intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ĐỀ TÀI " SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ SỬ DỤNG ĐẤT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH "

Chia sẻ: Nguyenthithanh Hang | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:52

382
lượt xem
53
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất Thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị sự nghiệp công, có chức năng tổ chức thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý biến động về sử dụng đất, về quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; quản lý hồ sơ địa chính; xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường và là cơ quan cung cấp thông tin có giá trị pháp lý về thửa đất và người sử dụng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ĐỀ TÀI " SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ SỬ DỤNG ĐẤT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH "

  1. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN NGỌC LAN CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ SỬ DỤNG ĐẤT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ SỬ DỤNG ĐẤT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất Thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị sự nghiệp công, có chức năng tổ chức thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý biến động về sử dụng đất, về quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; quản lý hồ sơ địa chính; xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường và là cơ quan cung cấp thông tin có giá trị pháp lý về thửa đất và người sử dụng đất. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất Thành phố Hồ Chí Minh chịu sự quản lý trực tiếp và toàn diện của Sở Tài nguyên và Môi trường; là đơn vị sự nghiệp có thu, tự đảm bảo một một phần chi phí hoạt động thường xuyên, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng để hoạt động theo quy định. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Văn phòng đăng ký) có nhiệm vụ: Thực hiện các thủ tục về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn Thành phố đối
  2. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN NGỌC LAN với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp mua nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở), tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật; Đăng ký, chỉnh lý biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp mua nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở), tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; Lập và quản lý toàn bộ hồ sơ địa chính đối với tất cả các thửa đất thuộc phạm vi địa giới hành chính của Thành phố; cấp hồ sơ địa chính cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất quận - huyện và Ủy ban nhân dân phường - xã - thị trấn; xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu địa chính và phát triển hệ thống thông tin đất đai; kiểm tra việc nhập dữ liệu thuộc tính địa chính trong quá trình thực hiện việc cập nhật, chỉnh lý biến động nhà, đất; Chỉnh lý hồ sơ địa chính khi có biến động về sử dụng đất theo thông báo của phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất quận - huyện gửi tới; gửi thông báo chỉnh lý biến động (đối với những trường hợp biến động thuộc thẩm quyền của thành phố) cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất quận - huyện và Ủy ban nhân dân phường - xã - thị trấn để chỉnh lý hồ sơ địa chính; Cung cấp số liệu địa chính cho cơ quan có chức năng xác định mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, nghĩa vụ tài chính có liên quan đến đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với đối tượng sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp được mua nhà ở gắn liền với đất ở), tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; Quản lý lưu trữ cơ sở dữ liệu địa chính, bản đồ địa chính, Sổ mục kê đất đai, Sổ theo dõi biến động đất đai, Sổ cấp giấy chứng nhận; hồ sơ cấp giấy chứng nhận, các giấy tờ khác hình thành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ theo quy định và các loại hồ sơ tài liệu nhà đất do trung tâm thông tin Tài nguyên - Môi trường và đăng ký nhà đất được giao lưu trữ trước đây; Chủ trì, phối hợp với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất quận - huyện và Ủy ban nhân dân phường - xã - thị trấn tổ chức việc đăng ký biến động, chỉnh lý đồng bộ hồ sơ địa chính ở các cấp đối với các trường hợp biến động đất đai nhưng chưa đăng ký biến động; Thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp Thành phố;
  3. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN NGỌC LAN Cung cấp bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và các thông tin khác về nhà đất phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của tổ chức, cá nhân theo quy định; Thực hiện việc thu thập, quản lý, lưu trữ, khai thác và sử dụng dữ liệu về Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn thành phố; Thực hiện các dịch vụ về việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính; chỉnh lý hồ sơ lưu trữ theo hợp đồng với các cơ quan, đơn vị có yêu cầu; Thực hiện việc thu phí, lệ phí và thu từ các hoạt động dịch vụ về chỉnh lý hồ sơ lưu trữ, về lập hồ sơ địa chính xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, cung cấp thông tin nhà đất, trích đo địa chính thửa đất, khu đất, biên tập bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật và dịch vụ công nghệ thông tin; Quản lý viên chức, người lao động và tài chính, tài sản thuộc Văn phòng đăng ký theo quy định của pháp luật; Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành; Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường giao. 1. Lịch làm việc tại nơi thực tập. Thứ 2 3 4 5 6 7 CN Tuần Tìm Tìm Tìm Tìm hiểu về hệ Nhận hiểu về hiểu về hiểu về Nghỉ Nghỉ I thống hồ sơ Công ty Công ty Công ty mạng Kiểm Kiểm Kiểm Nhập Nghỉ tra hồ tra hồ Nghỉ Nghỉ II tra hồ sơ dữ liệu sơ sơ Tìm hiểu Tìm hiểu cách cách bố Nhập Nhập Nhập bố trí lắp trí lắp Nghỉ Nghỉ III dữ liệu dữ liệu dữ liệu đặt thiết đặt bị mạng thiết bị mạng Tìm Kiểm Kiểm hiểu hệ Nhập Kiểm tra hồ Nghỉ Nghỉ IV tra hồ sơ thống dữ liệu tra hồ sơ sơ mạng Nhập Nghỉ Nhập Nghỉ Nghỉ Nghỉ Nghỉ V
  4. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN NGỌC LAN dữ liệu dữ liệu Xin Xin tài Xin Nhập Nhậ tài liệu liệu Công tài liệu Nghỉ Nghỉ VI dữ liệu n hồ sơ Công ty ty Công ty 2. Giới thiệu sơ lược về Công ty - Tên Công ty: Công ty văn phòng đăng ký sử dụng đất Thành phố HCM - Địa chỉ trụ sở chính: Số 12, đường Phan Đăng Lưu, P.7, quận Bình Thạnh - Email: Quangcome@gmail.com - Điện thoại: 0908456820 - 0918207101 - Giám đốc: PHẠM NGỌC LIÊN - Logo Công ty: 2.1 Cơ sở hạ tầng Trưởng phòng Hành chính Tổng hợp phối hợp với Lãnh đạo các phòng đảm bảo các trang thiết bị làm việc, phương tiện thông tin, liên lạc luôn trong tình trạng vận hành ổn định. Lãnh đạo các phòng có trách nhiệm sắp xếp nơi làm việc khoa học, bảo quản tốt các trang thiết bị và phương tiện làm việc. 2.2 Môi trường làm việc Ban Lãnh đạo Văn phòng đăng ký, Lãnh đạo các phòng thiết lập một môi trường làm việc phù hợp vừa đảm bảo mỹ quan, vừa tạo được mối quan hệ thân thiện, cởi mở, tin cậy giữa các thành viên trong Văn phòng đăng ký cũng như với công dân. II. ỨNG DỤNG CỦA PHẦN MỀM VILIS TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TẠI TPHCM 1. Quá trình triển khai phần mềm vilis Năm 2005, căn cứ trên kết quả ứng dụng phần mềm VILIS thực hiện công tác thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 các cấp, sở tài nguyên và môi trường đã có công văn đề nghị và bộ tài nguyên và môi trường đã chấp nhận việc ứng dụng phần mềm VILIS tại sở TM&MT TP để xây dựng và quản lí cơ sở dữ liệu đất đai, được triển khai thử nghiệm tại phòng TM&MT quận 6 và huyện cần giờ.
  5. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN NGỌC LAN Quá trình thực hiện đã từng bước bảo đảm được tính thống nhất trong quản lý dữ liệu địa chính và chuẩn hóa, thống nhất các chức năng chuyên môn nghiệp vụ về cung cấp đồng bộ các thao tác xử lý bản đồ địa chính, về kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận nhà, đất, quản lý biến động đất đai mà mục tiêu chương trình đề ra. Từ đó, công tác quản lý đất đai trên địa bàn được thuận lợi hơn, đồng thời rút ngắn được một nửa thời gian trong quy trình cấp mới và cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; cấp mới và cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; đăng bộ quyền sử dụng đất; giao dịch bảo đảm quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, kiểm tra bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở… Đây được coi là bước đột phá trong tiến trình cải cách thủ tục hành chính phù hợp với trình độ quản lý của hệ thống chính quyền các cấp và yêu cầu phục vụ người dân một cách tốt nhất. Trong tương lai, khi phần mềm Vilis được ứng dụng rộng rãi, lợi ích mà người dân được hưởng sẽ là tiết giảm về chi phí hành chính, thời gian đi lại (chỉ ngồi ở nhà lên mạng là biết rõ thông tin), cung cách phục vụ, nắm bắt thông tin kịp thời… Sau quá trình thử nghiệm, phòng TM&MT quận 6 đã có báo cáo số 156/BC_TNMT ngày 22 tháng 8 năm 2006 để báo cáo vế kết quả triển khai ứng dụng phần mềm VILIS tại quận 6. Ứng dụng đã góp phần rất lớn cho việc giảm thời gian tìm kiếm xử lý bằng tay của cán bộ thụ lý, đến nay đã xử xong được trên 3000 hồ sơ. Tháng 3/2008 đến nay phần mềm VILIS được triển khai mở rộng sang bộ phận đăng bộ, báo cáo thống kê, bổ sung chức năng quản lý hồ sơ lưu trữ, hiệu chỉnh và bổ sung các chức năng theo yêu cầu của cán bộ tác nghiệp. Tháng 7/2008 trung tâm đã phối hợp với phòng TM&MT rà soát lại toàn bộ hệ thống máy móc để có phương án đề xuất trang bị, nâng cấp hệ thống máy cho phù hợp để triển khai phầm mềm VILIS. Hiện nay, phầm mềm VILIS đã được triển khai để thực hiện 9 quy trình xử lý các dạng hồ sơ giao dịch đất đai khác nhau. Phầm mềm đang được vận hành thường xuyên tại tất cả các bộ phận thuộc phòng TM&MT. Ngày 22/12/2008 sở TM&MT đã tiến hành kiểm tra nghiệm thu đánh giá kết quả ứng dụng phần mềm VILIS kết quả đạt được hiệu quả và chất lượng cao về xử lý hồ sơ. Hiệu quả từ chủ trương ứng dụng thí điểm này được thể hiện qua nhiều lĩnh vực, trong đó rõ nét nhất là về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai dạng số và hệ thống sổ bộ hồ sơ địa chính, về cải cách hành chính trong lĩnh vực đất đai, về quá
  6. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN NGỌC LAN trình tác nghiệp và nâng cao công tác quản lý điều hành của hệ thống chính quyền các cấp… Nhờ áp dụng phần mềm vilis người dân sẽ giảm chi phí đi lại. 2. Các nhóm chức năng chính của VILIS Nhóm chức năng phục vụ xây dựng, vận hành và cập nhật cơ sở dữ liệu  địa chính: Mô đun chuyển đổi dữ liệu Mô đun tích hợp dữ liệu Mô đun cập nhật biến động đất đai lên bản đồ địa chính Mô đun kiểm tra, phát hiện lỗi đồng bộ dữ liệu giữa hồ sơ địa chính và bản đồ địa chính. Nhóm chức năng định nghĩa và quản lý các quy trình thực hiện các giao dịch  đất đai. Nhóm chức năng cung cấp các thao tác phục vụ các nhu cầu tác nghiệp  Nhóm chức năng quản lý tích hợp bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính theo  mô hình khách/ chủ trên nền công nghệ ArcGIS. Cổng thông tin điện tử đất đai.  3. Mô hình mạng của Công ty
  7. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN NGỌC LAN 3.1 Tổng quan về máy tính Máy tính điện tử ra đời vào những năm 1946 tại hoa kỳ từ đó phát triển rất mạnh và đến nay đã trải qua 5 thế hệ. Thế hệ 1: (thập niên 50) dùng bóng điện tử chân không. Kích thước lớn (khoảng 250m2) tốc độ xử lý chậm khoảng vài ngàn phép tính trên một giây, giá đắt. Thế hệ 2: (thập niên 60) các bóng điện tử đã được thay bằng chất bán dẫn năng lượng tiêu thụ giảm kích thước nhỏ hơn(50m2), tốc độ xử lý đạt vài chục ngàn phép tính trên một giây. Thế hệ 3: (thập niên 70) thời kỳ này đánh dấu một công nghệ mới đó là công nghệ vi mạch tích hợp IC. Máy tính có kích thươcs nhỏ, tốc độ đạt vài trăm ngàn phép tính trên một giây. Thế hệ 4: (thập niên 80) cũng dùng vi mạch tích hợp nhỏ gọn hơn, tốc độ tính toán cao hơn và nó được chia làm ba loại. Thế hệ 5: đó là thế hệ đang diễn ra hiện nay. Tập trung về nhiều mặt của máy tính nâng cao tốc độ xử lý, tạo nhiều chức năng hơn nữa cho máy. Các máy nguồn hiện nay có thể xử lý hàng trục tỷ phép tính trên một giây. CPU (control processing unit) BỘ VI XỬ LÝ TRUNG TÂM CPU (control processing unit – bộ vi xử lý trung tâm) được coi là bộ não của máy tính. Nhiệm vụ của CPU là xử lý những hoạt động, chẳng hạn như tính toán, lưu trữ thông tin và truy tìm. Vì thế CPU biểu thị cho “trí thông minh” của máy tính. Sự tiến bộ của công nghệ máy tính luôn gắn liền với sự phát triển của CPU. Cho đến nay, người ta thường chỉ căn cứ vào CPU để phân loại PC.
  8. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN NGỌC LAN 3.2 Khái quát về CPU IBM là công ty đầu tiên sản xuất ra các PC với các loại 8086 và 8088 cổ điển. Sau đó công ty là Pentium. Đầu tiên là các loại Pentium S và Pentium Pro có thể xử lý được 64 bít dữ liệu và có đến 2 caches 8KB, một caches dùng cho lưu trữ dữ liệu và một caches chứa các lệnh, kiến trúc Pentium còn được hỗ trợ bởi công nghệ MMX để phát huy toàn bộ sức mạnh của Pentium trong việc xử lý các hình ảnh, âm thanh. Các loại Pentium II, Pentium III Pentium IV đều được sản xuất dựa trên Pentium S, vớ tốc độ dung lượng caches tăng dần. Cùng thời điểm này Intel có tung ra loại CPU Celeron để cung cấp cho thị trường giá thấp. Ngày nay IBM chủ yếu tập trung vào các loại máy tính xách tay hay máychủ, máy trạm. Trong cộng đồng sản xuất CPU, ngoài Intel còn có một nhà sản xuất lớn đầy tham vọng khác đó là AMD (Advanced Micro Devices). AMD tuy không đủ lớn để vượt qua intel nhưng lại đủ mạnh để tạo một hướng đi riêng. AMDsản xuất ra các loại CPU với công nghệ và kiểu dáng khác hẳn Intel. Sự cạnh tranh của hai công ty hết sức quyết liệt. Mỗi khi một sản phẩm mới của Intel có mặt trên thị trường thì gần như ngay lập tức cũng có một sản phẩm mới của AMD Nếu như Intel có bộ Pentium S thì AMD có bộ K5, nếu Intel có bộ Celeron thì AMD có bộ K6,nếu Intel có bộ Pentim II thì AMD có bộ K6/2, nếu Intel có bộ Pentium III thì AMD có bộ K7, nếu Intel có bộ Pentium IV thì AMD có bộ Duron và Thunderbird. Mỗi một bộ CPU của Intel đều có một đối thủ nặng ký của AMD, rất khó khăn để phân biệt sự ưu việt của một bộ CPU Intel so với một bộ CPU của AMD. Về kiểu dáng dù cả hai đều bắt đầu giống nhau như kiểu chân cắm socket 7 với các loại Pentium S, Pentium Pro và K5, K6, K6/II. Tuy nhiên Intel tạo ra hướng mới với slot 1 dành cho Pentium II và Pentium III, thì AMD có thiết kế slot A dành cho K7, hoặc Intel có thiết kế socket 370, dành cho Pentium III và Celeron. Socket 423 và Socket 478 dành cho Pentium IV, thì AMD có thiết kế socket A dành cho K7, Duron, Thunderbird. Thực chất CPU trong máy tính của bạn là một chip, tức là mạch tích hợp điện tử thu nhỏ,chịu trách nhiệm trực tiếp hay gián tiếp về mọi hoạt động của máy tính. CPU đầu não điều khiển máy tính từ lúc khởi động cho đến khi tắt máy.Thông số megahertz(MHZ) của CPU đặc trưng cho tốc độ hoạt động của nó. Con số đứng trước MHZ chỉ cho biết có bao nhiêu dao động trong một giây. Ví dụ, chip 600MHZ sẽ dao động 600 triệu lần. CPU có 3 khối chính là: Bộ điều khiển ( Control Unit ) 3.2.1
  9. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN NGỌC LAN Là các vi xử lí có nhiệm vụ thông dịch các lệnh của chương trình và điều khiển hoạt động xử lí,được điều tiết chính xác bởi xung nhịp đồng hồ hệ thống. Mạch xung nhịp đồng hồ hệ thống dùng để đồng bộ các thao tác xử lí trong và ngoài CPU theo các khoảng thời gian không đổi.Khoảng thời gian chờ giữa hai xung gọi là chu kỳ xung nhịp.Tốc độ theo đó xung nhịp hệ thống tạo ra các xung tín hiệu chuẩn thời gian gọi là tốc độ xung nhịp - tốc độ đồng hồ tính bằng triệu đơn vị mỗi giây-Mhz. Thanh ghi là phần tử nhớ tạm trong bộ vi xử lý dùng lưu dữ liệu và địa chỉ nhớ trong máy khi đang thực hiện tác vụ với chúng. Bộ số học-logic (ALU-Arithmetic Logic Unit) 3.2.2 Có chức năng thực hiện các lệnh của đơn vị điều khiển và xử lý tín hiệu. Theo tên gọi,đơn vị này dùng để thực hiện các phép tính số học( +,-,*,/ )hay các phép tính logic (so sánh lớn hơn,nhỏ hơn…) Thanh ghi ( Register ) 3.2.3 Thanh ghi có nhiệm vụ ghi mã lệnh trước khi xử lý và ghi kết quả sau khi xử lý. 4. Tốc độ của CPU Tốc độ của CPU: Tốc độ xử lý của máy tính phụ thuộc vào tốc độ của CPU, nhưng nó cũng phụ thuộc vào các phần khác (như bộ nhớ trong, RAM, hay bo mạch đồ họa).Có nhiều công nghệ làm tăng tốc độ xử lý của CPU. Ví dụ công nghệ Core 2 Duo. Tốc độ CPU có liên hệ với tần số đồng hồ làm việc của nó (tính bằng các đơn vị như MHz, GHz,...).Đối với các CPU cùng loại tần số này càng cao thì tốc độ xử lý càng tăng. Đối với CPU khác loại, thì điều này chưa chắc đã đúng. Ví dụ CPU Core 2 Duo có tần số 2,6GHz có thể xử lý dữ liệu nhanh hơn CPU 3,4GHz một nhân. Tốc độ CPU còn phụ thuộc vào bộ nhớ đệm của nó. Ví dụ như Intel Core 2 Duo sử dụng chung cache L2 (shared cache) giúp cho tốc độ xử lý của hệ thống 2 nhân mới này nhanh hơn so với hệ thống 2 nhân thế hệ 1 (Intel Core Duo và Intel Pentium D) với mỗi core từng cache L2 riêng biệt. (Bộ nhớ đệm dùng để lưu các lệnh hay dùng, giúp cho việc nhập dữ liệu xử lý nhanh hơn). Hiện nay công nghệ sản xuất CPU làm công nghệ 65nm.Hiện đã có loại CPU Quad-Core (4 nhân). Hãng AMD đã cho ra công nghệ gồm 2 bộ xử lý, mỗi bộ 2-4 nhân. Khái niệm FSB – Front Side Bus 4.1 FSB - Là tốc độ truyền tải dữ liệu ra vào CPU hay là tốc độ dữ liệu chạy qua chân của CPU.
  10. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN NGỌC LAN Trong một hệ thống thì tốc độ Bus của CPU phải bằng với tốc độ Bus của Chipset bắc, tuy nhiên tốc độ Bus của CPU là duy nhất nhưng Chipset bắc có thể hỗ trợ từ hai đến ba tốc độ FSB. Ở dòng chíp Pen2 và Pen3 thì FSB có các tốc độ 66MHz, 100MHz và 133MHz. Ở dòng chíp Pen4 FSB có các tốc độ là 400MHz, 533MHz, 800MHz, 1066MHz, 1333MHz và 1600MHz. Nguyên lý hoạt động của CPU 4.2 CPU hoạt động hoàn toàn phụ thuộc vào các mã lệnh , mã lệnh là tín hiệu số dạng 0,1 được dịch ra từ các câu lệnh lập trình , như vậy CPU sẽ không làm gì cả nếu không có các câu lệnh hướng dẫn. Khi chúng ta chạy một chương trình thì các chỉ lệnh của chương trình đó được nạp lên bộ nhớ Ram, các chỉ lệnh này đã được dịch thành ngôn ngữ máy và thường trú trên các ngăn nhớ của Ram ở dạng 0,1. CPU sẽ đọc và làm theo các chỉ lệnh một cách lần lượt. Trong quá trình đọc và thực hiện các chỉ lệnh, các bộ giải mã sẽ giải mã các chỉ lệnh này thành các tín hiệu điều khiển. Luồng xử lý của CPU tương thích với phần cứng 4.3 Trong mục CPU đa nhân thế hệ đầu tiên ta nhận thấy vấn đề tương thích của các CPU đa nhân với hệ thống phần cứng không hề đơn giản. Một số CPU đa nhân thế hệ đầu của AMD có thể tương thích với bo mạnh chủ cũ dành cho các CPU một nhân trước khi chúng ra đời, các CPU đa nhân của Intel thì hoàn toàn không tương thích với các bo mạch chủ sử dụng chipset cũ nếu chúng không được thiết kế lại hoặc cho ra đời phiên bản khác. Các thế hệ hai nhân, bốn nhân kế tiếp ra đời thì AMD không còn giữ được lợi thế về sự nâng cấp hệ thống mà không cần thay đổi bo mạch chủ nữa. Người sử dụng muốn nâng cấp lên CPU đa nhân cần phải thay thế nhiều thiết bị phần cứng khác để phù hợp với chúng. 
  11. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN NGỌC LAN loại DDR2 thay thế cho thế hệ DDR đầu tiên để đáp ứng về tốc độ cho các thế hệ CPU mới. Thông thường thì người sử dụng CPU Intel luôn phải đối mặt với sự thay thế bo mạch chủ và RAM bởi sự phát triển CPU đa nhân của Intel luôn cần tăng tốc độ RAM do cấu trúc hiện thời của Intel có xu hướng tăng tốc độ bộ nhớ. . Nguồn máy tính cũng là thiết bị cần phải thay thế bởi các hệ thống mới thường sử dụng nguồn máy tính theo chuẩn ATX loại 24 chân ở phần cung cấp điện năng cho bo mạch chủ .Riêng phần cung cấp nguồn cho CPU trước đây thường sử dụng một kết nối 4 chân thì với các hệ thống mới có thể đòi hỏi kết nối 8 chân.  Bo mạch đồ họa phải thay đổi nếu hệ thống cũ sử dụng giao tiếp AGP. Toàn bộ các bo mạch chủ thế hệ mới đều sử dụng khe PCI Express X16. Nếu như không chơi game 3D mạnh hoặc thiết kế đồ họa thì người sử dụng có thể lựa chọn một bo mạch chủ được tích hợp sẵn chức năng đồ họa để giảm chi phí (tuy nhiên sự kết hợp CPU đa nhân với chức năng đồ họa tích hợp thường là một sự cọc cạch đối với người chơi game và xử lý đồ hoạ, chỉ có thể chấp nhận chúng như một bước đệm trước khi nâng cấp nên các Bo mạch đồ họa rời trên một bo mạch chủ vừa tích hợp chức năng đồ họa trên bo mạch chủ, vừa có sẵn khe cắm PCI Express X16). Các CPU đã được hệ điều hành yêu cầu xử lý đồng thời các phần mềm một cách gián đoạn và xen kẽ nhau khi người sử dụng thực hiện đồng thời nhiều phần mềm (như trong các ví dụ nêu trên). Mỗi phần mềm nếu không đòi hỏi một sự xử lý liên tục thì chúng được đáp ứng từng phần. Đa số các phần mềm sử dụng trong văn phòng một cách thông thường nhất đều đã được xử lý như vậy. Ví dụ: khi bạn đang duyệt web và cùng soạn thảo một văn bản sẽ có các khoảng thời gian mà bạn phải đọc một trang web hoặc lúc bạn đang soạn thảo văn bản thì có nghĩa là trình duyệt web lúc đó có thể không cần thiết phải xử lý bởi chúng đã tải xuống (download) đủ thông tin để phục vụ hiển thị nội dung trang web đó. Đây chỉ là một ví dụ đơn giản với những ứng dụng đơn giản để cho thấy việc các CPU có thể phân tách để xử lý các nhiệm vụ một cách đồng thời. Nếu như người sử dụng thực thi các phần mềm ứng dụng yêu cầu đến xử lý lớn một cách đồng đều thì dễ nhận thấy rằng hệ thống có thể trở lên chậm chạp bởi mỗi ứng dụng lại chỉ được xử lý lần lượt xen kẽ nhau. Nếu như có hai bộ xử lý đồng thời trong cùng một máy tính thì cả hai ứng dụng lớn này đều có thể thực hiện được tốt hơn hay không. Hoặc như có một CPU nhưng đồng thời đáp ứng yêu cầu của hai hoặc nhiều hơn các ứng dụng trong cùng một thời điểm thì có cải thiện được tốc độ làm việc chung của máy tính hay không ? Hãy xem một ví dụ sau: Nếu có một nhóm người chờ trước cổng một phòng khám da liễu, phòng chờ cách cửa vào một khoảng xa.
  12. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN NGỌC LAN  . CPU đơn nhân, đơn luồng: giống như việc chỉ có một cửa vào, và trong đó có một bác sĩ chỉ khám lần lượt từng người với điều kiện mỗi người hết 10 phút, trong đó ưu tiên khám hết nữ giới sau đó mới đến lượt nam giới – thời gian khám hết nhóm người đó sẽ rất lâu và nam giới phải chờ lâu hơn mặc dù đến sớm. . CPU đơn nhân, đa luồng: giống như việc có một cửa, mỗi người khám 10 phút, khám xen kẽ cả nam giới và nữ giới. Giải quyết được việc người nào đến trước thì xong trước. . CPU đơn nhân, đa luồng, có công nghệ phân luồng ảo: Giống như có một cửa, ai khám xong trước thì ra trước (có thể dưới 10 phút), có hai bác sĩ phụ nhau chia theo từng công đoạn lúc này thời gian nhanh hơn nhiều cho việc khám tất cả nhóm người. CPU đa nhân: Giống như phòng khám có hai cửa, trong đó có hai nhóm bác sĩ độc lập và đồng thời có thể khám hai người một thời điểm.  CPU có lượng cache L2 lớn hoặc có thêm cache L3: Tương đương với phòng chờ ở ngay cửa của phòng khám (người được yêu cầu vào khám đi vào nhanh hơn). Qua ví dụ trên ta thấy rằng CPU có khả năng xử lý nhiều luồng, đa nhân, có công nghệ siêu phân luồng...thì sẽ xử lý công việc nhanh hơn. Đây là lúc mà người đọc có thể trả lời câu hỏi phía trên một cách tự tin rằng “có, nó cải thiện được tốc độ làm việc chung”.  Hình thức sử dụng nhiều CPU trên cùng một máy tính hoặc nhiều máy tính kết nối với nhau để trở thành một hệ thống máy tính lớn hơn để cùng thực hiện một nhiệm vụ hoặc đồng thời nhiều nhiệm vụ có liên quan đến nhau đã được áp dụng từ trước khi xuất hiện các CPU hai nhân. Các máy trạm hoặc máy chủ trước đây thường được gắn nhiều hơn một CPU trên cùng một bo mạch chủ để có thể thực hiện công việc tối ưu hơn, tốc độ nhanh hơn. Đây có thể là những lý do đầu tiên để các nhà sản xuất phần cứng bắt tay vào nghiên cứu để cho ra đời các CPU đa nhân sau này. Khai thác hiệu năng đa nhân Đa nhân và phần mềm
  13. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN NGỌC LAN CPU đa nhân đã ra đời nhưng hầu hết các phần mềm hiện nay đều chưa được chuẩn bị sẵn sàng cho chúng. Mặc dù hiểu một cách đơn giản thì các phần mềm vẫn hoạt động trơn chu trên các máy tính được trang bị CPU đa nhân, nhưng thực sự chúng còn có thể hoạt động tốt hơn nữa nếu khai thác được hết khả năng của đa nhân. Hầu hết các phần mềm hiện tại đang được viết cho các CPU đơn luồng, mọi hành động xử lý của chúng đều do hệ điều hành phân phối đến các luồng trong CPU đa nhân. Các hãng phần mềm cũng có lý do để chưa vội vàng biên dịch lại chúng tối ưu với các CPU đa nhân bởi hiện tại (đầu năm 2008) chưa phải tất cả các máy tính có thể sử dụng phần mềm đã được trang bị bộ xử lý đa nhân và chưa phải các bộ xử lý đa nhân đều hỗ trợ khả năng xử lý 64 bit (sẽ trở thành thông dụng về sau này). Mặt khác, việc chuyển đổi có thể cần phải xây dựng lại các thư việ lập trình sẵn có và cần có các khoản chi phí lớn. Vậy thì cách thức phát triển phần mềm truyền thống vẫn là một sự lựa chọn an toàn hơn với họ. Tuy nhiên, không phải tất cả các hãng phần mềm đều chưa có động thái về hỗ trợ CPU đa nhân. Các phần mềm sử dụng cho máy chủ, máy trạm đã hỗ trợ xử lý đa luồng từ trước đây, bởi chúng ở một lĩnh vực riêng nên ít được người sử dụng máy tính thông thường biết đến. Đối với máy tính cá nhân để bàn sẽ xuất hiện nhiều phần mềm hỗ trợ đa luồng hơn mà trước hết là từ những phần mềm cần đến khả năng xử lý lớn như: xử lýđồ họa, xử lý video... Các trò chơi trên máy tính (game) 3D hiện nay cũng chưa được thiết kế tối ưu cho hoạt động với các CPU đa nhân, đích nhắm tới hiện nay của chúng thường là hỗ trợ DX10 và DX10.1 (với khả năng đồ hoạ tuyệt đẹp hỗ trợ trên Windows Vista nhiều hơn, do đó chúng vẫn thường chỉ chiếm một nhân khi xử lý ở CPU đa nhân Tương lai phần mềm vẫn sẽ phải phát triển theo hướng phù hợp với CPU đa nhân, nhất là với các phần mềm chiếm tài nguyên của CPU nhiều khi thực thi phần mềm đó. Đây là một định hướng tất yếu bởi khi sử dụng một phần mềm lớn, chúng chỉ chiếm một nhân trên CPU thì các nhân còn lại sẽ chỉ được sử dụng cho các phần mềm, dịch vụ chạy ở chế độ nền gây lãng phí năng lực xử lý trong khi có khả năng khai thác toàn bộ các nhân cùng hoạt động như vậy. Bạn hãy thử quan sát biểu đồ hoạt động thực tại của các nhân trong CPU khi sử dụng phần mềm chiếm nhiều tài nguyên sẽ nhận thấy sự lãng phí này. Ngược lại với các phần mềm chiếm tài nguyên thấp có thể không nhất thiết phải viết lại phù hợp cho các CPU đa nhân bởi điều đó là không cần thiết khi chúng không thể chiếm đến trên 10% năng lực xử lý trên một nhân (ví dụ như các phần mềm trợ giúp bỏ dấu tiếng việt trong soạn thảo văn bản chỉ yêu cầu xử lý thấp). Đa nhân và hệ điều hành Khác với phần mềm thì hệ điều hành cần thiết phải hỗ trợ các CPU đa nhân đa nhân và có thể tận dụng mọi công nghệ của CPU. Nếu như hệ điều hành không
  14. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN NGỌC LAN hỗ trợ các CPU đa nhân thì chúng chỉ nhận dạng duy nhất một bộ xử lý và có thể dẫn đến làm việc không ổn định. Hãy thử sử dụng hệ điều hànhMS – DOS với các ứng dụng cũ sẽ nhận thấy chúng hoàn toàn có thể không phù hợp và hoạt động nhanh hơn đối với các CPU thế hệ trước đây bởi DOS và các hệ điều hành Windows 3.X thường phù hợp hơn với các CPU 16 bit. Các hệ điều hành còn được sử dụng trong những năm 2008 thường hỗ trợ tốt đối với các CPU đa nhân bởi chúng có thể nhận dạng các CPU đa nhân và phân các luồng xử lý tới từng nhân để phân chia và cân bằng giữa các ứng dụng đơn luồng tới từng nhân của CPU. Để đạt được sự hỗ trợ đa nhân, người sử dụng có thể cần đến các bản nâng cấp hoàn chỉnh (service pack, thường viết tắt là SP và một con số chỉ thứ tự) hoặc các bản nâng cấp đơn lẻ. Ví dụ với Windows 2000 cần nâng cấp lên SP4, Windows XP cần SP2, đôi khi có các bản nâng cấp riêng lẻ dành riêng cho một vài loại CPU riêng biệt (ví dụ như cho dòng Core 2 Duo của Intel bằng bản KB936357-x86 ở Windows XP - SP2 của Microsoft). Những hệ điều hành mới ra mắt gần đây dành cho máy tính cá nhân tất yếu  phải hỗ trợ CPU đa nhân, ví dụ như Windows Vista của Microsoft. Chúng cũng có các phiên bản riêng dành cho những nhóm người sử dụng (người sử dụng ở gia đình, sử dụng trong doanh nghiệp...) và các phiên bản hỗ trợ xử lý 64 bit với giá bán khác nhau để tiết kiệm hơn cho từng đối tượng sử dụng. 5. Các đời CPU socket 5.1 CPU đời máy 586 ( trước đời máy Pentium2 ) Các thông số kỹ thuật : Tốc độ CPU từ 150 MHz đến 233 MHz, tốc độ Bus là 66MHz, bộ nhớ Cache 128K, năm sản xuất : 1995 – 1996. 5.2 CPU cho các máy Pentium 1  CPU Socket 423 CPU Socket 423 sản xuất vào đầu năm 2001 tốc độ từ 1.400 MHz đến 2.000 MHz, sử dụng Bus 100 MHz, lọai CPU này có thời gian tồn tại ngắn.  CPU Socket 478 Các thông số kỹ thuật : Tốc độ xử lý từ 1.400 MHz đến 3.800 MHz ( 2006 ) và chưa có giới hạn cuối, tốc độ Bus ( FSB ) 266, 333, 400, 533, 666, 800 MHz, bộ nhớ Cache từ 256 đến 512K, năm sản xuất từ 2002 đến nay ( 2006) vẫn tiếp tục sản xuất, sử dụng Mainboard có đế cắm CPU là Socket 478. CPU Socket 775  Các thông số kỹ thuật :
  15. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN NGỌC LAN Tốc độ xử lý từ 2.400 MHz đến 3.800 MHz (2006) và chưa có giới hạn cuối, tốc độ Bus ( FSB ) 533, 666, 800 MHz, bộ nhớ Cache từ 512K đến 1MB, năm sản xuất từ 2004 đến nay ( 2006) vẫn tiếp tục sản xuất, sử dụng Mainboard có đế cắm CPU là Socket 77. 5.3 CPU cho các máy Pentium 2 Các thông số kỹ thuật: Tốc độ CPU từ 233 MHz đến 450 MHz, tốc độ Bus ( FSB) là 66 và 100 MHz, bộ nhớ Cache 128K – 256K, năm sản xuất : 1997 – 1998 , mainboard hỗ trợ, sử dụng Mainboard có khe cắm Slot. 5.4 CPU cho các máy Pentium 3 Các thông số kỹ thuật, tốc độ CPU từ 500 MHz đến 1.300 MHz, tốc độ Bus (FSB) 100 MHz và 133 MH, bộ nhớ Cache từ 256K – 512K, năm sản xuất : 1999 – 2000, đế cắm trên Mainboard là Socket 370. 5.5 Các dòng CPU của hang AMD  1969: Một nhóm các giám đốc điều hành cũ của Fairchild Semiconductor, trong đó có Jerry Sanders, sáng lập nên Advanced Micro Devices vào ngày 1/5/1969 với khoản đầu tư ban đầu là $100,000. Trọng tâm của công ty này là lĩnh vực thiết kế chip logic.  1970: AMD giới thiệu loại bộ đếm Logic Am2501, sản phẩm riêng đầu tiên của công ty.  1972: AMD trở thành công ty cổ phần.  1975: AMD gia nhập lĩnh vực sản xuất chip RAM, thiết kế bộ vi xử lý dựa theo Chip Intel 8080 và chế tạo các phần bộ xử lý cho Minicomputer.  1979: AMD lên sàn chứng khoán New York và mở nhà máy sản xuất mới tại Austin, Texas.  1982: AMD trở thành nhà cung cấp bộ vi xử lý thứ hai được Intel cấp giấy phép đối với chip 8086 và 8088 cho IBM. AMD ra mắt loại bộ vi xử lí nhái 80286 mang tên Am286 dựa trên thiết kế và vi mã của Intel.  1985: ATI (sau này được AMD mua lại) phát triển mạch điều khiển đồ họa đầu tiên và Card đồ họa đầu tiên. AMD gia nhập danh sách Fortune 500.  1986: Intel chấm dứt hợp đồng cấp phép với AMD và từ chối cung cấp thông tin kỹ thuật của i386. Một cuộc chiến pháp lý kéo dài 8 năm bắt đầu.  1987: AMD mua lại Monolithic Memories và gia nhập lĩnh vực logic lập trình.
  16. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN NGỌC LAN  1988: AMD xây dựng Trung tâm phát triển Siêu hiển vi AMD, sau này cung cấp công nghệ công nghệ thế hệ tiếp theo cho các nhà máy của AMD trên toàn thế giới.  1991: AMD ra mắt lần đầu giải pháp thay thế cho bộ xử lý Intel 386 mang tên Am386, bán được hơn một triệu bản trong vòng chưa đầy một năm.  1993: AMD giới thiệu bộ xử lý nhái Intel 486 mang tên Am486 và thành lập hãng liên doanh NOR Flash với Fujitsu.  1994: AMD bắt đầu hợp đồng cung cấp bộ xử lý Am486 dài hạn cho Compaq.  1992:Công ty con của ATI tại Đức được thành lập, các sản phẩm VESA và PCI đầu tiên được đưa ra thị trường và Mach32 – mạch điều khiển và bộ tăng tốc đồ họa đầu tiên trên chip -- được công bố.  1994: Cuộc chiến pháp lý với Intel xung quanh chip 386 kết thúc và tòa án tối cao California đứng về phía AMD.  1995: K5, đối thủ của Intel Pentium và là CPU được thiết kế độc lập đầu tiên ra đời.  1996: AMD mua lại hãng sản xuất bộ xử lý NexGen để có quyền sử dụng serie Nx các bộ xử lý tương thích x86. Việc này giúp AMD trực tiếp cạnh tranh được với Intel trên thị trường vi xử lý. Kế hoạch xây dựng Nhà máy Fab30 tại Dresden, Đức được công bố.  1997: AMD giới thiệu bộ xử lý K6 như một lời đáp với Pentium II của Intel.  1998: K6-2 được tung ra thị trường. AMD công bố hợp tác với Motorola để đồng phát triển một công nghệ bán dẫn dựa trên chất liệu đồng, sau này trở thành nền tảng cho quy trình sản xuất K7. AMD K7.  1999: AMD ra mắt bộ vi xử lý Athlon (K7), được thiết kế bởi một đội DEC cũ mà đứng đầu là Dirk Meyer, một trong những kỹ sư hàng đầu của DEC Alpha và sau này trở thành CEO AMD vào năm 2008. AMD giới thiệu bộ xử lý 1 GHz đầu tiên có tốc độ 1016 MHz. Những năm 2000  2000: AMD ra mắt bộ xử lý AMD-K6-2+ có khả năng quản lý lượng điện tiêu thụ. Jerry Sanders bổ nhiệm chủ tịch bộ phận bán dẫn của Motorola, Hector Ruiz, làm chủ tịch AMD và COO. Còn ATI mua lại ArtX và tuyển mộ CEO tương lai Dave Orton vào công ty này. ATI cũng giới thiệu dòng card đồ họa Radeon. AMD bắt đầu tiến hành sản xuất tại nhà máy Fab30 200mm tại Dresden. Athlon MP.
  17. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN NGỌC LAN  2001: AMD ra mắt Athlon MP, bộ xử lý đầu tiên dành cho máy tính trạm của công ty này. HyperTransport được một loạt công ty hỗ trợ như Agilent, Apple, Broadcom, Cisco Systems, IBM, nVidia, Sun, và Texas Instruments.  2002: AMD mua lại Alchemy Semiconductor và cả công nghệ sản xuất bộ xử lý tích hợp tiết kiệm điện của công ty này. Athlon XP sử dụng công nghệ Cool'n'Quiet của AMD. Hector Ruiz kế nhiệm đồng sáng lập AMD Jerry Sanders.  2003: AMD hợp tác với IBM để nghiên cứu công nghệ sản xuất thế hệ tiếp theo. Công nghệ 64-bit lần đầu ra mắt với bộ xử lý Athlon 64 và Opteron, bộ xử lý đầu tiên thực sự dành cho máy chủ của AMD. AMD Athlon 64 AMD Opteron 64 AMD mua lại bộ phận x86 của National Semiconductor và công bố việc hợp tác chiến lược với Sun Microsystems. AMD và Fujitsu thành lập một công ty liên doanh flash mang tên Spansion.  2004: AMD giới thiệu bộ xử lý 2 nhân x86 đầu tiên của công ty này và khai trương chi nhánh tại Trung Quốc với Beijing HQ. AMD Turion 64.  2005: Turion 64 dành cho notebook, Athlon 64 X2 2 nhân và Opteron 2 nhân được công bố. Nhà máy Fab36 300mm ở Dresden, Đức mở cửa. AMD khởi kiện Intel tội lạm dụng vị thế độc quyền để ngăn cản và tiêu diệt tính cạnh tranh trên thị trường. Cổ phiếu Spansion được bán ra. AMD Athlon 64 X2.  2006: AMD công bố phi vụ sát nhập trị giá $5.4 tỉ với ATI và công bố kế hoạch sản xuất bộ xử lý Fusion vào năm 2010. CEO ATI Dave Orton được bổ nhiệm làm Phó chủ tịch điều hành Bộ phận Công nghệ thị giác và Media. Dell công bố loại máy tính sử dụng bộ xử lý AMD. AMD giới thiệu bộ xử lý x86 4 nhân dành cho máy chủ dựa trên nhân Barcelona và thành lập Trung tâm nghiên cứu và phát triển Thượng Hải để tập trung vào nền tảng thiết bị di động. AMD chuyển sang CPU 65nm và hứa thu hẹp khoảng cách về sản xuất với Intel. Kế hoạch xây dựng nhà máy 32nm tại bang New York được công bố.  2007: Bộ xử lý 4 nhân Opteron và Phenom ra mắt với lỗi TLB. AMD giới thiệu loại CPU 3 nhân và công bố bộ xử lý 45nm đầu tiên. AMD thiệt hại vài tỉ đô trong cuộc chiến giá bộ xử lý với Intel trong nỗ lực giành lại thị phần.  2008: AMD giới thiệu bộ xử lý 3 nhân và phát hành serie card đồ họa 4800. Thế hệ Barcelona Opteron thứ hai ra đời hoàn toàn không chứa lỗi TLB. Reduced: 50% of original size [ 1024 x 768 ] – Click to view full image AMD bắt đầu tham gia vào các thị trường mới cũng như xây dựng quy trình sản xuất 200mm. Bắt đầu sản xuất bộ xử lý 45nm đầu tiên. Chủ tịch kiêm CEO Dirk
  18. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN NGỌC LAN Meyer được bổ nhiệm làm CEO thay thế Hector Ruiz. AMD tuyên bố tách làm hai công ty – một hãng chuyên thiết kế chip và một công ty chuyên sản xuất chip. III. HOÀN THIỆN PHẦN MỀM VILIS THEO ĐẶT THÙ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TẠI ĐỊA PHƯƠNG Trong lĩnh vực quản lí đất đai, VILIS là một phần mềm đã tương đối hoàn thiện, đầy đủ các chức năng phục vụ công tác quản lí đất đai như: Kê khai đăng ký và cấp GCNQSDĐ Kê khai đăng ký cấp giấy CNQSDĐ và QSDĐ ở Quản lý và cập nhật biến động đất đai Quản lý bản đồ hiện trạng sử dụng đất Quản lý bản đồ quy hoạch sử dụng đất Quản lý người sử dụng. Tuy nhiên để đáp ứng các yêu cầu của địa phương, trung tâm CSDL & HTTT đã hiệu chỉnh nâng cấp toàn diện phần mềm VILIS để phục vụ cho công tác xây dựng CSDL đất đai tại phòng TM&MT quận 6. Tại TPHCM đất đai và nhà ở cần được quản lý một cách đồng bộ và thống nhất, để tăng cường năng lực quản lý nhà nước, phục vụ cải cách hành chính, dần hình thành một thị trường bất động sản lành mạnh và minh bạch. 1. Cải tiến một số chức năng hiện có của VILIS Cập nhật đầy đủ các nội dung quản lý CSDL đất đai theo quy định Phát triển các mô đun chuyển đổi và cập nhật dữ liệu hồ sơ địa chính đã có đang được lưu trữ và quản lý ở các khuôn dạng dữ liệu khác nhau vào một CSDL đất đai thống nhất quản lý bằng VILIS. Hiệu chỉnh các biểu mẫu.Cải tiến các công cụ cập nhật biến động đất đai lên bản đồ địa chính. Cải tiến mô đun in giấy chứng nhận với nhiều tùy biến, cho phép người sử dụng có thể tự chỉnh độ rộng của font chữ, căn chỉnh trực tiếp khi in giấy chứng nhận. Cải tiến công cụ lưu lịch sử thửa đất đáp ứng tách một thửa thành nhiều, bổ sung chức năng cho phép lưu trữ lịch sử giấy chứng nhận. Lưu trữ và cho phép xuất hồ sơ kèm theo của một hồ sơ giao dịch đất đai. Cải tiến việc nhập thông tin hồ sơ cấp giấy, thông tin quản lý, nguồn gốc và quá trình sử dụng được cập nhật đồng thời. Hiệu chỉnh các nội dung CSDL để in sổ địa chính.
  19. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN NGỌC LAN IV. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TẠI QUẬN 6 Phòng tài nguyên và môi trường quận 6 thuộc UBNN quận 6 là cơ quan tham mưu giúp UBNN quận 6 thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường trên địa bàn quận 6 và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo ủy quyền của UBNN quận và theo quy định của pháp luật; góp phần đảm bảo sự thống nhất quản lý ngành hoặc công tác lĩnh vực ở địa phương. Một số nội dung công việc phòng TNMT thực hiện: Trình UBNN quận quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản trên đất cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất. Quản lý và theo dõi biến động đất đai, cập nhật chỉnh lý các tài liệu về đất đai và bản đồ phù hợp với hiện trạng sử dụng đất theo hướng dẫn của sở Tài Nguyên và Môi Trường. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thống kê, kiểm kê, đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin tài nguyên môi trường trên địa bàn quận 6, thu thập, quản lý, lưu trữ thông tin, tư liệu về tài nguyên và môi trường. 1. Hiện trạng hồ sơ dữ liệu địa chính Quận có 676 tờ bản đồ địa chính, chia ra 619 tờ tỷ lệ 1/200, 52 tờ tỷ lệ 1/500 và 5 tờ tỷ lệ 1/1000. Tổng số thửa đất theo bản đồ địa chính của toàn quận là 48.322 thửa đất. Trong đó có 45.127 thửa đất thuộc quyền sử dụng cá nhân và 681 thửa đất do các tổ chức quản lý sử dụng. Phòng đã thiết lập xong hệ thống sổ bộ địa chính có 50 quyển sổ địa chính, 14 sổ mục kê và 14 quyển sổ biến động đất đai. 2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Tính đến năm 2009, Công ty chuyên hoạt động bên lĩnh vực giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản trên đất cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất. Quản lý và theo dõi biến động đất đai, cập nhật chỉnh lý các tài liệu về đất đai và bản đồ phù hợp với hiện trạng sử dụng đất theo hướng dẫn của sở Tài Nguyên và Môi Trường. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thống kê, kiểm kê, đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin tài nguyên môi trường trên địa bàn quận 6, thu thập, quản lý, lưu trữ thông tin, tư liệu về Tài nguyên và Môi trường. Hệ thống quản lý chất lượng của Văn phòng đăng ký luôn đảm bảo
  20. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN NGỌC LAN tính hiệu lực và liên tục cải tiến, thông qua. Cải tiến việc thiết lập và thường xuyên xem xét tính phù hợp của chính sách chất lượng. Việc thiết lập và triển khai thực hiện các mục tiêu chất lượng tại các phòng. Hoạt động đánh giá và xem xét, khắc phục các kết quả đánh giá. Quá trình phân tích dữ liệu, từ đó tiến hành các hành động khắc phục, phòng ngừa thích hợp. Các quyết định của Lãnh đạo Văn phòng đăng ký trong các cuộc họp xem xét của lãnh đạo. 3. Cung cấp nguồn nhân lực Văn phòng đăng ký xác định và cung cấp đầy đủ các nguồn lực cần thiết để thực hiện, duy trì và thường xuyên nâng cao tính hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng, đáp ứng được các yêu cầu của công dân, phù hợp luật pháp. Các nguồn lực này bao gồm: đội ngũ Cán bộ - công chức, viên chức có đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ, cơ sở vật chất và môi trường làm việc phù hợp. 4. Nhân lực Văn phòng Đăng ký đảm bảo đội ngũ Cán bộ - công chức, viên chức được tuyển dụng phù hợp theo yêu cầu công việc và thường xuyên được đào tạo nâng cao năng lực để thực hiện tốt nhất các công việc có liên quan trong hệ thống quản lý chất lượng. Thực hiện việc luân chuyển, điều động cán bộ, nhân viên để đảm bảo các bộ phận có đủ năng lực thực hiện các công việc được giao. Luân chuyển vị trí công tác của các cán bộ, nhân viên làm công tác thụ lý và quản lý hồ sơ đăng ký nhà đất theo quy định tại Quyết định số 1355/QĐ-UBND ngày 28/3/2008 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành kế hoạch triển khai thực hiện quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn Thành phố. 5. Bộ máy quản lý nhân sự Phòng Tài nguyên và Môi trường hiện có 01 trưởng phòng, 01 phó phòng, 01 giám đốc và 01 phó giám đốc VPĐKQSDĐ VÀ 56 nhân viên chia ra các tổ: Tài nguyên, môi trường, pháp chế, cấp giấy chứng nhận và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2