ĐỀ TÀI: QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH VỀ MỤC TIÊU CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI – GIÁ TRỊ TƯ TƯỞNG ĐÓ VỚI CÔNG CUỘC XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TA HIỆN NAY
lượt xem 50
download
Tư tưởng Hồ chí Minh là một hệ thống toàn diện, có nội dung rất phong phú, đa lĩnh vực và là hệ thống mở. Các ngành, các giới, các đối tượng có thể lựa chọn, bổ sung những chuyên đề có nội dung phù hợp với nhiệm vụ chính trị của mình.Trong hệ thống các quan điểm Hồ Chí Minh, chủ nghĩa xã hội là một trong những nội dung quan trọng nhất và có ý nghĩa hàng đầu, trước hết là đối với Cách mạng Việt Nam....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: ĐỀ TÀI: QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH VỀ MỤC TIÊU CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI – GIÁ TRỊ TƯ TƯỞNG ĐÓ VỚI CÔNG CUỘC XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TA HIỆN NAY
- Tư tưởng Hồ Chí Minh BÀI TIỂU LUẬN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH ĐỀ TÀI: QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH VỀ MỤC TIÊU CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI – GIÁ TRỊ TƯ TƯỞNG ĐÓ VỚI CÔNG CUỘC XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TA HIỆN NAY A. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tư tưởng Hồ chí Minh là một hệ thống toàn diện, có nội dung rất phong phú, đa lĩnh vực và là hệ thống mở. Các ngành, các giới, các đối tượng có thể lựa chọn, bổ sung những chuyên đề có nội dung phù hợp với nhiệm vụ chính trị của mình.Trong hệ thống các quan điểm Hồ Chí Minh, chủ nghĩa xã hội là một trong những nội dung quan trọng nhất và có ý nghĩa hàng đầu, trước hết là đối với Cách mạng Việt Nam. Những tư tưởng đó bao quát những vấn đề cốt lõi, cơ bản nhất, trên cơ sở vận dụng và phát triển sáng tạo học thuyết Mác - Lênin. Đó là các luận điểm về bản chất, mục tiêu và động lực của chủ nghĩa xã hội; về tính tất yếu khách quan của thời kì quá độ; về đặc điểm nhiệm vụ lịch sử nội dung, các hình thức bước đi và biện pháp tiến hành công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Tư tưởng đó trở thành tài sản vô giá, cơ sở lý luận và kim chỉ nam cho việc kiên trì, giữ vững đ ịnh hướng xã h ội chủ nghĩa của Đảng ta, đồng thời gợi mở nhiều vấn đề về xác định hình thức, biện pháp và bước đi lên chủ nghĩa xã hội phù hợp với những đặc điểm dân tộc và xu thế vận động của thời đại ngày nay. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu a, Mục đích Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của tư tưởng Hồ Chí Minh với bản chất, mục tiêu và động lực của chủ nghĩa xã hội. Qua đó, vận dụng một cách linh hoạt những quan điểm này vào việc khắc phục những khó khăn còn tồn đọng trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Nhóm 3 – Lớp tín chỉ 29. 1
- Tư tưởng Hồ Chí Minh b, Nhiệm vụ: đi sâu nghiên cứu làm sáng rõ Nguồn gốc, quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Vai trò nền tảng, kim chỉ nam hành động của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam và giá trị tư tưởng của Người trong kho tàng tư tưởng, lý luận cách mạng thế giới của thời đại. 3. Cơ sở lí luận & phương pháp nghiên cứu. a, Cơ sở lí luận: Chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Dựa trên cơ sở thế giới quan, phương pháp luận khoa học chủ nghĩa Mác – Lê nin và bản thân các quan điểm có giá trị phương pháp luận của Hồ Chí Minh; đ ảm bảo sự thống nhất nguyên tắc tính Đảng với tính khoa học. b, Phương pháp nghiên cứu: phương pháp lịch sử logic, phương pháp luận Hồ Chí Minh với phương pháp liên ngành kết hợp với phân tích, tổng hợp, so sánh đ ối chiếu … để làm sáng tỏ vấn đề. 4. Đối tượng nghiên cứu Quan điểm Hồ Chí Minh về những đặc trưng, bản chất, mục tiêu và động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Các chính sách của Đảng và nhà nước trong công cuộc xây dựng đất nước ta ngày nay dựa trên cơ sở vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh. 5. Phạm vi nghiên cứu Các tác phẩm, bài viết cùng những tài liệu lịch sử cụ thể và thống tư liệu về tư tưởng Hồ Chí Minh. Ngoài ra, cần coi trọng hoạt động thực tiễn của Người, thực tiễn cách mạng dưới sự tổ chức và lãnh đạo của Đảng do Người đứng đầu. 6. Kết cấu đề tài Gồm 3 phần: Phần I : Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. 1. Tính tất yếu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Nhóm 3 – Lớp tín chỉ 29. 2
- Tư tưởng Hồ Chí Minh 2. Đặc trưng, bản chất chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Phần II : Quan niệm của Hồ Chí Minh về mục tiêu và động lực của chủ nghĩa xã hội. 1. Những mục tiêu cơ bản. 2. Động lực. Phần III : Giá trị tư tưởng đó với công cuộc xây dựng đất nước ta hiện nay. 1. Thực trạng nước ta hiện nay. 2. Giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh. Danh mục tài liệu tham khảo - Di sản Hồ Chí Minh trong thời đại ngày nay (Nxb Chính trị - Hành chính – 2010) - Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh (Nhà xuất bản chính trị quốc gia) - Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, t. 9, tr. 293 - Hỏi –Đáp Môn Tư Tưởng Hồ Chí Minh ( Nhà xuất bản đại học quốc gia hà nội). - Kết hợp những bài báo sưu tầm trên các trang báo điện tử. Nhóm 3 – Lớp tín chỉ 29. 3
- Tư tưởng Hồ Chí Minh A. NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU I. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. 1. Tính tất yếu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội có nguồn gốc sâu xa từ chủ nghĩa yêu nước, truyền thống nhân ái và tinh thần cộng đồng làng xã Việt Nam. Hồ Chí Minh đã từng biết đến tư tưởng xã hội chủ nghĩa sơ khai ở phương đông qua “thuyết đại đồng” của Nho giáo... Sau khi ra nước ngoài khảo sát các cuộc cách mạng thế giới, Hồ Chí Minh đã tìm thấy trong chủ nghĩa Mác – Lênin lý tưởng về một xã hội nhân đạo trong đó “sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện tự do cho tất cả mọi người”. Khi đến nước Nga, Người đã thấy “Chính sách kinh tế mới” của Lênin và những thành tựu bước đầu của nhân dân Xô Viết trên con đ ường xây dựng một chế độ xã hội mới . Đó là những cơ sở lý luận và thực tiễn góp phần hình thành nên t ư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội Việt Nam. Hồ Chí Minh tiếp cận chủ nghĩa xã hội từ lập trường yêu nước và khát vọng giải phóng dân tộc. Người đã tìm thấy trong học thuyết khoa học và cách mạng của Mác con đường chân chính để giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội và gi ải phóng loài người. Người đã viết: “... chỉ có chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và giai cấp công nhân toàn thế giới”. Nhóm 3 – Lớp tín chỉ 29. 4
- Tư tưởng Hồ Chí Minh Hồ Chí Minh tiếp cận chủ nghĩa xã hội từ phương diện đạo đức. Theo Hồ Chí Minh “Không có chế độ nào tôn trọng con người, chú ý xem xét những lợi ích cá nhân đúng đắn và bảo đảm cho nó được thỏa mãn bằng chế độ xã hội chủ nghĩa” . Từ đó, Người tin tưởng cổ vũ “Có gì sung sướng vẻ vang hơn là trau dồi đạo đức cách mạng để góp phần xứng đáng vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và giải phóng loài người”. Hồ Chí Minh tiếp cận chủ nghĩa xã hội từ truyền thống lịch sử, văn hóa và con người Việt Nam. Văn hóa Việt Nam lấy nhân nghĩa làm gốc, có truy ền thống tr ọng dân, khoan dung, hòa mục để hòa đồng. Văn hóa Việt Nam là văn hóa trọng trí thức, hiến tài. Đối với Hồ Chí Minh, chủ nghĩa xã hội mang trong bản thân nó bản chất nhân văn và văn hóa; chủ nghĩa xã hội là giai đoạn phát triển cao hơn chủ nghĩa tư bản về mặt văn hóa và giải phóng con người. Nhận thức về chủ nghĩa xã hội, Hồ Chí Minh đã trình bày một cách tổng quát. Chủ nghĩa xã hội là gì? Người trả lời: chủ nghĩa xã hội là xã hội ngày càng tiến, vật chất ngày càng tăng và tinh thần ngày càng tốt. Nói một cách cụ thể là: chủ nghĩa xã hội là phải làm cho mọi người dân được ấm no, hạnh phúc và học hành tiến bộ. Khái niệm chủ nghĩa xã hội trong tư tưởng Hồ Chí Minh mang nhiều ý nghĩa khác nhau, chủ yếu tập trung vào những nội dung sau: Chủ nghĩa xã hội như là một phong trào lịch sử mang tính chính trị xã hội. Chủ nghĩa xã hội là hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, ở đây, Hồ Chí Minh hiểu chủ nghĩa xã hội đồng nghĩa với chủ nghĩa Mác – Lênin. Chủ nghĩa xã hội là giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa Cộng sản là một chế độ xã hội đối lập với chế độ tư bản mà hình thức xấu xa tàn bạo nhất của nó là chủ nghĩa thực dân, cả ch ủ nghĩa thực dân cũ và chủ nghĩa thực dân mới. Nhóm 3 – Lớp tín chỉ 29. 5
- Tư tưởng Hồ Chí Minh Trong các nội dung trên, Hồ Chí Minh đặc biệt chú ý đến nội dung cuối cùng và đem đến nhiều kiến giải rất độc đáo, mộc mạc dễ hiểu mang tính phổ thông đại chúng để mọi tầng lớp nhân dân ta có thể hiểu được, nhận thức đúng đ ể hành đ ộng đúng đắn và thiết thực. Có thể nêu một số kiểu định nghĩa thường gặp trong tư tưởng Hồ Chí Minh: Chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa Cộng sản như là một chế độ xã hội hoàn chỉnh, bao gồm nhiều mặt khác nhau của đời sống, là con đường giải phóng nhân loại cần lao, áp bức. Hồ Chí Minh cho rằng, “… Chỉ có chủ nghĩa Cộng sản mới cứu nhân loại, đem lại cho mọi người không phân biệt chủng tộc và nguồn gốc tự do, bình đẳng, bác ái, đoàn kết, ấm no trên trái đất, việc làm cho mọi người và vì mọi người, niềm vui, hòa bình, hạnh phúc, nói tóm lại là nền cộng hòa thế giới chân chính, xóa bỏ những biên giới tư bản chủ nghĩa cho đến nay chỉ là những bức tường dài ngăn cản người lao động trên thế giới hiểu nhau và thương yêu nhau”. Hoặc dưới dạng tổng hợp hơn “muốn cho chủ nghĩa Cộng sản thực hiện được cần phải có công nghệ, đất nông nghiệp và tất cả mọi người đều được phát triển hết khả năng c ủa mình”. Kiểu định nghĩa trên đây, Hồ Chí Minh thường sử dụng trước năm 1954, khi chủ nghĩa xã hội mới là xu thế tất yếu mà quá trình cách mạng Vi ệt Nam cần đ ạt t ới. Định nghĩa chủ nghĩa xã hội bằng cách chỉ ra một mặt nào đó ( kinh tế, chính tr ị, văn hóa…) chẳng hạn: “… Chủ nghĩa xã hội ấy là lấy máy xe lửa, ngân hàng… làm của chung. Ai làm nhiều thì ăn nhiều, ai làm ít thì ăn ít, ai không làm thì không ăn, tất nhiên là trừ những người già cả, đau yếu và trẻ em”. Khi tìm hiểu đ ịnh nghĩa chủ nghĩa xã hội của Hồ Chí Minh phải đặt trong tổng thể quan niệm chung của Người về chủ nghĩa xã hội việc tuyệt đối hóa một mặt nào đó dễ đưa đến sai lầm trong hoạt đ ộng và chỉ đạo thực tiễn. Hồ Chí Minh đã tiếp thu, vận dụng sáng tạo lý luận Mác - Lênin về sự phát triển tất yếu của xã hội loài người theo các hình thái kinh tế - xã hội. Quan điểm của Hồ Chí Minh là: tiến lên chủ nghĩa xã hội là bước phát triển tất yếu ở Việt Nam sau khi nước nhà đã giành được độc lập theo con đường cách mạng vô sản. Nhóm 3 – Lớp tín chỉ 29. 6
- Tư tưởng Hồ Chí Minh Mục tiêu giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản mà Hồ Chí Minh đã lựa chọn cho dân tộc Việt Nam là nước nhà được độc lập, nhân dân được hưởng cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, tức là sau khi giành độc lập dân tộc, nhân dân ta sẽ xây dựng xã hội mới, xã hội xã hội chủ nghĩa. Ngay từ đầu những năm 20 của thế kỷ XX, khi đã tin theo lý luận về chủ nghĩa cộng sản khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đã khẳng định rằng: “ Chỉ có chủ nghĩa cộng sản mới cứu nhân loại, đem lại cho mọi người không phân biệt chủng tộc và nguồn gốc sự tự do, bình đẳng, bác ái, đoàn kết, ấm no trên quả đất, việc làm cho con người và vì con người, niềm vui, hòa bình, hạnh phúc, nói tóm lại là nền cộng hòa thế giới chân chính, xóa bỏ những biên giới tư bản chủ nghĩa cho đến nay chỉ là những vách tường dài ngăn cản những con người lao động trên thế giới hiểu nhau và yêu thương nhau”. Định nghĩa xã hội bằng cách xác định mục tiêu, chỉ rõ phương tiện, phương hướng để đạt được mục tiêu đó. Đây là kiểu định nghĩa phổ biến mà Hồ Chí Minh thường dùng nhất. Dưới đây là một số trường hợp tiêu biểu, Hồ Chí Minh đ ặt câu hỏi “chủ nghĩa xã hội là gì”. Người trả lời “là mọi người đ ược ăn no mặc ấm, sung sướng, tự do”. Cũng tương tự “chủ nghĩa xã hội là gì?” là no ấm, gì nữa? Là đoàn kết, vui khỏe” hoặc thêm vào một mệnh đề mới “chủ nghĩa xã hội là nhằm nâng cao đ ời sống vật chất và văn hóa của nhân dân và do nhân dân tự xây dựng l ấy”. Có khi Hồ Chí Minh trả lời một cách trực tiếp về mục đích của chủ nghĩa xã hội: “Mục đích của chủ nghĩa xã hội là không ngừng nâng cao mức sống của nhân dân”. 2. Đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đứng trên lập trường của một người yêu nước tìm con đường giải phóng cho dân tộc mình, Hồ Chí Minh đã kế thừa cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin, đồng thời sáng tạo trong xây dựng những đặc trưng tổng quát của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Chính trị Chủ nghĩa xã hội có chế độ chính trị do nhân dân lao động làm chủ, Nhà nước là của dân, do dân và vì dân, dựa trên khối đại đoàn kết toàn dân, nòng cốt là liên minh Nhóm 3 – Lớp tín chỉ 29. 7
- Tư tưởng Hồ Chí Minh công – nông – trí thức do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Chủ nghĩa xã hội là sự nghiệp của chính bản thân nhân dân, dựa vào sức mạnh toàn dân để đem lại quyền lợi cho nhân dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Nước ta là nước dân chủ Bao nhiêu lợi ích đều vì dân. Bao nhiêu quyền hạn đều của dân. Công việc đổi mới xây dựng là trách nhiệm của dân. Sự nghiệp kháng chiến kiến quốc là công việc của dân. Chính quyền từ xã đến Chính phủ trung ương do dân cử ra. Đoàn thể từ Trung ương đến xã do dân tổ chức nên. Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân” Kinh tế Chủ nghĩa xã hội là một chế độ xã hội có nền kinh tế phát triển cao, gắn liền với sự phát triển của khoa học – kĩ thuật. Nền kinh tế phát triển dựa trên cơ sở năng suất lao động xã hội cao, ứng dụng có hiệu quả những thành tựu khoa học – kĩ thuật của nhân loại, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu nhằm không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân. Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu và 5 thành phần kinh tế: kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế có vốn đầu t ư nước ngoài. Trong đó, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Văn hóa – đạo đức Chủ nghĩa xã hội là xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức, con người đ ược giải phóng ra khỏi áp bức bóc lột, có cuộc sống vật chất, tinh thần phong phú, đ ược tạo điều kiện để phát huy mọi khả năng sẵn có của mình. Đó là một hệ thống quan Nhóm 3 – Lớp tín chỉ 29. 8
- Tư tưởng Hồ Chí Minh hệ xã hội công bằng, bình đẳng , không có sự đối lập giữa lao động chân tay và lao động trí óc, giữa thành thị và nông thôn, con người được phát triển toàn diện , hài hòa trong sự phát triển của xã hội và tự nhiên. Nước ta có một nền văn hóa đa dạng, có những giá trị truyền thống cần được gìn giữ và phát huy. Xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc đòi hỏi vừa phải tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại, vừa phải kế thừa, phát triển bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam, xây dựng một nền văn hóa thống nh ất trong đa dạng. Xã hội Xã hội không còn người bóc lột người, không còn áp bức, bóc lột, bất công, thực hiện chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất và thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động. Đó là một xã hội được xây dựng trên nguyên tắc công bằng, hợp lý. Theo Hồ Chí Minh: “Ai làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm thì không được hưởng. Những người già yếu hoặc tàn tật sẽ được Nhà nước giúp đỡ chăm nom”. Quan niệm này của Hồ Chí Minh đã phản ánh sự công bằng xã hội - nguyên tắc phân phối theo lao động trong chủ nghĩa xã hội, đồng thời thể hiện được tinh thần nhân đạo sâu sắc của Người. Các đặc trưng nêu trên là hình thức thể hiện một hệ thống giá trị vừa kế thừa các di sản của quá khứ, vừa được sáng tạo mới trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Hồ Chí Minh quan niệm chủ nghĩa xã hội là sự tổng hợp quyện chặt ngay trong cấu trúc nội tại của nó, một hệ thống giá trị làm nền tảng điều chỉnh các quan hệ xã hội, đó là độc lập, tự do, bình đẳng, dân chủ, Nhóm 3 – Lớp tín chỉ 29. 9
- Tư tưởng Hồ Chí Minh công bằng, bảo đảm quyền con người, bác ái, đoàn kết, hữu nghị,…, trong đó có những giá trị tạo tiền đề, giá trị hạt nhân. Thực tiễn thời đại và đất nước đã có nhiều đổi thay, nhưng những quan niệm về đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội ở Hồ Chí Minh vẫn là ngọn đèn pha soi sáng cho Đảng ta trong việc hoàn thiện, bổ sung, phát triển lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. II. Quan niệm của Hồ Chí Minh về mục tiêu và động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. 1. Những mục tiêu cơ bản Vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, Hồ Chí Minh đã hình thành một hệ thống quan điểm hết sức đặc sắc về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Trong phương thức tiếp cận chủ nghĩa xã hội, Hồ Chí Minh có nhiều định nghĩa khác nhau: Định nghĩa chủ nghĩa xã hội như một chế độ xã hội hoàn chỉnh đối lập với chế độ tư bản chủ nghĩa. Định nghĩa chủ nghĩa xã hội bằng cách chỉ ra các mặt riêng biệt của nó (về kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá, quan hệ quốc tế…); Định nghĩa chủ nghĩa xã hội bắng cách nêu bật mục tiêu (tổng quát và cụ thể) của nó, v.v. Trong các cách tiếp cận đó, Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến mục tiêu của chủ nghĩa xã hội. Bởi lẽ, theo Người, mục tiêu là sự thể hiện cô đ ọng nhất các bản chất đặc trưng, tính ưu việt vốn hàm chứa trong chế độ xã hội tương lai mà chúng ta xây dựng. Điểm then chốt, có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng của Hồ Chí Minh là đề ra các mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể xây dựng chủ nghĩa xã hội trong mỗi Nhóm 3 – Lớp tín chỉ 29. 10
- Tư tưởng Hồ Chí Minh giai đoạn cách mạng khác nhau ở nước ta. Chính thông qua quá trình đề ra các mục tiêu đó, chủ nghĩa xã hội được biểu hiện với việc thỏa mãn các nhu cầu, lợi ích thiết yếu của người lao động, theo các nấc thang từ thấp đến cao, tạo ra tính hấp dẫn, năng động của chế độ xã hội mới. Vào những năm hai mươi thế kỷ XX, Hồ Chí Minh xác định, mục tiêu chung của chủ nghĩa xã hội là đảm bảo cho mọi người không phân biệt chủng tộc và nguồn gốc sự tự do, bình đẳng, bác ái, đoàn kết, ấm no. Nghĩa là, chủ nghĩa xã hội hướng tới bảo đảm các giá trị làm người chân chính trong quá trình phát triển các quan hệ xã hội mang đúng bản chất người cao quý. Vào những năm năm mươi, sáu mươi, khi miền Bắc trực tiếp xây dựng chủ nghĩa xã hội, Người xác định rõ mục tiêu của chủ nghĩa xã hội là thoả mãn các nhu cầu sinh tồn và phát triển của con người: chủ nghĩa xã hội trước hết nhằm làm cho nhân dân lao động thoát nạn bần cùng, làm cho mọi người có công ăn việc làm, được ấm no và sống một đời hạnh phúc; hoặc ở mức độ khái quát cao hơn: mục tiêu c ủa chủ nghĩa xã hội là không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân, cả đời sống vật chất và cả đời sống tinh thần. Ở Hồ Chí Minh, mục tiêu chung của chủ nghĩa xã hội và mục tiêu phấn đấu của Người là một, đó là độc lập, tự do cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân; đó là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành. Đó cũng chính là mục tiêu tổng quát theo cách diễn đạt của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội. Quan niệm của Hồ Chí Minh về khát vọng, về mục tiêu cao cả của chế đ ộ xã hội mới - chủ nghĩa xã hội - rất gần với triết lý nhân sinh của Phật giáo: “Dĩ chúng tâm vi kỷ tâm” (lấy cái tâm của người khác làm cái tâm của chính mình). Vì thế, cách nói và diễn đạt này dễ đi vào lòng người, dễ được chấp nhận, bởi nó không hoàn toàn xa lạ với tâm thức truyền thống của dân tộc Việt Nam. Hồ Chí Minh quan niệm mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa xã hội là nâng cao đời sống nhân dân. Đó là sự tin tưởng cao độ vào lý tưởng vì dân. Theo Người, muốn Nhóm 3 – Lớp tín chỉ 29. 11
- Tư tưởng Hồ Chí Minh nâng cao đời sống nhân dân, phải tiến lên chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa xã hội là nâng cao đời sống nhân dân, quan điểm này có ý nghĩa sâu sắc đối với các thế hệ người Việt Nam trong quá trình xây dựng một xã hội mới tốt đẹp hơn. Cách tư duy lấy chủ nghĩa xã hội làm điểm xuất phát tuyệt đối, làm cơ sở cho mọi hoạt động thực tiễn cần phải được bổ sung bằng sự tác động trở lại và chủ nghĩa xã hội cũng phải được làm rõ bởi hàng loạt các quan hệ khác. Mục đích nâng cao đời sống toàn dân là tiêu chí tổng quát để khẳng định và kiểm nghiệm tính chất xã hội chủ nghĩa của các lý luận chủ nghĩa xã hội và chính sách thực tiễn. Trượt ra khỏi quỹ đạo đó thì hoặc là chủ nghĩa xã hội giả hiệu, hoặc không có gì tương thích với chủ nghĩa xã hội. Chỉ rõ và nêu bật mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, Hồ Chí Minh đã khẳng đ ịnh tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội so với chế độ xã hội đã tồn tại trong lịch sử, chỉ ra nhiệm vụ giải phóng con người một cách toàn diện, theo các cấp độ: từ giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, xã hội đến giải phóng từng cá nhân con người, hình thành các nhân cách phát triển tự do. Quan niệm này của Hồ Chí Minh hoàn toàn thống nhất với quan điểm mác-xít khi nói về xã hội tương lai, với tư cách là một liên hợp, trong đó sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện phát triển tự do của tất cả mọi người và đạt đến chiều sâu nhất, triệt để nhất. Quá trình đi tới mục tiêu cuối cùng của chủ nghĩa xã hội là một quá trình lâu dài, trải qua một thời kỳ quá độ, nhiều bước trung gian, quá độ nhỏ. Đối với cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, Hồ Chí Minh cho rằng: “Chúng ta phải xây dựng một xã hội hoàn toàn mới xưa nay chưa từng có trong lịch sử dân tộc ta. Chúng ta phải thay đ ổi triệt để những nếp sống, thói quen, ý nghĩ và thành kiến có gốc rễ sâu xa hàng ngàn năm. Chúng ta phải thay đổi quan hệ sản xuất cũ, xóa bỏ giai cấp bóc lột, xây dựng quan hệ sản xuất mới không có bóc lột áp bức. Muốn thế, chúng ta phải dần dần biến nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu thành một nước công nghiệp… Chúng ta phải biến một nước dốt nát, cực khổ thành một nước văn hóa cao và đ ời sống tươi vui hạnh phúc ”. Như vậy, Hồ Chí Minh đã xác định các mục tiêu cụ thể của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Đó là: Nhóm 3 – Lớp tín chỉ 29. 12
- Tư tưởng Hồ Chí Minh Mục tiêu chính trị: trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, chế độ chính trị phải là chế độ chính trị dân chủ, do nhân dân lao động là chủ và làm chủ; Nhà nước là của dân, do dân và vì dân. Nhà nước có hai chức năng: dân chủ với nhân dân, chuyên chính với kẻ thù của nhân dân. Hai chức năng đó không tách rời nhau, mà luôn luôn đi đôi với nhau. Một mặt, Hồ Chí Minh nhấn mạnh phải phát huy quyền dân chủ và sinh hoạt chính trị của nhân dân; mặt khác, lại yêu cầu phải chuyên chính với thiểu số phản động chống lại lợi ích của nhân dân, chống lại chế độ xã hội chủ nghĩa. Để phát huy quyền làm chủ của nhân dân, Hồ Chí Minh chỉ rõ con đường và biện pháp thực hiện các hình thức dân chủ trực tiếp, nâng cao năng lực hoạt động của các tổ chức chính trị – xã hội của quần chúng; củng cố các hình thức dân chủ đ ại diện, tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý của các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp, xử lý và phân định rõ chức năng của chúng. Hồ Chí Minh xác định rõ dân chủ như một giá trị phổ biến mà loài người mong muốn và đến chế độ xã hội chủ nghĩa giá trị phổ quát này mới đạt đến mức độ hoàn bị nhất. Giá trị dân chủ là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội được Người diễn đạt bằng một thứ ngôn ngữ bình dị, nhưng ẩn chứa nhiều điều lớn lao, hệ trọng: dân chủ là của quý báu nhất của nhân dân; chế độ ta là chế độ dân chủ, tức là nhân dân là người chủ; bao nhiêu lợi ích đều vì dân, bao nhiêu quyền hạn đều của dân, quy ền hành và lực lượng đều ở nơi dân. Mặt khác, Người còn xác định dân chủ như một động l ực của sự phát triển: thực hành dân chủ là chiếc chìa khoá vạn năng giải quyết mọi khó khăn; dân chủ là chìa khoá của mọi tiến bộ và phát triển… Quan niệm này đặt nền tảng và giữ vai trò chủ đạo trong lý luận xây dựng Nhà nước, xây dựng mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân, nhất là trong điều kiện Đảng cầm quyền và lãnh đạo Nhà nước. Mục tiêu kinh tế: nền kinh tế mà chúng ta xây dựng là nền kinh tế xã hội chủ nghĩa với công-nông nghiệp hiện đại, khoa học - kỹ thuật tiên tiến, cách bóc lột theo chủ nghĩa tư bản được bỏ dần, đời sống vật chất của nhân dân ngày càng đ ược c ải thiện và nâng cao. Nhóm 3 – Lớp tín chỉ 29. 13
- Tư tưởng Hồ Chí Minh Nền kinh tế xã hội chủ nghĩa ở nước ta cần phát triển toàn diện các ngành mà những ngành chủ yếu là công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, trong đó “công nghiệp và nông nghiệp là hai chân của nền kinh tế nước nhà”. Kết hợp các loại lợi ích kinh tế là vấn đề rất được Hồ Chí Minh quan tâm. Người đặc biệt nhấn mạnh chế độ khoán là một trong những hình thức của sự kết hợp lợi ích kinh tế c ủa các chủ thể trên các quy mô khác nhau. Mục tiêu văn hóa-xã hội: theo Hồ Chí Minh, văn hóa là một mục tiêu cơ bản của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Văn hóa thể hiện trong mọi sinh hoạt tinh thần của xã hội, đó là xóa nạn mù chữ, xây dựng, phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, xây d ựng phát triển văn hóa nghệ thuật, thực hiện nếp sống mới, thực hành vệ sinh phòng bệnh, giải trí lành mạnh, bài trừ mê tín dị đoan, khắc phục phong t ục tập quán l ạc hậu… Về bản chất của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Người khẳng đ ịnh “phải xã hội chủ nghĩa về nội dung”. Để có một nền văn hóa như thế ta phải phát huy vốn cũ quý báu của dân tộc, đồng thời học tập văn hóa tiên tiến c ủa th ế gi ới. Phương châm xây dựng nền văn hóa mới là: dân tộc, khoa học, đại chúng. Hồ Chí Minh nhắc nhở phải làm cho phong trào văn hóa có bề rộng, đồng thời phải có bề sâu. Trong khi đáp ứng mặt giải trí thì không được xem nhẹ nâng cao tri thức của quần chúng, đồng thời Người luôn luôn nhắc nhở phải làm cho văn hóa gắn liền với lao động sản xuất… Mục tiêu con người: Hồ Chí Minh đặt lên hàng đầu nhiệm vụ của cách mạng xã hội chủ nghĩa là đào tạo con người. Bởi lẽ, mục tiêu cao nhất, động lực quyết đ ịnh nhất của công cuộc xây dựng chế độ xã hội mới chính là con người. Trong lý luận xây dựng con người xã hội chủ nghĩa, Hồ Chí Minh quan tâm tr ước hết v ề mặt t ư tưởng. Người cho rằng: “Muốn có con người xã hội chủ nghĩa, phải có tư tưởng xã hội chủ nghĩa”, tư tưởng xã hội chủ nghĩa ở mỗi con người là kết quả của việc học tập, vận dụng, phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin, nâng cao lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội. Nhóm 3 – Lớp tín chỉ 29. 14
- Tư tưởng Hồ Chí Minh Hồ Chí Minh luôn luôn nhấn mạnh đến trau dồi, rèn luyện đạo đức cách mạng; đồng thời Người cũng rất quan tâm đến mặt tài năng, luôn tạo điều kiện đ ể mỗi người rèn luyện tài năng, đem tài năng cống hiến cho xã hội. Tuy vậy, Hồ Chí Minh luôn gắn tài năng với đạo đức. Theo người, “có tài mà không có đ ức là hỏng”; dĩ nhiên đức phải đi đôi với tài, nếu không có tài thì không thể làm việc được. Cũng như vậy, Người luôn gắn phẩm chất chính trị với trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ trong đó “chính trị là tinh thần, chuyên môn là thể xác”. Hai mặt đó gắn bó th ống nhất trong một con người. Do vậy, tất cả mọi người đều phải luôn luôn trau dồi đạo đức và tài năng, vừa có đức vừa có tài, vừa “hồng” vừa “chuyên”. 2. Động lực a, Khái niệm Động lực là những nhân tố thúc đẩy sự phát triển của kinh tế, xã hội thông qua hoạt động của con người. Động lực của XHCN là yếu tố con người trên cả hai bình diện cộng đồng và cá nhân, tạo nên nguồn năng lượng kích thích sự tự thân vận động làm cho chủ nghĩa xã hội luôn luôn có sức sống và sức hấp dẫn đối với người lao động. Động lực của chủ nghĩa xã hội là một hệ thống rất phong phú b, Các động lực của chủ nghĩa xã hội. Để đạt được những mục tiêu được đặt ra , theo Hồ Chí Minh cần phải có những động lực – những nhân tố thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội thông qua hoạt đông của con người – nhất là động lực bên trong, nguồn nội l ực của chủ nghĩa xã hội. Theo Hồ Chí Minh, những động lực đó biểu hiện ở các phương diện: vật chất và tinh thần; nội sinh và ngoại sinh. Người khẳng định: động lực quan trọng và quyết định nhất là con người, là nhân dân lao động trong đó nòng cốt là công – nông – trí thức. Người quan ni ệm “d ễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”. Nhóm 3 – Lớp tín chỉ 29. 15
- Tư tưởng Hồ Chí Minh Người nhận thấy được ở động lực này có sự kết hợp giữa cá nhân (sức mạnh cá thể) với xã hội (sức mạnh cộng đồng). Phát huy sức mạnh đoàn kết của cả cộng đồng dân tộc, đây là động lực chủ yếu để phát triển đất nước. Sức mạnh cộng đồng là sức mạnh của tất cả các tầng lớp nhân dân: công nhân, nông dân, và đòn thể, các dân tộc, tôn giáo, đồng bào trong nước và đồng bào nước ngoài. Phát huy sức mạnh con người với tư cách là cá nhân người lao động . Có phát huy sức mạnh của cá nhân mới có sức mạnh của cộng đồng . Để phát huy sức mạnh của cá nhân ,chúng ta cần tác động vào nhu cầu và lợi ích của con người ,đồng thời phải tác động vào chính trị và tinh thần. Người hiểu rằng mọi hành vi của con người luôn đi liền với nhu cầu lợi ích của họ. Để duy trì mối quan hệ hài hòa giữa lợi ích cá nhân với l ợi ích xã hội ,Người chủ trương thực hiện khoán ,thưởng ,phạt đúng đắn trong lao động sản xuất . Bên cạnh đó động lực quan trọng của chủ nghĩa xã hội còn là sự tổng hợp của truyền thống yêu nước,sự đoàn kết cộng đồng,sức lao động sáng tạo của nhân dân,tạo nên một khối đoàn kết vững mạnh,đi lên và phát triển chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam . Người còn khẳng định chế độ xã hội chủ nghĩa là xã hội tiên tiến và ưu việt nhất so với những chế độ xã hội đã tồn tại trong lịch sử, luôn coi trọng l ợi ích chính đáng của cá nhân con người, nhà nước là của dân,do dân và vì dân . Để xây dựng chủ nghĩa xã hội thành công, người quan tâm đến hiệu lực,công tác của đảng, tổ chức, bộ máy nhà nước và sự nghiêm minh của kỷ luật, pháp luật, sự trong sạch của đội ngũ cán bộ (chống tham ô, lãng phí, quan liêu,…) từ trung ương đến địa phương. Thực hiện công bằng xã hội là tạo động lực cho xã hội. Theo Hồ Chí Minh, thực hiện công bằng xã hội không phải là công bằng bình quân. Người căn dặn: “ Không sợ thiếu, chỉ sợ không công bằng ; không sợ nghèo, chỉ sợ lòng dân không yên”. Hồ Chí Minh rất coi trọng động lực kinh tế, phát triển kinh tế, sản xuất, kinh doanh, giải phóng mọi năng lực sản xuất, làm cho mọi người, mọi nhà trở nên giàu có, ích quốc, lợi dân gắn kinh tế với kỹ thuật, kinh tế với xã hội. Ng ười l ấy kinh t ế làm nền tảng, bước đệm, cơ sở vững mạnh để đảm bảo sự đứng vững của chế đ ộ chính trị xã hội chủ nghĩa. Nhóm 3 – Lớp tín chỉ 29. 16
- Tư tưởng Hồ Chí Minh Văn hóa, khoa học, giáo dục là một động lực tinh thần không thể thiếu của CNXH. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Đạo đức cách mạng không phải trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hằng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong”. Đảng viên là cán bộ lãnh đạo chủ chốt càng phải gương mẫu, rèn luyện, giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống. Mọi nơi, mọi lúc, nhất là trước những cám dỗ vật chất phải t ự đ ấu tranh với chính mình, thực hiện đạo đức “cần, kiệm, liêm, chính”, không sa ngã, tích cực đấu tranh chống lại những biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân. Qua đó, xây dựng nên con người xã hội chủ nghĩa, có nhận thức về tư tưởng xã hội chủ nghĩa,có suy nghĩ tiến bộ, chống chủ nghĩa cá nhân. Bên cạnh đó, văn hóa, giáo dục và khoa học còn có tác dụng giải trí nâng cao tinh thần, giúp mọi người thoải mái,để sẵn sàng đối mặt với những thử thách, khó khăn trong quá trình xây dựng xã hội mới. Hồ Chí Minh nhận thấy sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng có ý nghĩa quyết đ ịnh đối với sự phát triển của chủ nghĩa xã hội. Đảng là kim chỉ nam dẫn dắt mọi người, giúp họ nhận thức đúng đắn tình hình đất nước để đi lên chủ nghĩa xã hội. Điều này đòi hỏi cán bộ lãnh đạo phải thực hành dân chủ tuyệt đối không dược chuyên quyền, độc đoán. Vì quần chúng thật sự có có quyền dân chủ, cán bộ đảng viên phải gương mẫu thì mọi kế hoạch sản xuất sẽ được thắng lợi. Đây là hạt nhân trong hệ đ ộng lực của chủ nghĩa xã hội. Ngoài các động lực bên trong, theo Hồ Chí Minh, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại, tăng cường đoàn kết quốc tế, chủ nghĩa yêu nước phải gắn liền với chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân, phải sử dụng tốt những thành quả KH – KT thế giới. Giữa nội lực và ngoại lực, Hồ Chí Minh xác định rất rõ nội lực là quyết đ ịnh nhất, ngoại lực là rất quan trọng. Qua đó, Người nêu cao, phát huy tính làm chủ, ý thức sử dụng vai trò của các nhân tố khao học, dân tộc và cũng luôn chú trọng sự giúp đỡ của các nước trên thế giới. Nhóm 3 – Lớp tín chỉ 29. 17
- Tư tưởng Hồ Chí Minh Bên cạnh chỉ ra những nguồn động lực, Hồ Chí Minh còn cảnh báo, ngăn ngừa các yếu tố kìm hãm, triệt tiêu nguồn lực vốn có của CNXH, làm cho CNXH trở nên trì trệ, xơ cứng, không có sức hấp dẫn. Đó là tham ô, lãng phí, quan liêu, là “bạn đồng minh của thực dân phong kiến”. “ Nó làm hỏng tinh thần trong sạch và ý chí khắc khổ của cán bộ ta; nó phá hoại đạo đức của ta là cần, kiệm, liêm, chính. Bằng cách đó nó đã phá hoại động lực quan trong nhất của chủ nghĩa xã hội là con người…phải thường xuyên chống chia rẽ bè phái, vì nó làm “giảm sút uy tín và ngăn cản sự nghiệp của đảng, ngăn cản bước tiến của cách mạng “đi lên xã hội chủ nghĩa ,chống ch ủ quan, bảo thủ…vì nó là kẻ địch hung ác và dữ tợn của chủ nghĩa xã hội, từ bệnh mẹ đẻ ra trăm bệnh khác, còn chủ nghĩa cá nhân thì chủ nghĩa xã hội chưa thắng lợi hoàn toàn được. Tất cả chúng ta phải luôn luôn cảnh giác và chiến thắng chúng mới tạo điều kiện hình thành và phát triển được động lực của chủ nghĩa xã hội. Về căn bệnh tham ô được Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: "Đứng về phía cán bộ mà nói, tham ô là: ăn cắp của công làm của tư; đục khoét của nhân dân; ăn bớt của bộ đội; tiêu ít mà khai nhiều, lợi dụng của chung, của Chính phủ làm quỹ riêng cho đ ịa phương mình, đơn vị mình... Đứng về phía nhân dân mà nói, tham ô là: Ăn cắp c ủa công, gian lận thuế "... Người kết luận: "Trộm cắp tiền bạc của nhân dân, tổn h ại kinh tế của Chính phủ cũng là mật thám, phản quốc, nếu không phải là tệ hơn nữa". Bệnh lãng phí được Người chỉ rõ, là tiêu dùng bừa bãi, lãng phí thời gian, lãng phí tiền của, lãng phí của cải vật chất của nhân dân, của đất nước. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, lãng phí là do trình độ non kém, do thiếu nghiệp vụ chuyên môn, do đ ộc đoán đưa ra những quyết định sai lầm. Người kêu gọi phải kiên quyết chống nạn lãng phí ở các cơ quan và trong sinh hoạt của mỗi người, chống cách tiêu dùng bừa bãi của nhân dân và của Nhà nước. Còn bệnh quan liêu, theo Người, là mất dân chủ, là xa dân, khinh nhân dân, sợ nhân dân, không tin cậy nhân dân, không hiểu biết nhân dân, không yêu thương nhân dân... Có nạn tham ô, lãng phí là có bệnh quan liêu: "Vì những người và những c ơ quan lãnh đạo từ cấp trên đến cấp dưới không sát công việc thực tế, không theo dõi và giáo dục cán bộ, không gần gũi quần chúng. Đối với công việc thì trọng hình thức Nhóm 3 – Lớp tín chỉ 29. 18
- Tư tưởng Hồ Chí Minh mà không xem xét khắp mọi mặt, không vào sâu vấn đề. Chỉ biết khai hội, viết chỉ thị, xem báo cáo trên giấy chứ không kiểm tra đến nơi đến chốn". Người cho rằng, bệnh quan liêu chỉ là gieo hạt, vun trồng cho tham ô, lãng phí nảy nở, "vì những người và những cơ quan lãnh đạo mắc bệnh quan liêu thành thử có mắt mà như không thấy suốt, có tai mà không nghe thấu, có chế độ mà không giữ đúng, có kỷ luật mà không nắm vững. Kết quả là những người xấu, những cán bộ kém tha hồ tham ô, lãng phí. “ Thế là bệnh quan liêu đã ấp ủ, dung túng, che chở cho tham ô, lãng phí ”. Chúng là "kẻ thù của nhân dân, của bộ đội và Chính phủ. Kẻ thù khá nguy hiểm vì nó không mang gươm mang súng, mà nó nằm trong các tổ chức của ta, làm hỏng công việc của ta. Tham ô, lãng phí và bệnh quan liêu, dù có cố ý hay không, cũng là bạn đồng minh của thực dân và phong kiến. Nó phá hoại đạo đức cách mạng của ta là cần, kiệm, liêm, chính". Chủ tịch Hồ Chí Minh coi những tệ nạn đó là vi phạm đạo đức cách mạng, là hành động xấu xa nhất của con người, nó làm hại đ ến s ự nghi ệp xây dựng nước nhà, là một thứ giặc – “ giặc nội xâm ”, “ tội lỗi ấy cũng nặng như tội Việt gian, mật thám”. Nguyên nhân sâu xa, bao trùm của các tệ nạn trên được Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ ra rất rõ, đó là chủ nghĩa cá nhân - một thứ trở lực nằm ngay trong mỗi cán bộ, đảng viên và mỗi con người, là một nguyên nhân gốc gây ra bao khuyết điểm, sai lầm và là trở lực khác. Người nêu rõ, chủ nghĩa cá nhân thường đặt lợi ích riêng lên trên lợi ích chung, chỉ muốn hưởng thụ, đãi ngộ, còn công việc thì l ười nhác, so bì h ơn thiệt, công thần, địa vị, kiêu ngạo, tự cao tự đại ... Vì như Người phân tích: "là những ông quan liêu" ... nhưng số người đó coi Đảng như một cái cầu thang để thăng quan, phát tài. Họ không quan tâm đến đời sống của nhân dân mà chỉ lo nghĩ đến lợi ích của riêng mình. Họ quên rằng mỗi đồng tiền, hạt gạo đều là mồ hôi nước mắt của nhân dân, do đó mà sinh ra phô trương, lãng phí. Họ tự cho mình có quyền sống xa hoa hưởng lạc, từ đó mà đi đến tham ô, trụy lạc, thậm chí sa vào tội lỗi. Tất cả những lỗi lầm nói trên là con đẻ của chủ nghĩa cá nhân”. Tác hại của chủ nghĩa cá nhân được Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: "Chủ nghĩa cá nhân đẻ ra trăm thứ bệnh nguy hiểm: quan liêu, mệnh lệnh, bè phái, chủ quan, Nhóm 3 – Lớp tín chỉ 29. 19
- Tư tưởng Hồ Chí Minh tham ô, lãng phí...Nó trói buộc, nó bịt mắt những nạn nhân của nó, những người này bất kỳ việc gì cũng xuất phát từ lòng tham muốn danh lợi, địa vị cho cá nhân mình, chứ không nghĩ đến lợi ích của giai cấp, của nhân dân. Chủ nghĩa cá nhân là một k ẻ địch hung ác của chủ nghĩa xã hội. Người cách mạng phải tiêu diệt nó". Người phân tích: Chủ nghĩa cá nhân là một thứ rất gian giảo, xảo quyệt, nó khéo dỗ dành ta đi xuống dốc, vì thế càng nguy hiểm. Chủ nghĩa cá nhân trái ngược với đạo đ ức cách mạng, nó chờ dịp để phát triển, để che lấp đạo đức cách mạng, để ngăn trở ta một lòng một dạ đấu tranh cho sự nghiệp cách mạng. III. Giá trị tư tưởng đó với công cuộc xây dựng đất nước ta hiện nay. 1. Thực trạng nước ta hiện nay. Ngày nay, tình hình quốc tế diễn biến phức tạp, thay đổi khó lường. Hòa bình, hợp tác, phát triển vẫn là xu thế lớn. Nhưng xung đột vũ trang, tranh chấp lãnh thổ, khủng bố quốc tế, xung đột dân tộc, tôn giáo...vẫn diễn ra ở nhiều nơi. Cách mạng khoa học công nghệ và toàn cầu hóa tạo cơ hội cho các nuớc phát triển, nhưng cạnh tranh, tranh giành thị truờng, các nguồn nguyên liệu, năng lượng, nguồn lực khoa học công nghệ giữa các quốc gia, các tập đoàn kinh tế diễn ra quyết liệt, đặt các quốc gia, nhất là các nước đang và kém phát trển trước những thách thức gay gắt. Ở trong nước, bên cạnh thững thuận lợi cơ bản do những thành tựu to lớn và có ý nghĩa l ịch sử mà Đảng và nhân dân ta đã giành được trong sự nghiệp đổi mới làm tăng thế và lực, uy tín quốc tế của đất nước, chúng ta cũng đang đứng trước những khó khăn, thách thức to lớn. Chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế thấp. Cơ Nhóm 3 – Lớp tín chỉ 29. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài tập lớn môn Tư tưởng Hồ Chí Minh: Phân tích quan điểm Hồ Chí Minh về cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, liên hệ bản thân
12 p | 2674 | 590
-
Tiểu luận Quản trị dự án đầu tư: Dự án giàn thép đỗ xe tại thành phố Hồ Chí Minh
33 p | 799 | 222
-
Đề tài: Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước của dân do dân vì dân - Huỳnh Thị Viễn
16 p | 972 | 173
-
Tiểu luận tư tưởng Hồ Chí Minh: Quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh về vấn đề dân chủ
23 p | 1311 | 173
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Xây dựng mô hình quán điểm cà phê Trung Nguyên dành cho giới trẻ tại Thành phố Hồ Chí Minh
106 p | 939 | 141
-
Đề tài: " TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ BẢN CHẤT ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM "
9 p | 433 | 86
-
Đề tài Tư tưởng Hồ Chí Minh: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc? Để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân hiện nay cần thực hiện các giải pháp như thế nào?
12 p | 391 | 80
-
Đề tài " Tư tưởng Hồ Chí Minh "
40 p | 196 | 60
-
Tiểu luận môn Tư tưởng Hồ Chí Minh: Quan điểm của Hồ Chí Minh về văn hóa giáo dục và ý nghĩa của tư tưởng vào việc xây dựng nền giáo dục Việt Nam hiện nay
27 p | 311 | 50
-
TIỂU LUẬN: Quan điểm Hồ Chí Minh về vị trí, phẩm chất, nguyên tắc đạo đức
39 p | 187 | 39
-
TIỂU LUẬN: Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về nhà nước thế nào là dân chủ
8 p | 202 | 28
-
Đề tài:" QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG TA VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ BẢN NHÀ NƯỚC VÀ KINH TẾ TẬP THỂ "
14 p | 230 | 28
-
Tiểu luận: Dự án giàn thép đỗ xe tại thành phố Hồ Chí Minh
35 p | 127 | 22
-
Báo cáo " Quan điểm Hồ Chí Minh về mặt trận văn hóa thời kì 1945 – 1954"
10 p | 102 | 11
-
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về phương pháp giáo dục cho giảng dạy và học tập học phần tư tưởng Hồ Chí Minh
96 p | 35 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Vận dụng quan điểm Hồ Chí Minh về Đạo đức và việc giáo dục đạo đức cho sinh viên các trường Cao đẳng nghề ở Quảng Nam
97 p | 18 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Văn hóa học: Quan điểm văn hóa sinh thái của Hồ Chí Minh
133 p | 29 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn