intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH thương mại và thực phẩm Hoàng Gia

Chia sẻ: Nguyễn Thị Mến | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:52

484
lượt xem
234
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài: Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH thương mại và thực phẩm Hoàng Gia nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn tình hình tài chính của công ty TNHH thương mại và thực phẩm Hoàng Gia, phân tích và đánh giá thực trạng tình hình tài chính của công ty và đề xuất một số giải pháp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH thương mại và thực phẩm Hoàng Gia

  1. MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, nhất là luật doanh nghiệp sửa đổi, trong khi các doanh nghiệp nhà nước phải thực sự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình, cụ thể là phải tự hạch toán lỗ lãi thì các doanh nghiệp tư nhân cũng trở nên năng động hơn, tự chủ hơn trong hoạt động kinh doanh. Phân tích tài chính nhằm mục đích cung cấp thông tin về th ực trạng tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn trở thành công cụ hết sức quan trọng trong quản lý kinh tế. Phân tích tài chính cung cấp cho nhà quản lý cái nhìn tổng quát về thực trạng của doanh nghiệp hiện tại, dự báo các vấn đề tài chính trong tương lai, cung cấp cho các nhà đầu tư tình hình phát triển và hiệu quả hoạt động, giúp các nhà hoạch định chính sách đưa ra chính sách quản lý hữu hiệu. Hiện nay, hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng là nộ dung quan trọng trong phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế mở, muốn khẳng định được vị trí của mình trên thị trường, muốn chiến thắng được đối thủ cạnh tranh phần lớn phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả đó sẽ được đánh giá qua phân tích tài chính. Các chỉ tiêu phân tích sẽ cho biết bức tranh về hoạt động của doanh nghiệp giúp tìm ra được hướng đi đúng đắn, có các chiến lược và quyết đ ịnh kịp thời nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất. Bằng kiến thức đã học và qua thời gian đi thực tập tại công ty TNHH thương mại và thực phẩm Hoàng Gia tôi đã chọn đề tài “ Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH thương mại và thực phẩm Hoàng Gia” từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty. Mặc dù, đã có nhiều cố gắng nhưng vốn kiến thức còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp, hoàn thiện, bổ sung của các thầy, cô giáo để chuyên đề có chất lượng cao hơn. 1
  2. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Phân tích tình hình tài chính của công ty và đưa ra đề xuất giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể • Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn tình hình tài chính của công ty TNHH thương mại và thực phẩm Hoàng Gia • Phân tích và đánh giá thực trạng tình hình tài chính của công ty • Đề xuất một số giải pháp 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Tập trung nghiên cứu về tình hình tài chính của công ty TNHH thương mại va thực phẩm Hoàng Gia 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu • Phạm vi về thời gian: Thực hiện nghiên cứu đề tài từ ngày 27/12/2011 đến ngày 10/05/2012. • Phạm vi không gian: Công ty TNHH thương mại và thực phẩm Hoàng Gia 2
  3. NỘI DUNG CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Khái niệm về phân tích tài chính trong doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp là một quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá thực trạng tài chính, dự tính các rủi ro và tiềm năng tương lai của một DN, trên cơ sở đó giúp cho nhà phân tích ra các quyết định tài chính có lien quan tới lợi ích của họn trong DN đó. Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ theo một hệ thống nhất định cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đưa ra những đánh giá chính xác, đúng đắn về tình hình tài chính của một doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như dự đoán được trước những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai để đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý cho phù hợp. 1.2 Ý nghĩa của phân tích tài chính trong doanh nghiệp 1.2.1 Đối với doanh nghiệp Các nhà quản trị doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng tài trợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục, sẽ bị cạn kiệt nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán cũng buộc phải đóng cửa. 1.2.2 Đối với nhà đầu tư + Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng mối quan tâm hàng đầu của họ là khả năng tài trợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặ biệt quan tâm đến lượng tiền và khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà vay tín dụng rất quan tâm đến số lượng vốn chủ sở hữu, bởi vì số tiền này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp rủi ro. 3
  4. + Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hóa, dịch vụ cho doanh nghiệp họ phải quyết định xem có cho phép khách hàng sắp được mua chịu hàng hay không, họ cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian sắp tới. + Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm của họ là khả năng hòa vốn, mức sinh lãi, và sự rủi ro. Vì vậy họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, hiệu quả kinh doanh và tiềm năng tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp. Ngoài ra các cơ quan tài chin, thống kê, thuế, cơ quan chủ quản, các nhà phân tích tài chính hoạch định chính sách những người lao động… cũng quan tâm đến thông tin tài chính của doanh nghiệp. Như vậy, có thể nói muc tiêu tối cao và quan trọng nhất của phân tích tình hình tài chính là giúp ra quyết định lựa chọn phương án phương án kinh doanh t ối cao và đánh giá chính xác thực trạng và tiềm năng của doanh nghiệp. 1.3 Phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp 1.3.1 Báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo kết quả kinh doanh nhằm mục tiêu phản ánh tóm lược các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cho một thời kỳ nhất định. Ngoài ra, báo cáo kết quả kinh doanh còn kết hợp phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với ngân sách nhà nước về thuế và các khoản khác. 1.3.2 Phân tích tình hình hoạt động tài chính qua báo cáo KQKD Quá trình đánh giá khái quát tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể thông qua việc phân tích kết quả sản xuất kinh doanh chính Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động do chức năng kinh doanh đem lại, trong từng thời kỳ hạch toán của doanh nghiệp, là cơ sở chủ yếu để đánh giá phân tích hiệu quả các mặt, các lĩnh vực hoạt động, phân tích nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân cơ bản đến kết quả chung của doanh nghiệp. 4
  5. Bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đúng đắn và chính xác sẽ là số liệu quan trọng để tính và kiểm tra số thuế doanh thu, thuế lợi tức mà doanh nghiệp phải nộp và sự kiểm tra, đánh giá của các cơ quan quản lý về chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. 1.3.2.1 Phương pháp so sánh + So sánh bằng số tuyệt đối là cho thấy được khối lượng, quy mô của doanh nghiệp đạt được so với các chỉ tiêu kinh tế giữa kỳ phân tích với kỳ gốc. + So sánh bằng số tương đối là số biểu thị dưới dạng phần trăm số tỉ l ệ hoặc hệ số. Số tương đối đánh giá được sự thay đổi kết cấu các hiện tượng kinh tế, đặc biệt cho phép liên kết các chỉ tiêu không tương đương để phân tích. + Thông qua phương pháp này, người nghiên cứu có cơ sở đánh giá mức độ hiện tượng tốt hay xấu, phát triển hay không phát triển. Từ đó đánh giá một cách hoàn chỉnh về hoạt động tài chính của công ty. 1.3.2.2 Phương pháp tỷ lệ Các tỷ lệ tài chính được phân tích trong mối quan hệ với toàn bộ nền kinh tế, với đặc thù của mỗi ngành và luôn sử dụng số liệu quá khứ để phân tích. Các tỷ lệ tài chính được chia thành 5 nhóm chính: nhóm tỷ lệ về cơ cấu; nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán; nhóm tỷ lệ về khả năng hoạt động (hiệu quả hoạt động, khả năng sinh lời); nhóm tỷ lệ về phân tích rủi ro (rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính, rủi ro thanh khoản); nhóm tỷ lệ phân tích khả năng tăng trưởng. 1.3.2.3 Phân tích Dupont Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán. Trong phân tích tài chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên h ệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định. Dưới góc độ nhà đầu tư cổ phiếu, một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Do vốn chủ sở hữu là một 5
  6. phần của tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản, nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản. Mối quan hệ này được thể hiện bằng mô hình Dupont như sau: Lợi nhuận ròng Lợi nhận ròng Tổng tài sản = x Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Hay, ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính Vì vậy, mô hình Dupont có thể tiếp tục được triển khai chi tiết thành: Lợi nhuận ròng Lợi nhận ròng Doanh thu Tổng tài sản = x x Vốn chủ sở Vốn chủ sở hữu Doanh thu Tổng tài sản hữu Hay, ROE = Hệ số Lợi nhuận ròng x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x Đòn bẩy tài chính Trên cơ sở nhận biết ba nhân tố trên, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện pháp làm tăng ROE như sau: – Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động. – Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông qua việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của tổng tài sản. – Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. 1.3.3 Phân tích các hệ số tài chính đặc trưng của doanh nghiệp Các số liệu trên báo cáo tài chính chưa lột tả được hết thực trạng tài chính của doanh nghiệp, do vậy các nhà tài chính còn dùng các hệ số tài chính đ ể giải thích thêm về các mối quan hệ tài chính. Mỗi một doanh nghiệp khác nhau, có các hệ số tài chính khác nhau. Do đó người ta coi các hệ số tài chính là những biểu hiện đặc trưng nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. 6
  7. Các nhóm chỉ tiêu tài chính đặc trưng bao gồm: - Nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho khả năng thanh toán - Nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư - Nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho các chỉ số hoạt động của doanh nghiệp - Nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho khả năng sinh lời 1.3.3.1 Các hệ số về khả năng thanh toán Tình hình tài chính của doanh nghiệp trước hết được phản ánh qua khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Vì thế, đây là nhóm chỉ tiêu đ ược nhi ều đối tượng quan tâm nhất như tổng cục thuế, nhà đầu tư. + Hệ số khả năng thanh toán tổng quát Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng với số nợ phải trả. Hệ số này được tính theo công thức: Tổng tài sản Hệ số thanh toán tổng quát = Tổng nợ phải trả + Hệ số khả năng thanh toán tạm thời Hệ số này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Hệ số khả năng thanh toán tạm thời là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán tạm thời thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động với nợ ngắn hạn. Hệ số này được tính theo công thức: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Hệ số thanh toán tạm thời = Tổng nợ lưu động + Hệ số khả năng thanh toán nhanh Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong vòng từ 1 đến 3 tháng, phản ánh năng lực thanh toán nhanh của doanh nghiệp, không dựa vào việc bán các loại vật tư hàng hoá. Do đó đối tượng thanh toán nhanh trong chỉ tiêu này chỉ là những tài sản tương đương tiền. Hệ số này được tính theo công thức: Hệ số thanh toán nhanh = Tài sản tương đương tiền 7
  8. Tổng số nợ ngắn hạn + Hệ số thanh toán lãi vay Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán hàng. So sánh giữa nguồn để trả lãi với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả tiền vay tới mức độ nào. Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Hệ số thanh toán lãi vay = Lãi vay phải trả trong kỳ 1.3.3.2. Các hệ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư Quá trình phân tích các hệ số tài chính đặc trưng của doanh nghiệp ở phần trên khiến ta có thể đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của một doanh nghiệp. Nhưng các nhà phân tích còn quan tâm đến khả năng kinh doanh lâu dài của doanh nghiệp đối với việc thoả mãn các khoản nợ vay dài hạn. Thông qua đó phân tích những khó khăn về tài chính mà doanh nghiệp phải đương đầu. Chính vì vậy bên cạnh việc nghiên cứu các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, ta phải đi sâu phân tích tình hình đầu tư và cơ cấu vốn nhằm mục đích đánh giá tính r ủi ro c ủa đầu tư dài hạn, bao gồm các chỉ tiêu sau: + Hệ số nợ Hệ số nợ là một chỉ tiêu tài chính phản ánh trong một đồng vốn hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng mấy đồng vốn vay nợ. Nợ phải trả Hệ số nợ = Tổng nguồn vốn Hệ số nợ càng cao thì tính độc lập của doanh nghiệp càng kém. Nhưng hệ số nợ mà cao thì doanh nghiệp lại có lợi vì được sử dụng một lượng tài sản l ớn mà chỉ đầu tư một lượng vốn nhỏ. Nếu chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp đang tăng lên thì hệ số nợ càng cao sẽ làm cho doanh lợi chủ sở hữu càng cao + Tỷ suất tự tài trợ Tỷ suất tự tài trợ là một chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn chủ sở hữu trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp. Tỷ suất tự tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu 8
  9. Tổng nguồn vốn Tỷ suất tự tài trợ cho thấy mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với nguồn vốn kinh doanh riêng có của mình. Tỷ suất tự tài trợ càng lớn càng chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, tính độc lập cao với các chủ nợ. Do đó không bị ràng buộc hoặc chịu sức ép của khoản nợ vay. + Tỷ suất đầu tư Tỷ suất đầu tư là tỷ lệ giữa tài sản cố định ( giá trị còn lại) với tổng tài sản của doanh nghiệp. Công thức của tỷ suất đầu tư được xác định như sau: Tài sản cố định Tỷ suất đầu tư = Tổng tài sản Tỷ suất này càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của tài sản cố định trong tổng số tài sản cuả doanh nghiệp, phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất − kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp . + Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định cho thấy số vốn tự có của doanh nghiệp dùng để trang bị tài sản cố định là bao nhiêu, phản ánh mối quan hệ giữa nguồn vốn chủ sở hữu với giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ = TSCĐ và ĐTDH Tỷ suất này nếu lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng tài chính vững vàng và lành mạnh. Ngược lại, nếu tỷ suất này nhỏ hơn 1 thì có nghĩa là một bộ phận của tài sản cố định được tài trợ bằng vốn vay. Nếu doanh nghiệp dùng nhiều nguồn vốn chủ sở hữu để đầu tư cho việc mua sắm TSCĐ thì sẽ bất lợi vì TSCĐ luân chuyển chậm, thời gian thu hồi vốn lâu, tính rủi ro lại cao. 1.3.3.3. Các chỉ số về hoạt động Các chỉ số này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của một doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới các loại tài sản khác nhau. 9
  10. Giá vốn hàng bán Số vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân 360 Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho = Số vòng quay hàng tồn kho Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Số dư bình quân các khoản phải thu 360 ngày Kỳ thu tiền trung bình = Vòng quay các khoản phải thu Doanh thu thuần Vòng quay vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân 360 Số ngày 1 vòng quay vốn lưu động = Số vòng quay vốn lưu động Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Vốn cố định bình quân Doanh thu thuần Vòng quay toàn bộ vốn = Vốn sản xuất bình quân 1.3.3.4. Các chỉ số sinh lời Các chỉ số sinh lời rất được các nhà quản trị tài chính quan tâm bởi vì chúng là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ nhất định. Hơn thế các chỉ số này còn là cơ sở quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra các quyết định tài chính trong tương lai. Lợi nhuận thuần Doanh lợi doanh thu = Doanh thu thuần Doanh lợi tổng vốn = Lợi nhuận thuần 10
  11. Vốn sản xuất bình quân Lợi tức thuần Doanh lợi vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu bình quân 1.3.4 Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là một trong những cơ sở và công cụ của các nhà quản trị tài chính để hoạch định tài chính cho kỳ tới, bởi lẽ mục đích chính của nó là trả lời cho câu hỏi: vốn xuất phát từ đâu và đ ược s ử dụng vào việc gì? Thông tin trên bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn cho biết doanh nghiệp đang tiến triển hay gặp khó khăn. Thông tin này còn rất hữu ích đối với người cho vay, các nhà đầu tư… Để lập được bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn, người ta thường tổng hợp sự thay đổi của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán giữa hai thời điểm là đầu kỳ và cuối kỳ. Mỗi một sự thay đổi của từng khoản mục trong bảng cân đối kế toán đều được xếp vào cột diễn biến nguồn vốn hoặc sử dụng vốn theo cách thức sau: Tăng các khoản nợ phải trả, tăng vốn của chủ sở hữu, cũng như một sự làm giảm tài sản của doanh nghiệp chỉ ra sự diễn biến nguồn vốn. Tăng tài sản của doanh nghiệp, giảm các khoản nợ và vốn chủ sở hữu được xếp vào cột sử dụng vốn. 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng 1.4.1 Nhân tố bên ngoài về phía nhà nước Để có thể thực hiện được chức năng, vai trò điều tiết, định hướng và quản lý các hoạt động kinh tế ngày càng đa dạng, nhà nước cần thiết phải ban hàng một hệ thống các quy phạm pháp luật để có thể điều chỉnh một số bộ phận lớn và đặc thù các hoạt động quan hệ xã hội. Đối với lĩnh vực tài chính kinh tế, nhà nước cần ban hành các chính sách, chế độ có tính chuẩn mực. Trong điều kiện đó, báo cáo tài chính được nhà nước quy định theo một số chuẩn mực nhất định và có tính chất bắt buộc. Một số loại hình báo cáo tài chính tùy theo điều kiện của mỗi công ty có thể có tính chất bắt buộc hoặc không đối với các công ty. Nếu chính sách của nhà 11
  12. nước nói chung và chính sách kinh tế tài chính nói riêng chưa hoàn thiện thì sẽ có sự ảnh hưởng tới công tác phân tích tài chính doanh nghiệp. 1.4.2 Nhân tố bên trong 1.4.2.1. Sự đầy đủ và chất lượng thông tin sử dụng Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng phân tích tài chính bởi một khi thông tin sử dụng không đầy đủ, phiến diện, không chính xác, không phù hợp thì kết quả mà phân tích đem lại chỉ là hình thức. Có thể nói, thông tin trong phân tích tài chính là nền tảng của phân tích tài chính. Từ những thông tin bên trong trực tiếp phản ánh tài chính doanh nghiệp đến những thông tin bên ngoài liên quan đến môi trường hoạt động của doanh nghiệp, người phân tích có thể thấy được tình hình tài chính doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và dự đoán xu hướng phát triển trong tương lai. Tình hình nền kinh tế trong và ngoài nước không ngừng biến động tác động hàng ngày đến điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, tiền lại có giá trị theo thời gian. Do đó, tính kịp thời, giá trị dự đoán là đặc điểm cần thiết làm nên sự phù hợp của thông tin. Thiếu đi sự chính xác, kịp thời, phù hợp, thông tin s ẽ không còn độ tin cậy và điều này tất yếu ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp. Phân tích tài chính sẽ trở nên đầy đủ và có ý nghĩa hơn nếu có sự tồn tại của hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là cơ sở để tham chiếu trong quá trình phân tích. Người ta chỉ có thể nói các tỷ lệ tài chính của doanh nghiệp là cao hay thấp, tốt hay xấu khi đem nó so sánh với các tỷ lệ tương ứngcủa doanh nghiệp khác có đặc điểm và điều kiện sản xuất, kinh doanh tương tự mà đại diện ở đâylà các chỉ tiêu trung bình ngành. Thông qua đối chiếu với hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành, nhà quản lý tài chính biết được vị thế của doanh nghiệp mình, từ đó đánh giá được thực trạng tài chính doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp mình. 1.4.2.2. Sự đầy đủ và chất lượng thông tin sử dụng Có được thông tin đầy đủ, phù hợp, chính xác nhưng tập hợp thông tin như thế nào và xử lý thông tin ra sao để đưa lại kết quả phân tích tài chính có chất 12
  13. lượng cao lại là điều không đơn giản. Nó phụ thuộc rất nhiều vào trình độ cán bộ thực hiện phân tích. Từ các thông tin thu thập được, các cán bộ phân tích phải tính toán các chỉ tiêu, thiết lập các bảng biểu, tuy nhiên đó chỉ là những con s ố và nếu chúng để riêng lẻ thì bản thân chúng không nói lên điều gì. Nhiệm vụ của người phân tích là phải gắn kết, tạo lập các mối liên hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp với các thông tin về điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp để lý giải tình hình tài chính của doanh nghiệp, xác định thế mạnh, điểm yếu cũng như nguyên nhân của những điểm yếu trên. Hay nói cách khác, cán bộ phân tích là người làm cho các con số biết nói. Chính tầm quan trọng và sự phức tạp của phân tích tài chính đòi hỏi cán bộ phân tích phải có trình độ chuyên môn cao. 1.4.2.3. Công nghệ và phần mềm sử dụng trong phân tích tài chính Công tác phân tích tài chính đòi hỏi số liệu tập hợp với số lượng lớn, nhiều nguồn, phải kiểm tra mức độ chính xác, tin cậy, nó cũng đòi hỏi khối lượng tính toán nhiều, có những phép tính phức tạp, dự báo chính xác, lưu trữ lượng thông tin lớn. Vì thế, nếu chỉ đơn thuần làm bằng phương pháp thủ công thì tốc độ r ất chậm và không đáp ứng được nhu cầu ra các quyết định nhanh chóng trong giai đoạn kinh tế hiện nay. Chỉ có các công nghệ và phần mềm chuyên dụng sử dụng cho phân tích tài chính mới cho phép phân tích tài chính chính xác, kịp thời đáp ứng nhu cầu về quản lý tài chính doanh nghiệp. 1.4.2.4. Sự quan tâm của lãnh đạo doanh nghiệp Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng của phân tích tài chính bởi vì nếu ban lãnh đạo hiểu được tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính thì mới đầu tư kinh phí, mua sắm các phần mềm phân tích tài chính, bố trí phân công cụ thể đội ngũ nhân viên phân tích, xây dựng các quy trình phân tích khoa học cho nhân viên thực hiện, chỉ đạo sự phối hợp giữa các phòng ban trong việc cung cấp thông tin, hồi âm kết quả, áp dụng các giải pháp mà việc phân tích tài chính đưa ra để làm tốt hơn quá trình phân tích sau 13
  14. CHƯƠNG II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ THỰC PHẨM HOÀNG GIA 2.1 Tổng quan về công ty TNHH thương mại và thực phẩm Hoàng Gia 2.1.1 Quá trình ra đời và phát triển 14
  15. Công ty TNHH thương mại và Thực phẩm Hoàng gia được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0104003677 ngày 16/07/2008 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội. Tên công ty: Công ty TNHH thương mại Thực phẩm Hoàng gia Địa chỉ : 389 - Trương Định - Q.Hoàng Mại - Hà Nội. Mã số thuế : 0102824528 Vốn điều lệ : 9.000.000.000đ (chín tỷ đồng) Người đại diện theo pháp luật của Công ty Giám đốc: Hoàng Ngọc Sơn làm giám đốc điều hành Mới được thành lập và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty gặp không ít những khó khăn về vốn, trình độ kỹ thuật, trình độ tổ chức quản lý… Tuy nhiên, bên cạnh những khó khăn còn có nhiều điều kiện thuận lợi như: giá cả thị trường ngày một tăng, nhu cầu về thực phẩm không ngừng tăng lên, c ơ chế Nhà nước về quản lý các doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo điều kiện hơn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa có điều kiện phát triển, quy mô sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức và ngành nghề kinh doanh 2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Thương mại thực phẩm hoàng gia được thành lập có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, hoạt động kinh doanh theo pháp luật Việt Nam. Công ty TNHH Thương mại thực phẩm hoàng gia tổ chức bộ máy quản lý gồm các phòng ban hạch toán độc lập, hoạt động dưới sự quản lý chung của Giám đốc Công ty. Sơ đồ 1 cơ cấu tổ chức của công ty: Giám đốc Công ty Bộ phận hành Cửa hàng phận Bộ 15 cửaộhàng n B phậ Bộ phận chính - tổng khu vựKế toán c khu vực Bán hàng Kinh doanh - hợp Thanh Xuân vụ Tài Hoàn Kiếm thị trường
  16. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận + Giám đốc Công ty: là người đại diện hợp pháp của Công ty trước pháp luật, chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động của Công ty, đặc biệt là trong sản xuất kinh doanh của Công ty. Giám đốc có trách nhiệm chung trong sự phát triển của Công ty; đảm bảo công ăn việc làm, đời sống của người lao động trong Công ty; ký, ra các quyết định trong việc điều hành Công ty, ký kết các hợp đồng thương mại, nhân sự. + Bộ phận hành chính - Tổng hợp: Có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong công tác tổ chức văn thư, quản lý nhân sự trong Công ty, giải quyết các chế độ chính sách và các thủ tục về chế độ trả lương, khen thưởng, kỷ luật; đồng thời tuyển chọn lao động… + Bộ phận kế toán - Tài vụ: là tổ chức chuyên môn nghiệp vụ trong cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty trong việc quản lý, sử dụng vốn bằng tiền, bằng tài sản, bằng hiện vật và thực hiện chế độ, chính sách tài chính kế toán theo quy định. Chuẩn bị kế hoạch về tài chính phù hợp với hoạt động của Công ty. + Bộ phận bán hàng: là bộ phận có nhiệm vụ, chức năng chính là tiêu thụ hàng hóa. 16
  17. + Bộ phận kinh doanh - thị trường: có chức năng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm, đưa ra những chiến lược, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm đem lại lợi nhuận cao nhất cho Công ty. + Các cửa hàng khu vực: là đơn vị kinh doanh báo sổ, trực thuộc sự quản lý và điều hành Công ty, được Công ty giao cho toàn bộ tài sản, hàng hóa, lao động thuộc cửa hàng quản lý, tổ chức kinh doanh theo chuyên ngành phân công. 2.1.2.2 Ngành nghề kinh doanh Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty là các loại bánh kẹo socola chocopie, orion custas, marion …. Thị phần nội địa của công ty hiện nay đang đứng top đầu về sôcôla, những mặt hàng này có khối lượng nhỏ, đa dạng về chủng loại. Vì vậy, đòi hỏi Công ty phải chú trọng tới các biện pháp bảo quản, lưu trữ hợp lý: khô ráo, tránh nơi có độ ẩm cao… Công ty TNHH thương mại và thực phẩm Hoàng Gia cam kết với sản phẩm chất lượng cao và có lợi cho sức khoẻ. Sơ đồ 2 kinh doanh của công ty: Tổ chức thu mua Bảo quản, dự trữ Bán ra Bán hàng giao thẳng không qua kho 2.2 Phân tích tình hình tài chính của công ty 17
  18. Khi tiến hành phân tích thực trạng tình hình tài chính tại công ty TNHH thương mại Hoàng Gia cần đánh giá khái quát tình hình tài chính qua hệ thống báo cáo tài chính mà chủ yếu là Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Những báo cáo này do kế toán soạn thảo vào cuối kỳ kế toán theo đúng quy định và hướng dẫn của Bộ Tài chính. 2.2.1 Phân tích tình hình tài chính của công ty qua bảng cân đối kế toán Công ty đã sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp phân tích tỉ lệ, tính toán chênh lệch số đầu kì và cuối kì cả về số tuyệt đối và tương đối các khoản mục tài sản và nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán, để đánh giá khái quát đ ược cơ cấu tài sản và nguồn vốn như vậy có hợp lí hay không, nhằm đưa ra các quyết định quản trị phù hợp. Căn cứ vào loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh, giai đoạn phát triển và tình hình nền kinh tế tài chính mà mỗi doanh nghiệp có cách thức huy đ ộng, tổ chức và sử dụng nguồn vốn khác nhau, đảm bảo có hiệu quả nhất. Qua bảng cho ta cái nhìn tổng quát về tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của Công ty qua hai năm 2010 và 2011 Qua bảng phân tích, ta có thể đánh giá khái quát trên một số mặt sau: Số liệu tại bảng cân đối kế toán trên ta thấy tổng số tài sản bằng tổng số nguồn vốn. Điều này đảm bảo cho tính cân bằng trong hạch toán kế toán và là đảm bảo bước đầu cho báo cáo tài chính phản ánh đúng và trung thực tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nhìn chung, so với đầu năm 2011 tổng tài sản của Công ty TNHH-TM Thực phẩm Hoàng Gia hiện đang quản lý và sử dụng giảm là 44.942 triệu đồng tương đương với mức giảm là 52.59%. Như vậy về quy mô tài sản của Công ty đã giảm đi một lượng đáng kể. 18
  19. Bảng 2.1 Tình hình tài sản của công ty qua 2 năm 2010 và 2011 Năm So sánh Chỉ tiêu 2010 2011 Chênh lệch 11/10(%) A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 84,678 39,772 -44,906 -53.03 I.Tiền và các khoản tương đương tiền 12,671 11,052 -1,619 -12.78 II. Đầu tư tài chính ngắn hạn 0 0.00 III. Các khoản phải thu ngắn hạn 39,875 15,131 -24,744 -62.05 Phải thu khách hàng 39,375 14,591 -24,784 -62.94 Trả trước cho người bán 500 540 40 8.00 IV. Hàng tồn kho 30,767 12,816 -17,951 -58.34 1. Hàng tồn kho 30,767 12,816 -17,951 -58.34 V. Tài sản ngắn hạn khác 1,365 773 -592 -43.37 1. Thuế GTGT được khấu trừ 1,351 686 -665 -49.22 2. Thuế và các khoản khác phải thu nhà nước 13 13 0.00 3. Tài sản ngắng hạn khác 14 74 60 428.57 B. TÀI SẢN DÀI HẠN 776 740 -36 -4.64 I. Tài sản cố định 520 725 205 39.42 1. Nguyên giá 627 950 323 51.52 2. Giá trị hao mòn lũy kế -107 -225 -118 110.28 II. Tài sản dài hạn khác 256 15 -241 -94.14 Tài sản dài hạn khác 256 15 -241 -94.14 TỔNG TÀI SẢN 85,454 40,512 -44,942 -52.59 (Nguồn từ phòng kế toán công ty) Bảng 2.2 Tình hình nguồn vốn của công ty qua 2 năm 2010 và 2011 19
  20. Năm So sánh Chỉ tiêu 2010 2011 Chênh lệch 11/10(%) NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ I. Nợ ngắn hạn 76,058 30,967 -45,091 -59.29 Vay ngắn hạn 0 0.00 Phải trả cho người bán 76,055 23,242 -52,813 -69.44 Người mua trả tiền trước 7,725 7,725 0.00 Thuế và các khoản nộp nhà nước 3 -3 -100.00 Các khoản phải trả ngắn hạn khác 0 0.00 II. Nợ dài hạn 0 0.00 B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 9,396 9,545 149 1.59 I. Vốn chủ sở hữu 9,000 9,000 0 0.00 Vốn đầu tư chủ sở hữu 0 0.00 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 396 545 149 37.63 II. Các quỹ khen thưởng, phúc lợi 0 0.00 TỔNG NGUÔN VỐN 85,454 40,512 -44,942 -52.59 (Nguồn từ phòng kế toán công ty) 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2