intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ĐỀ TÀI: " THỊ TRƯỜNG GẠO THẾ GIỚI "

Chia sẻ: Tu Khuyen Tu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:61

147
lượt xem
61
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong quá trình thực hiện sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế của đất nước, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu rất khả quan mà nổi bật nhất là những thành tựu trong lĩnh vực nông nghi ệp. Trong lĩnh vực này, Việt Nam đã đạt được bước phát triển vượt bậc bằng những thành quả trong hoạt động sản xuất và xuất khẩu gạo. Thật vậy, từ một nước nông nghiệp ở trong tình trạng thiếu lương thực kéo dài nhưng hiện nay, Việt Nam đã vươn...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ĐỀ TÀI: " THỊ TRƯỜNG GẠO THẾ GIỚI "

  1. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k - - -   - - - LUẬN VĂN ĐỀ TÀI: THỊ TRƯỜNG GẠO THẾ GIỚI
  2. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu -1- to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o c .c . .d o .d o ack c u -tr a c k c u -tr MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: TOÅNG QUAN VEÀ THÒ TRÖÔØNG GAÏO THEÁ GIÔÙI ........................ 5 1.1 Giới thiệu chung về thị trường gạo thế giới ......................................................... 5 1.2 Các nước nhập khẩu gạo chủ yếu trên thế giới .................................................... 6 1.3 Các nước xuất khẩu gạo trên thế giới................................................................. 10 1.4 Chủng loại gạo xuất khẩu trên thế giới .............................................................. 14 1.5 Đặc điểm và nhân tố ảnh hưởng đến thị trường xuất nhập khẩu gạo trên thế giới .................................................................................................................................. 15 CHƯƠNG 2: HIEÄN TRAÏNG THÒ TRÖÔØNG XUAÁT KHAÅU GAÏO VIEÄT NAM 18 2.1 Tình hình xuất khẩu gạo trong thời gian qua ..................................................... 18 2.1.1 Về số lượng ..................................................................................................... 18 2.1.2 Về chất lượng .................................................................................................. 19 2.1.3 Thị trường........................................................................................................ 20 2.1.4 Giá xuất khẩu .................................................................................................. 21 2.2 Các yếu tố tác động đến tình hình xuất khẩu gạo ở Việt Nam .......................... 21 2.2.1 Khâu sản xuất................................................................................................. 21 2.2.1.1 Giống............................................................................................................ 21 2.2.1.2 Điều kiện tự nhiên........................................................................................ 22 2.2.1.3 Công nghệ .................................................................................................... 23 2.2.1.4 Máy móc thiết bị cho khâu chế biến ............................................................ 23 2.2.1.5 Về nguồn nhân lực ....................................................................................... 24 2.2.1.6 Quy mô tổ chức sản xuất.............................................................................. 24 2.2.2 Khâu tiêu thụ ................................................................................................... 25 2.2.2.1 Về thị trường và tổ chức nghiên cứu thị trường........................................... 25 2.2.2.2 Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh .................................................................... 26 2.2.2.3 Về thực hiện các hoạt động marketing......................................................... 27 2.2.3 Chính sách điều hành, quản lý xuất khẩu gạo của nhà nước ....................... 29
  3. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k - - -   - - - LUẬN VĂN ĐỀ TÀI: THỊ TRƯỜNG GẠO THẾ GIỚI
  4. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu -2- to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o c .c . .d o .d o ack c u -tr a c k c u -tr 2.2.3.1 Chính sách đối với nông dân........................................................................ 29 2.2.3.2 Chính sách đối với doanh nghiệp xuất khẩu ................................................ 29 2.2.3.3 Chính sách về đầu tư khoa học-công nghệ .................................................. 30 2.2.3.4 Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng cho ngành chế biến gạo xuất khẩu...... 31 2.2.4 Đánh giá chung ............................................................................................... 31 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU GẠO VIỆT NAM ĐẾN 2010 ........................................................................................ 33 3.1 Quan điểm, định hướng, mục tiêu xuất khẩu gạo của Việt Nam ....................... 35 3.1.1 Quan điểm ....................................................................................................... 35 3.1.2 Những định hướng chủ yếu trong sản xuất và xuất khẩu gạo......................... 36 3.1.3 Mục tiêu sản xuất, xuất khẩu .......................................................................... 37 3.2 Một số giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu gạo. ....................................... 37 3.2.1 Giải pháp hoàn thiện hoạt động cung ứng nguyên liệu................................... 37 3.2.2 Giải pháp hoàn thiện hoạt động sản xuất chế biến.......................................... 40 3.2.3 Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing. .................................................... 42 3.2.3.1 Hoàn thiện tổ chức nghiên cứu thị trường. .................................................. 42 3.2.3.2 Hoàn thiện các hoạt động marketing............................................................ 45 3.2.4 Giải pháp về nguồn nhân lực. ......................................................................... 52 3.2.5 Giải pháp về vốn. ............................................................................................ 53 3.2.6 Giải pháp về chính sách vĩ mô của nhà nước.................................................. 54 3.2.6.1 Xây dựng môi trường pháp lý thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu gạo của Việt Nam............................................................................................................ 54 3.2.6.2 Hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý xuất khẩu. ....................................... 54 3.2.6.3 Hỗ trợ về tài chính - tiền tệ cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo. ............. 55 3.2.6.4 Hỗ trợ của nhà nước thông qua chính sách giá:........................................... 55 3.3 Một số kiến nghị đối với Chính phủ và các ngành chức năng........................... 56 KEÁT LUAÄN ............................................................................................................ 57
  5. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu -3- to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o c .c . .d o .d o ack c u -tr a c k c u -tr PH N M U Trong quá trình thực hiện sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế của đất nước, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu rất khả quan mà nổi bật nhất là những thành tựu trong lĩnh vực nông nghiệp. Trong lĩnh vực này, Việt Nam đã đạt được bước phát triển vượt bậc bằng những thành quả trong hoạt động sản xuất và xuất khẩu gạo. Thật vậy, từ một nước nông nghiệp ở trong tình trạng thiếu lương thực kéo dài nhưng hiện nay, Việt Nam đã vươn lên không chỉ đáp ứng được nhu cầu lương thực trong nước mà còn trở thành nước xuất khẩu gạo đứng vị trí thứ hai trên thế giới. Hàng năm, sản xuất lúa gạo đóng góp khoảng từ 12% đến 13% GDP và xuất khẩu gạo là mặt hàng trong nhóm mười ngành hàng xuất khẩu chính của Việt Nam. Hoạt động xuất khẩu gạo đã đem về cho đất nước hàng năm một nguồn ngoại tệ khoảng từ 700 triệu đến 900 triệu USD, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người dân, góp phần nâng cao đời sống của người nông dân và thúc đẩy các ngành công nghiệp dịch vụ phát triển. Với những đóng góp nhất định như trên, ngành sản xuất và xuất khẩu gạo đã thực sự giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế đất nước. Ngoài ra, bên cạnh việc giữ vai trò đảm bảo an ninh lương thực cho nước nhà, ngành lúa gạo Việt Nam còn góp phần thực hiện đảm bảo an ninh lương thực trên toàn thế giới bằng việc đóng góp khoảng từ 13% đến 17% lượng gạo xuất khẩu hàng năm trên thế giới. Tuy nhiên, ngành xuất khẩu gạo Việt Nam cũng đang đứng trước những thách thức to lớn. Diện tích đất sản xuất cho nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do xu thế đô thị hóa, sự chuyển dịch của cơ cấu vật nuôi cây trồng, nguồn nhân lực cho ngành sản xuất lúa ngày càng giảm do xu thế ly nông để chuyển sang các ngành công nghiệp, các nước nhập khẩu đang có xu hướng cố gắng đẩy mạnh sản xuất trong nước. Với những khó khăn, thách thức vừa đề cập, yêu cầu nhanh chóng tìm ra các giải pháp để giữ vững và phát triển thị trường xuất khẩu gạo là nhiệm vụ của giai
  6. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu -4- to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o c .c . .d o .d o ack c u -tr a c k c u -tr đoạn hiện nay. Từ những thực tế vừa phân tích ở trên, tôi quyết định chọn chủ đề “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010” để làm luận văn tốt nghiệp cao học của mình. Đề tài được viết dựa trên nghiên cứu những thông tin liên quan đến ngành kinh doanh xuất nhập khẩu gạo trên thế giới cũng như dựa trên thực trạng và tiềm năng của ngành xuất khẩu gạo Việt Nam, đi sâu vào nghiên cứu thực trạng của ngành xuất khẩu gạo Việt Nam nhằm tìm ra những giải pháp khả thi, có cơ sở khoa học nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực còn tồn tại, đưa ngành xuất khẩu gạo tiến những bước phát triển mới. Đề tài được thực hiện thông qua áp dụng các phương pháp tiếp cận thực tế hoạt động xuất nhập khẩu ngành gạo trên thế giới và Việt Nam, phân tích số liệu thống kê từ các báo cáo thường niên về lương thực, từ các niên giám thống kê và các tài liệu liên quan khác. Ngoài ra, trong đề tài, tác giả cũng chú ý vận dụng kiến thức các môn học chuyên ngành, kết hợp với hệ thống hóa các lý thuyết để từ đó đề nghị một số giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam. Tuy nhiên, thị trường xuất khẩu gạo trên thế giới phát triển khá lâu và rất rộng. Do đó, đề tài này chỉ tập trung vào nghiên cứu ngành xuất nhập khẩu gạo trên thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng trong giai đoạn 2001-2004 và đề xuất một số giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu gạo cho đến năm 2010. Luận văn được xây dựng gồm có ba phần với nội dung cụ thể như sau: Chương I: Tổng quan về thị trường gạo thế giới Chương II: Hiện trạng thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam Chương III: Một số giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam đến năm 2010 Vì thời gian và trình độ của tác giả còn hạn chế, luận văn không thể tránh được những thiếu sót nhất định, rất mong được sự góp ý của quý thầy cô và các bạn.
  7. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu -5- to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o c .c . .d o .d o ack c u -tr a c k c u -tr ChöôngI:TOÅNG QUAN VEÀ THÒ TRÖÔØNG GAÏO THEÁ GIÔÙI 1.1 Giới thiệu chung về thị trường gạo thế giới. Gạo là lương thực quan trọng nhất đối với một nửa dân số thế giới và cung cấp trên 20% lượng dinh dưỡng cho toàn cầu. Sản lượng gạo thế giới sản xuất hàng năm dao động từ 375 triệu tấn đến sấp xỉ 400 triệu tấn; trong đó, gần 90% được sản xuất và tiêu thụ ở Châu Á.Theo dự báo của FAO về tình hình nông sản thế giới vào năm 2001 thì tổng sản lượng gạo toàn cầu được dự báo là tăng 1,4% và từ năm 2005 trở đi có thể tăng đến 424 triệu tấn/năm. Nguyên nhân chủ yếu là năng suất sản xuất tăng do áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật, sử dụng các giống lúa có năng suất cao, có khả năng chịu hạn, kháng sâu bệnh. Tuy nhiên, sản lượng cũng khó mà đạt được đến mức này vì sự chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp và tốc độ đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ. Lượng gạo tiêu thụ bình quân một năm trên thế giới trong giai đoạn 2001-2004 dao động trong khoảng 407 triệu đến 414 triệu tấn gạo. Nhu cầu tiêu thụ gạo toàn cầu được dự báo sẽ tăng khoảng 1,3%/năm; trong đó, hầu hết lượng gạo sản xuất được dùng cho tiêu thụ nội địa. Số lượng gạo được mua bán trên thị trường quốc tế chỉ chiếm từ 6% đến 8% sản lượng gạo được sản xuất hàng năm với lượng xuất khẩu gạo của toàn cầu dao động lên xuống khoảng từ 23 triệu đến 27 triệu tấn mỗi năm. Bảng 1: Tình hình sản xuất và xuất khẩu gạo trên thế giới từ 2001-2004 Đơn vị tính: triệu tấn Lượng xuất khẩu/ Năm Tổng sản lượng Lượng xuất khẩu Tổng sản lượng(%) 398,586 24,414 6,1% 2001 377,809 27,813 7,3% 2002 389,137 27,550 7,0% 2003 398,253 25,728 6,5% 2004 Nguồn: Hiệp hội lương thực Việt Nam
  8. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu -6- to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o c .c . .d o .d o ack c u -tr a c k c u -tr Thị trường xuất nhập khẩu gạo quốc tế có dung lượng khá hạn chế so với tổng sản lượng gạo nhưng lại có biên độ dao động cao, dù chỉ một thay đổi nhỏ của sản lượng hay tiêu thụ cũng có thể dẫn đến những thay đổi lớn về khả năng xuất khẩu hay nhu cầu nhập khẩu. Trong điều kiện bình thường, các nước Châu Á sản xuất khoảng 90% sản lượng gạo trên thế giới. Châu Á đồng thời cũng là khu vực buôn bán quan trọng nhất với lượng mua bán chiếm từ 39%-42% so với lượng mậu dịch gạo thế giới. Các nước xuất khẩu gạo lớn có thể kể đến là Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ, Mỹ, Pakistan, Trung Quốc và Ai Cập. Tùy theo từng giai đoạn, các vị trí dẫn đầu về xuất khẩu gạo có thể thay đổi nhưng thường xuyên dẫn đầu là các nước Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ và Mỹ. Khu vực Châu Á nhập khẩu khoảng từ 39% đến 42% số lượng nhập khẩu trên toàn cầu, Châu Phi là 25%-28% và Châu Mỹ là 15%-18%. Trong đó, các nước nhập khẩu chính là Philippines, Trung Quốc, Indonesia, Iran, Iraq, Nigeria, Ả rập Xê út, Senegal, Cuba và chiếm khoảng 35%-40% thị phần nhập khẩu trên thế giới (Theo báo cáo thường niên của Phòng Nông Nghiệp Mỹ ) 1.2 Các nước nhập khẩu gạo chủ yếu trên thế giới. Do những lợi thế khác nhau về khí hậu, thổ nhưỡng và sinh thái nên chỉ có một số nước trên thế giới là có điều kiện để phát triển sản xuất và tự túc được nhu cầu tiêu thụ lúa gạo trong nước. Ngoài ra, do tốc độ phát triển dân số nhanh, sự phân công lao động quốc tế, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các khu vực,... cho nên nhu cầu nhập khẩu gạo là tất yếu khách quan. Có nhiều lý do để nhập khẩu gạo. Ở các nước đang phát triển thì do trình độ sản xuất lạc hậu, sản xuất gạo không đáp ứng đủ nhu cầu trong nước; một số nước do đẩy mạnh công nghiệp hóa nên nhu cầu gạo phụ thuộc vào việc cung cấp từ bên ngoài; do thiên tai thường xuyên đe dọa; do tình hình nội chiến kéo dài,...Ở nhiều nước phát triển thì công nghiệp đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, sản xuất nông nghiệp không phải là ngành chính nên sản xuất nông nghiệp thường phát triển chậm hơn so với sản xuất công nghiệp.
  9. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu -7- to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o c .c . .d o .d o ack c u -tr a c k c u -tr Lượng gạo nhập khẩu của các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới như sau: ( Xem bảng 2) Bảng 2 : Lượng gạo nhập khẩu của các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới Đơn vị tính : 1.000 tấn Nước và vùng Năm STT lãnh thổ 2001 2002 2003 2004 Indonesia 1.500 3.500 2.750 800 1 Nigeria 1.906 1.897 1.600 1.300 2 Philippinnes 1.175 1.250 1.300 1.100 3 Arập Xê Út 1.053 938 1.150 1.350 4 Iraq 959 1.178 672 1.100 5 Iran 765 964 900 950 6 Trung Quốc 270 304 258 1.100 7 Khối E.U 1.189 1.173 950 1.000 8 Nam Phi 572 800 725 800 9 Ivory Coast 654 716 750 750 10 Bra-xin 670 554 1.063 700 11 Cuba 481 538 371 650 12 Nhật Bản 680 616 654 650 13 Senegan 874 858 750 750 14 Bắc Triều Tiên 537 654 633 600 15 Bangladesh 401 313 1.112 550 16 Các nước khác 10.728 11.560 11.912 11.228 17 Tổng cộng: 24.414 27.813 27.550 25.378 Nguồn: Hiệp hội Lương thực Việt Nam Có thể điểm qua tình hình một số nước nhập khẩu chính trên thế giới như sau:
  10. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu -8- to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o c .c . .d o .d o ack c u -tr a c k c u -tr 1. Indonesia: dân số 240 triệu dân với nhiều đảo và quần đảo, sản xuất nông nghiệp không ổn định, bị ảnh hưởng nhiều bởi thời tiết nên hàng năm lượng sản xuất trong nước chỉ vào khoảng từ 32 triệu đến 34 triệu tấn gạo, chưa đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ. Bên cạnh đó, do chính phủ Indonesia luôn cố gắng đảm bảo lượng tồn kho từ 4,5 triệu tấn trở lên nên trong những năm gần đây, Indonesia trở thành nước nhập khẩu lớn nhất trên thế giới. Lượng gạo nhập khẩu dự trữ và phân phối cho người dân theo chế độ của Indonesia được giao cho BULOG thực hiện, phần gạo thương mại thì giao cho các thương nhân tự do mua bán. Tuy nhiên, từ năm 2004, lượng gạo nhập vào Indonesia giảm hẳn đi do chính phủ tạm ngưng nhập khẩu vì sản xuất lương thực trong nước (kể cả lúa và ngô) đều đạt ở mức khả quan, và phần quan trọng hơn, chính phủ muốn giữ giá gạo trong nước ở mức cao nhằm thu hút phiếu bầu cử của nông dân trong cuộc bầu cử diễn ra trong năm 2004. Chính phủ Indonesia đã có kế hoạch bãi bỏ lệnh cấm nhập khẩu gạo vào tháng 6/2005. 2. Nigeria: là một quốc gia ở vùng Tây Phi, có dân số hơn 100 triệu. Hàng năm, Nigeria nhập khẩu hơn 1,5 triệu tấn gạo và được xem là nước nhập khẩu lớn thứ hai trên thế giới. Thị trường Nigeria tiêu thụ nhiều loại gạo khác nhau, tuy nhiên, loại gạo được tiêu thụ phổ biến tại Nigeria là gạo đồ hấp. Những quốc gia cung cấp gạo chính cho Nigeria là Mỹ, Ấn Độ và Thái Lan. Nigeria áp dụng mức thuế suất nhập khẩu gạo là 120%, một tỷ lệ khá cao so với các nước trên thế giới. 3. Philippines: là một quốc gia nằm ở vùng Đông Nam Á, có vị trí địa lý tương tự như Indonesia và gạo là loại thực phẩm chính của người dân. Lượng lương thực thiếu hụt hàng năm của Philippines vào khoảng 800 ngàn tấn đến 1,5 triệu tấn. Để bù đắp cho lượng gạo thiếu hụt, hàng năm cơ quan lương thực quốc gia Philippines (NFA) tổ chức đấu thầu mua gạo từ các quốc gia khác từ 70%-80% tổng số lượng gạo cần nhập khẩu. Phần còn lại thì giao cho các hợp tác xã nông nghiệp, các tổ chức nông dân và thương nhân trong nước tìm kiếm nguồn hàng để nhập khẩu. Nhu cầu gạo của Philippines thường là gạo phẩm chất thấp (gạo với 25% tấm). Để thực hiện chương trình bổ sung dinh dưỡng cho người dân, từ năm 2005, chính phủ Philippines bắt đầu mua gạo sắt (gạo trắng có trộn tỷ lệ từ 0,5% đến 1% gạo tẩm
  11. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu -9- to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o c .c . .d o .d o ack c u -tr a c k c u -tr sắt) và có kế hoạch 100% gạo nhập vào Philippines trong năm 2007 là gạo sắt. Hiện nay, các viện nghiên cứu nông nghiệp của Philippines đang nghiên cứu các giống lúa lai cho năng suất cao, kháng sâu rầy để cung cấp giống cho nông dân gieo trồng nhằm giảm áp lực lệ thuộc vào nhập khẩu lương thực. 4. Ả rập Xê út: là nước nhập khẩu gạo khá ổn định và có xu hướng tăng từ 0,7 triệu đến 1 triệu tấn với các loại gạo chính như gạo thơm, gạo 100B, gạo đồ. Mức dao động hàng năm thường chỉ tăng giảm 0,1 triệu tấn. Trong cơ cấu tiêu dùng lương thực của Ảrập Xê út, lúa gạo (hầu hết nhập khẩu) chiếm khoảng 40% còn lại là lúa mì chiếm 60%. Với dân số gần 20 triệu người nhưng diện tích canh tác lương thực rất hạn chế (dưới 1triệu ha), chủ yếu trồng lúa mì với sản lượng khoảng 2 triệu tấn/năm cho nên nhập khẩu gạo được đảm bảo khá cao. Dự đoán mức nhập khẩu gạo vẫn được duy trì từ 0,9 triệu-1 triệu tấn trong nhiều năm tới. Ngoài ra, Ả Rập Xê út là cửa ngõ vào vùng Vịnh nên một luợng lớn gạo nhập vào Ả rập xê út là để phân phối vào các nước lân cận như Cô oét, Iran, Jordani. 5. Trung Quốc: là nước có dân số đông nhất thế giới và gạo là lương thực chính của hơn 60% dân số. Hàng năm, Trung Quốc vừa xuất khẩu gạo vừa nhập khẩu gạo. Lượng gạo hàng năm nhập vào Trung Quốc dao động khoảng 300 ngàn đến 500 ngàn tấn, chủ yếu là gạo thơm và gạo hạt dài. Trung Quốc xuất khẩu gạo hạt tròn vào thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc và xuất các loại gạo phẩm cấp thấp vào thị trường Châu Phi, Châu Á. Lượng gạo nhập của Trung Quốc đã có nhiều biến động trong những năm gần đây. Từ năm 2004, lượng gạo nhập của nước này khoảng 1 triệu tấn và dự kiến lượng gạo nhập vẫn sẽ duy trì ở mức này trong những năm tới. Tình hình này xuất phát từ những lý do: - Trung Quốc tăng cường dự trữ lương thực do quan hệ cung cầu lương thực thế giới căng thẳng, an ninh lương thực toàn cầu bị đe dọa. - Tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hoá phát triển khá nhanh, mặt khác dân số Trung Quốc tăng cao. Năm 1996 dân số Trung Quốc là 1.232 triệu người nhưng đến năm 2004 dân số Trung Quốc đã hơn 1,3 tỷ dân.
  12. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu - 10 - to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o c .c . .d o .d o ack c u -tr a c k c u -tr - Do thu nhập của người dân Trung Quốc tăng cho nên nguồn gạo Trung Quốc cần nhập trong thời gian gần đây là các loại gạo thơm và gạo hạt dài cao cấp. Trên thực tế, mặc dù Trung Quốc có sản lượng lúa đứng đầu thế giới nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu lương thực ở quốc gia khổng lồ về dân số này. Lâu dài, Trung Quốc vẫn phải duy trì nhập khẩu gạo nói riêng và lương thực nói chung. 6. Iraq: là một quốc gia ở vùng Vịnh có nền kinh tế chủ yếu dựa vào dầu mỏ và ở trong tình trạng chiến tranh và cấm vận trong thời gian hơn hai thập kỷ qua. Nguồn lương thực hầu như lệ thuộc vào nhập khẩu và do nhà nước đảm nhận. Kể từ năm 1996, việc nhập khẩu gạo được thực hiện thông qua các chương trình đổi dầu lấy lương thực của Liên Hiệp Quốc. Lượng gạo nhập khẩu hàng năm của Iraq dao động trong khoảng từ 900 ngàn đến 1,2 triệu tấn. Trong tương lai, xét về sản xuất lương thực và tình hình kinh tế chính trị trong nước thì Iraq vẫn là nước có nhu cầu nhập khẩu tương đối ổn định. Tuy nhiên, khả năng thanh toán là vấn đề cần phải xem xét. 7. Braxin: là nước duy nhất ở Tây bán cầu có mức nhập khẩu gạo khá lớn. Đặc điểm nổi bật của nhập khẩu gạo Braxin là tính ổn định và có xu hướng tăng, từ 600 ngàn đến 700 ngàn tấn cho mỗi năm. Dự đoán, mức nhập khẩu gạo của Braxin vẫn sẽ ổn định và có chiều hướng gia tăng. Ngoài ra, một số đông những nước khác cũng nhập khẩu gạo nhưng với số lượng nhỏ hơn. Ở Châu Á thì có Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia, Singapore với mức nhập khẩu khoảng 400 ngàn đến 600 ngàn tấn/năm; Sri Lanka, Hồng Kông với khoảng 0,3 triệu tấn,… Châu Phi thì có Ivory Coast, Senegal với mức nhập từ 0,6 triệu đến 0,7 triệu tấn/năm,... Ở Châu Mỹ thì Mexico, Peru, Cuba,... cũng nhập khẩu từ 0,5 triệu đến 0,8 triệu tấn/năm. Nhiều nước ở Châu Âu cũng nhập khẩu gạo hàng năm nhưng với số lượng ít hơn như Anh, Pháp, Italia, Hungary, Rumani, Nga,... 1.3 Các nước xuất khẩu gạo trên thế giới. Xuất khẩu gạo trên thế giới tập trung chủ yếu ở các nước đang phát triển, đặc biệt Châu Á là nơi tập trung nhiều nước xuất khẩu gạo lớn trên thế giới như Thái
  13. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu - 11 - to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o c .c . .d o .d o ack c u -tr a c k c u -tr Lan, Việt Nam, Ấn Độ, Pakistan. Tỷ trọng xuất khẩu gạo của các nước ở Châu Á ở mức trên dưới 75% sản lượng xuất khẩu trên thế giới. Bảng 3: Lượng gạo xuất khẩu của các nước trên thế giới từ năm 2001-2004 Đơn vị tính: ngàn tấn Các nước xuất Năm STT khẩu gạo 2001 2002 2003 2004 Thái Lan 7.521 7.245 7.552 9.800 1 Ấ n Độ 1.936 6.650 4.421 2.800 2 Việt Nam 3.528 3.245 3.795 4.000 3 Mỹ 2.541 3.295 3.834 3.000 4 Pakistan 2.417 1.603 1.958 1.800 5 Trung Quốc 1.847 1.963 2.583 800 6 Ai Cập 705 468 579 700 7 Uruguay 806 526 675 750 8 Miến Điện 670 1.002 388 100 9 Châu Úc 617 366 141 275 10 Achentina 368 324 170 250 11 Khối EU 265 359 220 225 12 Các nước khác 1.193 767 1.234 878 13 Tổng cộng: 24.414 27.813 27.550 25.378 Nguồn :USDA- Hiệp hội lương thực Việt Nam Qua bảng trên, ta thấy có khoảng 6 nước có sản lượng xuất khẩu bình quân hàng năm trên 1 triệu tấn, cụ thể như sau: - Một là Thái Lan, đây là nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới. Hàng năm Thái Lan xuất khẩu trên dưới 7 triệu tấn gạo và chiếm 25%-27% % sản lượng xuất khẩu gạo của toàn cầu. Riêng năm 2004, Thái Lan xuất khẩu đạt con số kỷ lục là sắp xĩ 10 triệu tấn. Trong tương lai, thị phần xuất khẩu gạo của Thái Lan sẽ bị thu
  14. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu - 12 - to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o c .c . .d o .d o ack c u -tr a c k c u -tr hẹp, khả năng cạnh tranh và chi phối thị trường sẽ bị hạn chế hơn mặc dù vị trí đứng đầu thế giới của Thái Lan trong xuất khẩu gạo vẫn không thay đổi. Với vị trí đứng đầu xuất khẩu gạo, Thái Lan hàng năm luôn luôn chi phối sâu sắc tình hình biến động cung cầu và giá cả trên thị trường gạo thế giới. Giá chuẩn quốc tế thường được căn cứ vào giá gạo xuất khẩu của Thái Lan. Chất lượng gạo cũng được khách hàng ưa chuộng tin cậy với nhiều cấp, loại, hạng như gạo trắng 100% hạng A, B, C nhưng chủ yếu là loại B, gạo trắng với 5% tấm, 10% tấm, 15% tấm,... gạo tấm A1 super, gạo đồ, gạo lức, gạo nếp, gạo thơm đặc sản. Thái Lan rất quan tâm phát triển xuất khẩu gạo đặc sản như loại gạo “Jasmine” hay “Hom Mali”. Gạo Thái Lan đã được xuất khẩu đi hầu khắp các đại lục Á, Phi, Mỹ, Châu Đại Dương; trong đó, Châu Á vẫn là chủ yếu, chiếm khoảng 60-70%, và thứ đến là Châu Phi. Qua nhiều thập kỷ xuất khẩu gạo, Thái Lan có nhiều khách hàng truyền thống gồm những nước phát triển ở Tây Âu, Nhật Bản,... cũng như những nước đang phát triển Châu Á, Châu Phi và Mỹ La Tinh. Để đẩy mạnh sản xuất trong nước và không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh xuất khẩu gạo ở ngoài nước, Thái Lan đã chú trọng nhiều chính sách như bảo hộ nông phẩm cho người sản xuất, hỗ trợ xuất khẩu cho nhà xuất khẩu gạo. Nhà nước trực tiếp đàm phán các hiệp định gạo với chính phủ nước ngoài nhằm mở rộng thị trường. Để nâng cao chất lượng gạo xuất khẩu, Nhà nước rất chú trọng tiêu chuẩn hoá các cơ sở xay xát, đầu tư công nghệ chế biến như hệ thống kho tàng, bảo quản, bao bì, mã hiệu, vận chuyển, cầu cảng bốc xếp. - Hai là Ấn Độ, trong những năm 60–70, Ấn Độ vẫn còn là nước nhập khẩu gạo khá lớn. Tuy nhiên, kể từ năm 1989, nhờ vào nổ lực phát triển sản xuất trong nước nên Ấn Độ đã chuyển sang xuất khẩu và duy trì được nhịp độ xuất khẩu tăng và ổn định hàng năm. Sản phẩm gạo của Ấn Độ có nhiều chủng loại như gạo hạt ngắn, hạt dài, gạo lức, gạo đồ, đặc biệt là loại gạo thơm Basmati của Ấn Độ chiếm số lượng hơn 25% lượng xuất khẩu và có giá trị thương mại cao. Do thuận lợi về địa lý nên gạo của Ấn Độ được xuất khẩu rất nhiều sang Bangladesh, Sri Lanka, và Ả rập xê út. Ngoài ra, Nigeria là thị trường tiêu thụ gạo đồ chính của Ấn Độ.
  15. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu - 13 - to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o c .c . .d o .d o ack c u -tr a c k c u -tr - Ba là Việt Nam, từ một nước thiếu hụt lương thực và phải nhập khẩu lương thực; năm 1989, với chính sách đổi mới nền kinh tế và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, sản lượng lương thực của cả nước tăng vọt và đã gia nhập trở lại thị trường xuất khẩu gạo thế giới. Đến năm 1996, Việt Nam đã xuất khẩu bình quân hàng năm là 3 triệu tấn. Thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam chủ yếu là khu vực Châu Á, Châu Phi và loại gạo xuất khẩu chính là gạo cấp thấp. Những năm gần đây Việt Nam bắt đầu sản xuất các loại gạo có chất lượng cao và có giá trị thương mại. - Bốn là Mỹ, với truyền thống là nước xuất khẩu gạo từ nhiều thập kỷ nay có lượng xuất khẩu trung bình khoảng 2,6 triệu tấn gạo mỗi năm. Lượng gạo được xuất khẩu đi tất cả những thị trường ở Châu Mỹ La Tinh và Châu Á (Trung Đông và Đông Nam Á), thứ đến là Châu Phi và Châu Âu. Tuy thị phần trong xuất khẩu gạo của Mỹ từ năm 2000 đến năm 2004 chỉ đạt trên duới 12% tổng lượng xuất khẩu trên toàn cầu nhưng khả năng chi phối của Mỹ đối với thị trường gạo thế giới vẫn rất lớn. Mỹ cạnh tranh và chi phối xuất khẩu gạo bằng chất lượng sản phẩm vì có lợi thế hơn hẳn về khoa học-công nghệ trong khâu chế biến và thiết bị kho tàng bảo quản. Mỹ thực hiện các chính sách bảo hộ như chính sách trợ cấp thu nhập, chính sách trợ giá xuất khẩu, chính sách cấp tín dụng dài hạn ưu đãi xuất khẩu gạo, chính sách viện trợ gạo. Chính phủ Mỹ cũng thực hiện chính sách can thiệp mạnh vào giá cả gạo, từ giá bán của các trang trại đến giá của các nhà kinh doanh trong nước và giá xuất khẩu. - Năm là Pakistan, là nước xuất khẩu gạo truyền thống mặc dù lượng xuất khẩu hàng năm trung bình chỉ trên dưới 1,8 triệu tấn gạo. Gạo của Pakistan chủ yếu được xuất sang các nước bạn hàng truyền thống như các nước ở Châu Á, thứ đến là Châu Phi. Pakistan phần nhiều cung cấp gạo trung bình 15%-20% tấm nhưng Pakistan cũng còn xuất khẩu gạo thơm đặc sản “Basmati”. Ngoài ra, còn có một số nước khác cũng tham gia xuất khẩu gạo như Australia xuất khẩu 0,6 triệu–0,7 triệu tấn/ năm, Myanmar cũng xuất khẩu khoảng 0,7 triệu
  16. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu - 14 - to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o c .c . .d o .d o ack c u -tr a c k c u -tr tấn gạo/năm nhưng đã giảm đáng kể, Uruguay xuất khoảng 0,5 triệu tấn/năm, Achentina xuất 0,4 triệu tấn và Ai Cập là 0,3 triệu tấn. 1.4 Chủng loại gạo xuất khẩu trên thế giới. Về chủng loại gạo xuất khẩu trên thế giới, có thể chia thành 5 loại sau: - Một là gạo hạt dài, chất lượng cao. Thực chất đây là loại gạo cao cấp, sản phẩm trực tiếp của chủng loại lúa gạo hạt dài (Indica) có giá trị cao. Thị trường này chiếm khoảng 25% tổng lượng gạo nhập khẩu của thế giới, đảm bảo hiệu quả cao cho nhà xuất khẩu. Thị trường tiêu thụ trước hết là các nước phát triển ở khu vực Tây Âu, Trung Đông và Đông Nam Á, các nước khu vực Châu Mỹ La Tinh. Đây là thị trường “khó tính”, đặc biệt chú trọng đến quy cách phẩm chất và tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp. Các nhà xuất khẩu chính là Mỹ và Thái Lan. Các loại gạo này được gọi là gạo 100A và 100B và những tiêu chuẩn cơ bản của loại gạo này là tỷ lệ tấm không quá 4%, hạt dài, trắng trong, cỡ hạt đều, không lẫn tạp chất, không có mùi vị lạ, cũng như không lẫn hạt đỏ, vàng sọc, bạc bụng. - Hai là gạo hạt dài, chất lượng trung bình tốt. Loại gạo này chiếm khoảng 45%-50% tổng lượng gạo nhập khẩu của thế giới và phần lớn là do Thái Lan cung cấp với tỷ lệ tấm từ 5%-25%. Sau Thái Lan, những nước xuất khẩu khác là Việt Nam, Ấn Độ và gần đây là Pakistan. Thị trường chính tiêu thụ loại gạo này là những nước ở khu vực Đông Âu, Châu Á, Châu Phi, Mỹ La Tinh,.... - Ba là gạo tròn. Loại gạo này hầu hết thuộc chủng loại Japonica, hợp với vùng khí hậu lạnh như Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Australia, Mỹ, Italia. Những nước nhập khẩu chính thuộc khu vực Châu Á-Thái Bình Dương như Nhật Bản, Hàn Quốc. Thị trường tiêu thụ gạo hạt tròn chiếm khoảng 10% tổng lượng gạo nhập khẩu toàn cầu. - Bốn là gạo đồ hấp. Loại gạo này được chế biến theo quy trình luộc thóc trước khi xay xát để hạt gạo cứng, ít bị vỡ, giữ được hương vị thơm của cơm sau khi nấu. Đại bộ phận dân Bangladesh và một phần dân Ấn Độ, Sri Lanka, Pakistan,
  17. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu - 15 - to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o c .c . .d o .d o ack c u -tr a c k c u -tr Nam Phi, Tây Phi, Ả Rập, Nigeria thích dùng loại gạo này, chiếm 15%-20% tổng lượng nhập khẩu gạo toàn cầu. - Năm là gạo thơm đặc sản. Mặc dù chỉ chiếm từ 5%-8% lượng gạo được tiêu thụ trên thế giới nhưng thị trường này lại có ý nghĩa kinh tế quan trọng vì gạo thơm đặc sản có giá trị dinh dưỡng cao, dễ hấp thụ nên giá xuất khẩu thường cao gấp từ 2 đến 3 lần giá gạo đại trà thông thường. Gạo thơm Basmati khá nổi tiếng được canh tác ở vùng Punjab Ấn Độ và ở Pakistan. Tuy nhiên, loại gạo thơm được thị trường ưa chuộng hơn vẫn là loại Hom Mali (hay Jasmine) do Thái Lan xuất khẩu. Thị trường tiêu thụ gạo thơm đặc sản là những nước phát triển có thu nhập cao, thứ đến là những nước công nghiệp ở Châu Á và Châu Mỹ La Tinh. 1.5 Đặc điểm và nhân tố ảnh hưởng đến thị trường xuất nhập khẩu gạo trên thế giới. Thị trường xuất nhập khẩu gạo trên thế giới có thể khái quát thành những đặc điểm sau: - Thứ nhất, mậu dịch gạo quốc tế chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng sản lượng (từ 3%-4%) so với lúa mì (từ 20%-30%). Sở dĩ như vậy là vì nhập khẩu gạo phụ thuộc chủ yếu vào khả năng hạn chế về cung cấp xuất khẩu của các nước đang phát triển; trong khi đó, sản xuất và xuất khẩu lúa mì chủ yếu là ở các nước phát triển như Mỹ, Canada, Australia, Pháp,... - Thứ hai, lượng nhập khẩu gạo tập trung phần lớn ở các nước Châu Á. Mặc dù châu Á là quê hương của lúa gạo nhưng khu vực này thường chiếm khoảng 60% tổng lượng nhập khẩu của thế giới, thứ đến là Châu Phi và Châu Mỹ La Tinh. - Thứ ba, nhập khẩu gạo thường xuyên phân tán ra nhiều nước. Hầu như không có nước nào nhập khẩu đều đặn hàng năm một lượng gạo lớn đạt mức trên dưới 3 triệu tấn. Do vậy, không có nước nhập khẩu cá biệt nào giữ vị trí áp đảo chi phối biến động cung cầu và giá cả trên thị trường gạo thế giới. Mặt khác, các nước nhập khẩu gạo cũng không cố định qua các giai đoạn.
  18. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu - 16 - to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o c .c . .d o .d o ack c u -tr a c k c u -tr - Thứ tư, lượng nhập khẩu gạo của toàn thế giới cũng như của từng nước thường xuyên biến động và mang tính thời vụ rõ rệt. Do kết quả mùa màng thu hoạch chi phối, có nước năm này cần gấp thì nhập khẩu nhiều, nhưng năm khác lại giảm nhập đáng kể do mùa màng thu hoạch trong nước tăng lên. Trong các tháng mỗi năm, thông thường giao dịch gạo quốc tế sôi động vào dịp quý IV do yêu cầu dự trữ ở những nước nhập khẩu. - Thứ năm, nhiều nước nghèo, nhất là ở Châu Phi, có nhu cầu thực tế tiêu thụ gạo khá lớn nhưng khả năng về tài chính lại bị hạn chế rất đáng kể. Do vậy, ở các nước này, nạn đói gạo tuy nghiêm trọng nhưng khả năng nhập khẩu gạo lại rất có hạn. Thị trường xuất nhập khẩu gạo trên thế giới chịu tác động của các nhân tố sau: - Một là, mối quan hệ giữa cung và cầu của gạo xuất khẩu trên thị trường. Đây là nhân tố cơ bản và bao trùm nhất chi phối trực tiếp giá cả, đặc biệt là đối với gạo, một mặt hàng rất nhạy cảm vì gạo là mặt hàng thiết yếu hàng ngày đối với mọi người ở các nước có tập quán tiêu dùng gạo. Trong quan hệ cung cầu này, cần quan tâm tới ảnh hưởng của cách mạng khoa học, nhất là sinh học và ảnh hưởng của tốc độ tăng dân số đối với an ninh lương thực hiện nay và đang chi phối giá gạo. - Hai là, điều kiện tự nhiên của các quốc gia xuất khẩu gạo trên thế giới. Thị trường, giá cả của hàng nông nghiệp nói chung và gạo nói riêng luôn luôn chịu ảnh hưởng sâu sắc của điều kiện khí hậu và thời tiết. Mỗi khi thiên tai và mất mùa nghiêm trọng thì thường lập tức làm cho giá cả trên thị trường gạo thế giới biến động mạnh. - Ba là, thời vụ sản xuất và thu hoạch lúa gạo của các quốc gia xuất khẩu gạo. Thời vụ sản xuất và thu hoạch lúa gạo gắn liền với những biến động của cung cầu và giá gạo qua các tháng trong năm. Do vậy, khi nghiên cứu thị trường, giá gạo nói chung và dự trữ gạo nói riêng, phải chú ý phân tích diễn biến cụ thể về bố trí thời vụ thu hoạch.
  19. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu - 17 - to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o c .c . .d o .d o ack c u -tr a c k c u -tr - Bốn là, tình hình chính trị xã hội ở các nước xuất khẩu và nhập khẩu gạo trên thế giới. Gạo không chỉ mang nội dung kinh tế mà còn thể hiện tính chất chính trị- xã hội sâu sắc. Ở các nước phát triển, gạo được bảo hộ một loạt các chính sách như chính sách bù lỗ cho nông dân, chính sách trợ giá cho người sản xuất, chính sách trợ giá cho nhà xuất khẩu,... Ở các nước đang phát triển, ngoài các chính sách đang hỗ trợ trong sản xuất và xuất khẩu (như Thái Lan và Ấn Độ), gạo cũng gắn liền với đời sống chính trị như việc tranh cử tổng thống ở nhiều nước khác Indonesia, Philippines,...Như vậy, nhân tố chính trị - xã hội ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình cung cầu và giá cả gạo. - Năm là, khả năng ngoại tệ của các nước nhập khẩu gạo. Do sức ép về dân số ở nhiều nước đang phát triển nhập khẩu gạo, nhu cầu tuy lớn nhưng khả năng ngoại tệ lại bị hạn chế, nhất là những nước nghèo ở Châu Phi. Tình hình đó đã ảnh hưởng trực tiếp đến biến động cung cầu và giá cả của các loại gạo có tỷ lệ tấm cao như loại 35% tấm, 45% tấm. Khi giá tăng thì các nước nghèo, do tài chính có hạn nên chỉ tập trung dùng các loại gạo rẻ tiền. - Sáu là, tình hình lương thực viện trợ của cộng đồng quốc tế. Trong những năm qua, lương thực viện trợ của cộng đồng quốc tế vẫn được duy trì thường xuyên nhằm khắc phục nạn đói nghiêm trọng ở những nước nghèo, đặc biệt là các nước ở Châu Phi. Các loại lương thực viện trợ này bao gồm lúa mì, lúa gạo và các loại hạt thô. Riêng gạo viện trợ hàng năm thường ở mức trung bình 1 triệu tấn/năm và lại có xu hướng tăng trong thời gian gần dây. Do vậy, viện trợ lương thực cũng ảnh hưởng đến tình hình cung cầu và giá cả lương thực trên thị trường thế giới. - Bảy là, ảnh hưởng của thị trường lúa mì đối với giá gạo. Quan hệ cung cầu và giá cả gạo còn chịu ảnh hưởng của thị trường lúa mì vì gạo và lúa mì đều là những loại lương thực chủ yếu của thế giới. Do vậy, lúa mì là mặt hàng cạnh tranh trực tiếp của lúa gạo. Như vậy, nếu không nghiên cứu thị trường lúa mì với tư cách là mặt hàng thay thế thì sẽ không đánh giá được tình hình tổng quan cung cầu của gạo trên thế giới.
  20. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu - 18 - to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o c .c . .d o .d o ack c u -tr a c k c u -tr ChöôngII:HIEÄN TRAÏNG THÒ TRÖÔØNG XUAÁT KHAÅU GAÏO VIEÄT NAM 2.1. Tình hình xuất khẩu gạo trong thời gian qua. 2.1.1. Về số lượng. Năm 2004, Việt Nam đã xuất khẩu hơn 3,9 triệu tấn gạo. Như vậy, từ năm 2000 đến năm 2004, mặc dù đứng trước tình hình đôi khi không thuận lợi của thị trường thế giới, một số năm bị ảnh hưởng bất lợi của khí hậu, những khó khăn phát sinh bởi biến động của một số yếu tố chính trị trên thế giới và sự cạnh tranh vô cùng khốc liệt,... nhưng trong suốt bốn năm liền, sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam luôn dao động từ 3,2 đến 3,9 triệu tấn. Sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam hàng năm thường vào khoảng từ 11% đến 16% tổng sản lượng được mua bán của thế giới. Với mức xuất khẩu như trên, Việt Nam đã trở thành một trong những nhà cung cấp gạo chính yếu trên thế giới. Lượng gạo xuất khẩu từ năm 2000 đến năm 2004 được minh họa qua bảng 4 Bảng 4: Lượng gạo xuất khẩu Việt nam và thế giới từ năm 2000 đến năm 2004 2001 2002 2003 2004 Năm Chỉ tiêu Lượng gạo xuất khẩu của 3,351 3,194 3,630 3,920 Việt nam ( Triệu tấn ) Tổng lượng gạo xuất khẩu 24,442 27,888 27,550 25,487 trên thế giới ( Triệu tấn ) 14% 11% 13% 15% Tỷ trọng ( %) Nguồn: USDA – Hiệp hội lương thực Việt Nam
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2