu tố nền tảng. Sản phẩm và các hoạt động của công ty luôn hướng đến mục tiêu: "Tận hưởng bản sắc Việt". Mục tiêu của công ty là luôn đem tới cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất, đem lại cho khách GVHD: PGS.,TS. Bùi Văn Trịnh Trang 6
- Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty Saigontourist SVTH: Nhóm 1 hàng sự hài lòng, sự thoả mãn và sự thích thú khi sử dụng sản phẩm của Saigontourist để nghiên cứu. Tuy nhiên, song song với những thuận lợi trên thì có những khó khăn nhất định. Thị trường ngày càng biến động nhiều thương hiệu cạnh tranh trên thị trường tạo ra áp lực không nhỏ đối với thị phần của Saigontourist, những thương hiệu cạnh tranh nhau từ chất lượng,… đến giá thành. Từ đó nhóm quyết định thực hiện đề tài: “Phân tích tình hình lợi nhuận của Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Lữ hành Saigontourist” nhằm mục đích tìm hiểu tình hình lợi nhuận và xây dựng chiến lược phát triển cho công ty. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu chung Phân tích tình hình lợi nhuận của Công ty TNHHMTVDVLH Saigontourist và nhân tố tác động đến tình hình lợi nhuận từ đó đề xuất các giải pháp góp phần làm gia tăng lợi nhuận cho Công ty. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Mục tiêu 1: Phân tích tình hình lợi nhuận của Công ty TNHHMTVDVLH Saigontourist trong hai năm 2016 – 2017; Mục tiêu 2: Phân tích các nhân tố tác động đến tình hình lợi nhuận của Công ty TNHHMTVDVLH Saigontourist; Mục tiêu 3: Đề xuất các giải pháp nâng cao lợi nhuận cho Công ty TNHHMTVDVLH Saigontourist trong tương lai. 1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.3.1 Phương pháp thu thập số liệu GVHD: PGS.,TS. Bùi Văn Trịnh Trang 7
- Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty Saigontourist SVTH: Nhóm 1 Số liệu được sử dụng là số liệu thứ cấp thu thập từ Báo cáo tài chính, Báo cáo thường niên qua các năm 2016 và 2017. Ngoài ra, còn có các bài báo trên Website chính thức của Công ty www.saigontourist.com 1.3.2 Phương pháp phân tích số liệu Sử dụng phương pháp so sánh: so sánh lợi nhuận năm 2016 và lợi nhuận năm 2017 để thấy được xu hướng phát triển của doanh nghiệp nhằm có các biện pháp hỗ trợ kịp thời. Ngoài ra, nhóm còn so sánh giữa lợi nhuận kế hoạch và thực tế đạt được trong năm 2017 của Công ty TNHHMTVDVLH Saigontourist để xem xét mức độ hoàn thành kế hoạch, những gì đạt được, những gì còn thiếu sót để Công ty có kế hoạch phù hợp và đề ra chiến lược thực hiện trong giai đoạn sắp tới. Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn: để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của các nhân tố làm ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận của Công ty TNHHMTVDVLH Saigontourist, đồng thời đề xuất các biện pháp cụ thể giúp Công ty nâng cao lợi nhuận. 1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1 Phạm vi không gian Công ty TNHHMTVDVLH Saigontourist. 1.4.2 Phạm vi thời gian Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 24 tháng 8 đến 05 tháng 9 năm 2018 (13 ngày). 1.5 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu là tình hình lợi nhuận, các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận của Công ty TNHHMTVDVLH Saigontourist năm 2016 – 2017. GVHD: PGS.,TS. Bùi Văn Trịnh Trang 8
- Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty Saigontourist SVTH: Nhóm 1 Tổng kết chương 1: Nhóm chọn đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty TNHHMTVDVLH Saigontourist”. Để thực hiện đề tài này, nhóm đã sử dụng số liệu thứ cấp về kết quả kinh doanh của Công ty TNHHMTVDVLH Saigontourist năm 2016 2017. Đồng thời, nhóm dùng hai phương pháp phân tích chính là phương pháp so sánh và phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích tình hình lợi nhuận nhằm tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, từ đó đề xuất những giải pháp thích hợp góp phần gia tăng lợi nhuận của Công ty TNHHMTVDVLH Saigontourist. Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG 2.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM 2.1.1 Doanh thu 2.1.1.1 Khái niệm, nội dung và vai trò của doanh thu a. Khái niệm: Doanh số (còn gọi là doanh thu, tổng doanh số hay tổng doanh thu) là lượng tiền Công ty thu vào từ các hoạt động tác nghiệp của nó, trước khi trừ đi bất kỳ khoản chi phí nào. Điều này có nghĩa là doanh số không bao gồm tiền Công ty thu vào từ việc bán bất động sản, máy móc và thiết bị cũ. Các khoản đó sẽ được trình bày trong mục thu nhập khác. Doanh số cũng không bao gồm tiền lãi thu được trên các chứng khoán khả mại, khoản tiền đó sẽ được thu nhập lãi. Mục đích cuối cùng trong HĐSXKD của doanh nghiệp là tiêu thụ được sản phẩm do mình sản xuất ra và có lãi. Tiêu thụ sản phẩm là quá trình doanh nghiệp xuất giao hàng cho bên mua và nhận được tiền bán hàng GVHD: PGS.,TS. Bùi Văn Trịnh Trang 9
- Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty Saigontourist SVTH: Nhóm 1 theo hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên mua bán. Kết thúc quá trình tiêu thụ doanh nghiệp có doanh thu bán hàng. Doanh thu hay còn gọi là thu nhập của doanh nghi ệp, đó là toàn bộ số tiền sẽ thu đượ c do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp lao v ụ và dịch vụ của doanh nghiệp. b. Nội dung của doanh thu: Nội dung của doanh thu bao gồm hai bộ phận sau: Doanh thu về bán hàng: Là doanh thu về bán sản phẩm hàng hoá thuộc những hoạt động sản xuất kinh doanh chính và doanh thu về cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng theo chức năng hoạt động và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu từ tiêu thụ khác, bao gồm: + Doanh thu do liên doanh liên kết mang lại; + Thu nhập từ các hoạt động thuộc các nghiệp vụ tài chính như: thu về tiền lãi gửi ngân hàng, lãi về tiền vay các đơn vị và các tổ chức khác, thu nhập từ đầu tư cổ phiếu, trái phiếu; + Thu nhập bất thường như: thu từ tiền phạt, tiền bồi thường, nợ khó đòi đã chuyển vào thiệt hại; + Thu nhập từ các hoạt động khác như: thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định; giá trị các vật tư, tài sản thừa trong sản xuất; thu từ bản quyền phát minh, sáng chế; tiêu thụ những sản phẩm chế biến từ phế liệu, phế phẩm. Để tìm hiểu rõ hơn về doanh thu, chúng ta tiếp cận một số khái niệm có liên quan: GVHD: PGS.,TS. Bùi Văn Trịnh Trang 10
- Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty Saigontourist SVTH: Nhóm 1 Doanh thu thuần về bán hàng, cung cấp dịch vụ: là doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, các khoản thuế. Các khoản giảm trừ gồm giảm giá hàng bán, hàng bán bị gửi trả lại, chiết khấu thương mại. Doanh thu thuần: là doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng cho các khoản hoàn nhập như dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phải thu nợ khó đòi không phát sinh trong kỳ báo cáo. c. Vai trò của doanh thu: Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng của doanh nghiệp, chỉ tiêu này không những có ý nghĩa với bản thân doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với nền Kinh tế quốc dân. Doanh thu bán hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ doanh thu của doanh nghiệp. Nó phản ánh quy mô của quá trình tái sản xuất, phản ánh trình độ tổ chức chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi lẽ có được doanh thu bán hàng chứng tỏ doanh nghiệp sản xuất sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận: rằng sản phẩm đó về mặt khối lượng, giá trị sử dụng, chất lượng và giá cả đã phù hợp với nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Doanh thu bán hàng còn là nguồn vốn quan trọng để doanh nghiệp trang trải các khoản chi phí về tư liệu lao động, đối tượng lao động đã hao phí trong quá trình SXKD, để trả lương, thưởng cho người lao động, trích Bảo hiểm xã hội, nộp thuế theo Luật định… Thực hiện doanh thu bán hàng là kết thúc giai đoạn cuối cùng của quá trình chu chuyển vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất sau. Vì vậy việc thực hiện doanh thu bán hàng có ảnh hưởng rất lớn đến GVHD: PGS.,TS. Bùi Văn Trịnh Trang 11
- Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty Saigontourist SVTH: Nhóm 1 tình hình tài chính và quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Nếu vì lý do nào đó mà doanh nghiệp sản xuất không thực hiện được chỉ tiêu doanh thu bán hàng hoặc thực hiện chậm đều làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp gặp khó khăn và ảnh hưởng đến quá trình SXKD của doanh nghiệp. d. Những nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu: Doanh thu bán hàng hằng năm nhiều hay ít do nhiều nhân tố quyết định. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng là: Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ: khối lượng sản phẩm sản xuất hoặc lao vụ, dịch vụ cung ứng càng nhiều thì mức doanh thu bán hàng càng lớn. Tuy nhiên, khối lượng sản phẩm tiêu thụ không chỉ phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm sản xuất mà còn phụ thuộc vào tình hình tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm như: việc ký kết hợp đồng tiêu thụ với các khách hàng, việc quảng cáo, tiếp thị, việc xuất giao hàng, vận chuyển và thanh toán tiền hàng, giữ vững kỷ luật thanh toán…Tất cả các việc trên nếu làm tốt đều có tác động nâng cao doanh thu bán hàng. Việc hoàn thành kế hoạch tiêu thụ là nhân tố quan trọng quyết định doanh thu bán hàng. Kết cấu mặt hàng: khi sản xuất, có thể có những mặt hàng sản xuất tương đối giản đơn, chi phí tương đối thấp nhưng giá bán lại tương đối cao nhưng cũng có những mặt hàng tuy sản xuất phức tạp, chi phí sản xuất cao, giá bán lại thấp. Do đó, việc thay đổi kết cấu mặt hàng sản xuất cũng ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng. Mỗi loại sản phẩm, dịch vụ cung ứng đều có tác dụng nhất định nhằm thoả mãn nhu cầu sản xuất và tiêu dùng xã hội. Vì vậy khi phấn đấu tăng doanh thu, các doanh nghiệp phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các hợp đồng đã ký với khách hàng nếu không sẽ mất khách hàng, khó đứng vững trong cạnh tranh. GVHD: PGS.,TS. Bùi Văn Trịnh Trang 12
- Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty Saigontourist SVTH: Nhóm 1 Chất lượng sản phẩm: chất lượng sản phẩm và chất lượng dịch vụ được nâng cao không những có ảnh hưởng tới giá bán mà còn ảnh hưởng tới khối lượng tiêu thụ. Sản phẩm có chất lượng cao, giá bán sẽ cao. Nâng cao chất lượng sản phẩm và chất lượng cung ứng dịch vụ sẽ tăng thêm giá trị sản phẩm và giá trị dịch vụ, tạo điều kiện tiêu thụ dễ dàng, nhanh chóng thu được tiền bán hàng và tăng doanh thu bán hàng. Giá bán sản phẩm: trong trường hợp các nhân tố khác không đổi, việc thay đổi giá bán có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng hay giảm doanh thu bán hàng. Thông thường chỉ những sản phẩm, những công trình có tính chất chiến lược đối với nền Kinh tế quốc dân thì Nhà nước mới định giá, còn lại do quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định. Doanh nghiệp khi định giá bán sản phẩm hoặc giá dịch vụ phải cân nhắc sao cho giá bán phải bù được phần tư liệu vật chất tiêu hao, đủ trả lương cho người lao động và có lợi nhuận để thực hiện tái đầu tư. 2.1.1.2 Ý nghĩa của phân tích doanh thu Doanh thu phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau, do đó để có thể khai thác các tiềm năng nhằm tăng doanh thu, cần tiến hành phân tích thường xuyên đều đặn. Việc đánh giá đúng đắn tình hình doanh thu tiêu thụ về mặt số lượng, chất lượng và mặt hàng, đánh giá tính kịp thời của tiêu thụ giúp cho các nhà quản lý thấy được những ưu, khuyết điểm trong quá trình thực hiện doanh thu để có thể đề ra những nhân tố làm tăng và những nhân tố làm giảm doanh thu. Từ đó, hạn chế, loại bỏ những nhân tố tiêu cực, đẩy nhanh hơn nữa những nhân tố tích cực, phát huy thế mạnh của doanh nghiệp nhằm tăng doanh thu, nâng cao lợi nhuận, vì doanh thu là nhân tố quyết định tạo ra lợi nhuận. GVHD: PGS.,TS. Bùi Văn Trịnh Trang 13
- Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty Saigontourist SVTH: Nhóm 1 Doanh thu đóng vai trò quan trọng trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu càng lớn lợi nhuận càng cao, bởi vậy chỉ tiêu này là cơ sở để xác định lãi, lỗ sau một quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, đơn vị muốn tăng lợi nhuận thì vấn đề trước tiên cần phải quan tâm đến là doanh thu. 2.1.2 Chi phí 2.1.2.1 Khái niệm chi phí Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một kỳ kế toán nhất định (tháng, quý, năm,…). 2.1.2.2 Phân loại chi phí a. Phân loại theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí Theo cách phân loại này, phân loại căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí không phân biệt chúng phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì để chia thành các yếu tố chi phí, bao gồm 5 loại: Chi phí nguyên vật liệu: là toàn bộ giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế,… sử dụng cho kinh doanh trong kỳ; Chi phí nhân công: là tiền lương chính, tiền lương phụ các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) và các khoản phải trả khác cho công nhân viên chức trong kỳ; Chi phí khấu hao tài sản cố định: là phần giá trị hao mòn của tài sản cố định chuyển dịch vào chi phí SXKD trong kỳ; Chi phí mua ngoài: là các khoản tiền điện, nước, thuê mặt bằng…; GVHD: PGS.,TS. Bùi Văn Trịnh Trang 14
- Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty Saigontourist SVTH: Nhóm 1 Chi phí khác bằng tiền: là những chi phí sản xuất kinh doanh khác chưa được phản ánh trong các chi phí nói trên nhưng đã chi bằng tiền như: chi phí tiếp khách, hội nghị,…. b. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động Có 2 loại chi phí là chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất. Chi phí sản xuất: là toàn bộ chi phí liên quan đến việc chế tạo sản phẩm hoặc dịch vụ trong một thời kỳ nhất định. Đối với doanh nghiệp sản xuất: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: khoản mục chi phí nàybao gồm các loại nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Trong đó, nguyên vật liệu chính dùng để cấu tạo nên thực thể chính của sản phẩm và các loại vật liệu phụ khác có tác dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn chỉnh sản phẩm về mặt chất lượng và hình dáng; + Chi phí nhân công trực tiếp: tất cả các chi phí có liên quan đến bộ phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích về BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí theo quy định. Chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào các đối tượng chịu chi phí; + Chi phí sản xuất chung: gồm toàn bộ chi phí tổ chức và phục vụ xây lắp phát sinh trong phạm vi phân xưởng như chi phí nhân viên phân xưởng, tất cả các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của các nhân viên, chi phí vật liệu (vật liệu, công cụ dụng cụ dùng để sữa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, dùng cho đội quản lý, chi phí lán trại tạm thời,... chi phí dịch vụ mua ngoài. GVHD: PGS.,TS. Bùi Văn Trịnh Trang 15
- Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty Saigontourist SVTH: Nhóm 1 Chi phí ngoài sản xuất: là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm và quản lý chung toàn doanh nghiệp. + Chi phí bán hàng: gồm các chi phí phát sinh phục vụ cho khâu tiêu thụ sản phẩm như chi phí quản lý, vận chuyển, bốc dỡ thành phẩm giao cho khách hàng, chi phí bao bì, tiền lương bán hàng, hoa hồng bán hàng, chi phí khấu hao TSCĐ và những chi phí có liên quan đến dự trữ, bảo quản sản phẩm,...; + Chi phí quản lý doanh nghiệp: là gồm tất cả các chi phí phục vụ cho công tác tổ chức và quản lý quá trình SXKD nói chung của toàn doanh nghiệp. Có thể kể đến các chi phí như: chi phí hành chính, kế toán, tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp, khấu hao, các chi phí dịch vụ mua ngoài khác. c. Phân loại theo mối quan hệ với thời kỳ xác định lợi nhuận Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua vào. Đối với sản phẩm sản xuất: chi phí sản xuất gổm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Đối với hàng mua: chi phí sản phẩm gồm có giá mua, chi phí mua. Chi phí thời kỳ: là những chi phí phát sinh và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong một kỳ kế toán. Chi phí thời kỳ trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp tồn tại khá phổ biến như chi phí hoa hồng bán hàng, chi phí quảng cáo, chi phí thuê nhà, chi phí văn phòng,… Những chi phí này được tính hết thành phí tổn trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh. d. Phân loại theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí GVHD: PGS.,TS. Bùi Văn Trịnh Trang 16
- Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty Saigontourist SVTH: Nhóm 1 Chi phí trực tiếp: là chi phí có liên quan đến một đối tượng. Chi phí gián tiếp: là chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng. e. Phân loại theo cách quản trị chi phí Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương đương tỉ lệ thuận với sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí bất biến (định phí): là những chi phí không thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi khối lượng SP sản xuất trong mức độ nhất định như chi phí khấu hao TSCĐ theo phương pháp bình quân, chi phí điện thắp sáng… Chi phí bán khả biến Theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm, chi phí sản xuất(CPSX) được chia thành 2 loại: + Chi phí cơ bản: là những chi phí thuộc các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh như chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng vào sản xuất và những chi phí trực tiếp khác; + Chi phí chung: là toàn bộ chi phí phát sinh trong phân xưởng bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí khấu hao, chi phí cho điện thoại, điện nước, và các chi phí bằng tiền khác. Ý nghĩa: Cách phân loại này có tác dụng giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác định đúng phương hướng và biện pháp sử dụng tiết kiệm chi phí đối với từng loại, nhằm hạ giá thành sản phẩm, lao vụ dịch vụ. GVHD: PGS.,TS. Bùi Văn Trịnh Trang 17
- Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty Saigontourist SVTH: Nhóm 1 Theo phương pháp tập hợp chi phí vào các đối tượng chịu chi phí, toàn bộ CPSX được chia thành: + Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất ra một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định. Kế toán có thể căn cứ vào số liệu của chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho những đối tượng chịu chi phí; + Chi phí gián tiếp: là những khoản chi phí có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, dịch vụ. Kế toán phải tập hợp chung sau đó tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp. Ý nghĩa: Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ CPSX cho các đối tượng một cách đúng đắn và hợp lý. 2.1.3 Lợi nhuận 2.1.3.1 Khái niệm Sau một thời gian hoạt động nhất định doanh nghiệp sẽ có thu nhập bằng tiền. Lợi nhuận của doanh nghiệp là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Do đó, lợi nhuận phụ thuộc vào hoạt động SXKD và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Lãi gộp là phần còn lại của doanh thu sau khi trừ chi phí khả biến, là phần đóng góp dùng đảm bảo trang trải cho chi phí bất biến. 2.1.3.2 Nội dung lợi nhuận Trong quá trình SXKD, tuỳ theo các lĩnh vực đầu tư khác nhau, lợi nhuận cũng được tạo ra từ nhiều hoạt động khác nhau: GVHD: PGS.,TS. Bùi Văn Trịnh Trang 18
- Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty Saigontourist SVTH: Nhóm 1 Lợi nhuận về nghiệp vụ sản xuất kinh doanh: Là lợi nhuận có được từ hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng chức năng của doanh nghiệp. Lợi nhuận từ hoạt động liên doanh liên kết. Lợi nhuận về hoạt động tài chính: Là các khoản thu về lãi tiền gửi, thu lãi bán ngoại tệ, thu từ cho thuê tài sản cố định, thu nhập từ đầu tư trái phiếu, cổ phiếu. Lợi nhuận khác: Là lợi nhuận thu được từ những hoạt động bất thường hay còn gọi là các khoản thu từ các hoạt động riêng biệt với hoạt động SXKD thông thường của đơn vị. Những khoản này thường phát sinh không đều đặn như: Thu tiền phạt, tiền bồi thường do khách hàng vi phạm hợp đồng, thu được các khoản nợ khó đòi mà trước đây đã chuyển vào thiệt hại, thu các khoản nợ không xác định được chủ, các khoản lợi nhuận bị sót những năm trước nay mới phát hiện. 2.1.3.3 Vai trò lợi nhuận Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình SXKD. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng, chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản sản xuất như lao động, vật tư, tài sản cố định… Lợi nhuận là một nguồn thu điều tiết quan trọng của Ngân sách Nhà nước, giúp Nhà nước thực hiện các chương trình kinh tế xã hội, phát triển đất nước. Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất và mở rộng toàn bộ nền Kinh tế quốc dân và doanh nghiệp. GVHD: PGS.,TS. Bùi Văn Trịnh Trang 19
- Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty Saigontourist SVTH: Nhóm 1 Lợi nhuận được để lại doanh nghiệp thành lập các quỹ tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người lao động và các đơn vị ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở của chính sách phân phối đúng đắn. Mục đích cuối cùng của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là sản xuất kinh doanh thật nhiều sản phẩm, đảm bảo chất lượng tiêu chuẩn theo quy định của Nhà nước với giá thành thấp nhất và mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho doanh nghiệp, tăng tích luỹ mở rộng sản xuất, là điều kiện cải thiện đời sống vật chất của người lao động trong doanh nghiệp, góp phần làm giàu mạnh đất nước. Ngược lại, doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ sẽ dẫn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp khó khăn, thiếu khả năng thanh toán, tình hình này kéo dài doanh nghiệp sẽ bị phá sản. 2.1.3.4 Ý nghĩa lợi nhuận Theo lý thuyết kinh tế, lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng xã hội. Lợi nhuận được bổ sung vào khối lượng tư bản cho chu trình sản xuất sau, cao hơn trước. Đối với doanh nghiệp: lợi nhuận quyết định sự tồn vong, khẳng định khả năng cạnh tranh, bản lĩnh doanh nghiệp trong một nền kinh tế mà vốn dĩ đầy bất trắc và khắc nghiệt. Vì vậy, tạo ra lợi nhuận là chức năng duy nhất của doanh nghiệp. Lợi nhuận được xem là một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng, là chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp vì thế mục tiêu lợi nhuận luôn là mục tiêu quan trọng, là GVHD: PGS.,TS. Bùi Văn Trịnh Trang 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài “Phân tích tình hình họat động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Huyền Anh”
28 p | 1338 | 678
-
Luận văn: "Phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính kế toán và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty XNK Thiết bị điện ảnh - truyền hình”.
107 p | 902 | 402
-
Đề tài “Phân tích tình hình chi phí và lợi nhuận tại công ty TNHH xây dựng - thương mai - vận tải Phan Thành”
39 p | 1101 | 311
-
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH thương mại và thực phẩm Hoàng Gia
52 p | 482 | 234
-
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính tại Công Ty TNHH Giao Nhận Hàng Hoá JuPiTer Pacific Chi nhánh Hà Nội
83 p | 453 | 215
-
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình xuất khẩu gạo và giải pháp phát triển cho công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang (Angimex)
84 p | 474 | 73
-
Đề tài: "Phân tích tình hình cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư và một số biện pháp nâng cao tình hình cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư tại Công ty cao su sao vàng".
77 p | 213 | 64
-
Đề tài: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL Phòng giao dịch Càng Long
40 p | 214 | 58
-
Đồ án tốt nghiệp: Phân tích tình hình cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư và một số biện pháp nâng cao tình hình cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư tại Công ty cao su Sao Vàng
76 p | 162 | 29
-
Đề tài: Phân tích tình hình lợi nhuận cho Công ty Cổ phần Thành Thành Công - Biên Hòa
54 p | 107 | 23
-
Khoá luận tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty TNHH Thương mại Hòa Phát, Hà Nội
60 p | 38 | 20
-
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của các công ty thuộc nhóm ngành chứng khoán
23 p | 213 | 17
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần COSEVCO 9
80 p | 113 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng thủy lợi Nghệ An
90 p | 109 | 13
-
Đề tài: Phân tích tình hình kinh tế Việt Nam trong 5 năm dựa theo những chỉ tiêu cơ bản
13 p | 168 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng
112 p | 26 | 11
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích tình hình kinh doanh thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam
26 p | 7 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn