intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: THIẾT KẾ WEBSITE HỔ TRỢ VIỆC DẠY VÀ TỰ HỌC PHẦN HÓA HỮU CƠ LỚP 11 (NÂNG CAO)

Chia sẻ: Trương Kiều Loan Loan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:115

118
lượt xem
32
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhân loại bước vào thế kỷ 21, thế kỷ của khoa học kỹ thuật phát triển, nền kinh tế cạnh tranh cao, tri thức và kỹ năng của con người được xem là yếu tố quyết định sự phát triển xã hội. Con người do giáo dục đào tạo phải có tri thức và phẩm chất trí tuệ cao, có năng lực giao tiếp, có những giá trị nhân văn đạo đức sâu sắc, phong phú, có kỹ năng, kỹ xảo, khả năng thích ứng và tự điều chỉnh. Để đào tạo con người đáp ứng được nhu cầu xã hội, hòa nhập với...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: THIẾT KẾ WEBSITE HỔ TRỢ VIỆC DẠY VÀ TỰ HỌC PHẦN HÓA HỮU CƠ LỚP 11 (NÂNG CAO)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ LIỄU THIẾT KẾ WEBSITE HỔ TRỢ VIỆC DẠY VÀ TỰ HỌC PHẦN HÓA HỮU CƠ LỚP 11 (NÂNG CAO) LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC Người hướng dẫn khoa học : TS. TRỊNH VĂN BIỀU Thành phố Hồ Chí Minh – 2008
  2. LỜI CẢM ƠN Luận văn được hình thành với sự nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô, bạn bè, các em học sinh. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. TRỊNH VĂN BIỀU, Chủ nhiệm khoa Hóa trường Đại học Sư phạm TP.HCM, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn cao học và tạo mọi điều kiện để tôi có thể hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn thầy cô dạy lớp Cao học Lý luận và phương pháp dạy học hóa học khóa 16 đã truyền đạt tất cả kiến thức và kinh nghiệm cho chúng tôi trong suốt khóa học. Tôi cũng xin cảm ơn bạn bè lớp Hóa (1993 – 1997), lớp Cao học Lý luận và dạy học hóa học Khóa 16, quý thầy cô các trường THPT Mạc Đĩnh Chi, Nguyễn Hữu Cầu, Thạnh Lộc, Nguyễn Thị Minh Khai đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi có thể thực nghiệm đề tài này. Tôi xin cảm ơn gia đình. Tôi trân trọng dành tặng thành quả của luận văn này cho Cha Mẹ. Nhờ công lao dưỡng dục của Người mà chúng con mới có được thành quả như ngày hôm nay Tp. Hồ Chí Minh, ngày 9 tháng 10 năm 2008 Nguyễn Thị Liễu
  3. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ, đồ thị MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ..........................................................3 1.1. Lịch sử vấn đề..................................................................................................3 1.2. Tự học .............................................................................................................4 1.3. Kiểm tra đánh giá............................................................................................9 1.4. Thiết kế bài giảng điện tử, câu hỏi trắc nghiệm khách quan, câu hỏi trắc nghiệm tự luận và bài kiểm tra đánh giá......................................................15 1.5. Website hỗ trợ việc dạy học và tự học...........................................................20 1.6. Các phần mềm hỗ trợ thiết kế website dạy học ............................................25 1.7. Mục tiêu và kiến thức hóa hữu cơ lớp 11 (nâng cao) ....................................33 Chương 2. THIẾT KẾ WEBSITE HỖ TRỢ VIỆC DẠY VÀ HỌC HÓA HỮU CƠ LỚP 11 (NÂNG CAO) ......................................................42 2.1. Giới thiệu website ..........................................................................................42 2.1.1. Sơ đồ website ..........................................................................................42 2.1.2. Ý tưởng ..................................................................................................42 2.1.3. Cách thức sử dụng...................................................................................44 2.1.4. Thiết kế trang chủ....................................................................................45 2.2. Xây dựng hệ thống bài giảng điện tử phần hóa hữu cơ lớp 11 (nâng cao) ....47 2.2.1. Ý tưởng ..................................................................................................47 2.2.2. Thiết kế bài giảng điện tử........................................................................48 2.2.3. Thiết kế trang “Bài giảng” ......................................................................48 2.3. Thiết kế trang “Thí nghiệm – Mô hình” ........................................................50 2.3.1. Ý tưởng ..................................................................................................50
  4. 2.3.2. Thiết kế trang “Thí nghiệm – Mô hình” .................................................50 2.4. Xây dựng hệ thống câu hỏi TNKQ và câu hỏi trắc nghiệm tự luận phần hóa hữu cơ 11 (nâng cao)................................................................................52 2.4.1. Ý tưởng ...................................................................................................52 2.4.2. Tạo hệ thống câu hỏi TNKQ trên phần mềm Violet................................52 2.4.3. Thiết kế câu hỏi trắc nghiệm tự luận ......................................................57 2.4.4. Thiết kế trang “Bài tập” ...........................................................................58 2.5. Thiết kế trang “Đề kiểm tra”...........................................................................60 2.5.1. Ý tưởng .....................................................................................................60 2.5.2. Thiết kế đề kiểm tra...................................................................................60 2.5.3. Thiết kế trang “Đề kiểm tra”.....................................................................65 2.6. Thiết kế trang “Tư liệu” ..................................................................................67 2.6.1. Ý tưởng ...................................................................................................67 2.6.2. Thiết kế một số phương pháp giải toán trong hóa hữu cơ .....................68 2.6.3. Thiết kế trang tư liệu ................................................................................77 Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..............................................................79 3.1. Mục đích thực nghiệm ..................................................................................79 3.2. Đối tượng thực nghiệm .................................................................................79 3.3. Phương pháp thực nghiệm .............................................................................79 3.4. Tiến hành thực nghiệm ..................................................................................83 3.5. Kết quả thực nghiệm .....................................................................................85 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................104 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................107 PHỤ LỤC
  5. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT CD : Compact disk CTTQ : Công thức tổng quát CTPT : Công thức phân tử ĐC : Đối chứng đktc : điều kiện tiêu chuẩn ĐHSP : Đại học Sư phạm GV : Giáo viên GTĐT : Giáo trình điện tử HS : Học sinh HLĐT : Học liệu điện tử tr. : trang TN : Thực nghiệm TNKQ : Trắc nghiệm khách quan TNTL : Trắc nghiệm tự luận THPT : Trung học phổ thông THCS : Trung học cơ sở
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1 : Kế hoạch dạy học hóa học lớp 11 ( nâng cao) .................................36 Bảng 3.1 : % HS đạt điểm x i các lớp TN và ĐC của trường Thạnh Lộc ...........86 Bảng 3.2 : HS đạt điểm x i trở xuống của các lớp TN và ĐC trường Thạnh Lộc.....................................................................................................87 Bảng 3.3 : Tổng hợp phân loại kết quả học tập của các lớp TN và ĐC trường Thạnh Lộc..............................................................................87 Bảng 3.4 : Giá trị các tham số đặc trưng của các lớp TN và ĐC trường Thạnh Lộc .........................................................................................88 Bảng 3.5 : % HS đạt điểm x i của các lớp TN và ĐC trường Nguyễn Hữu Cầu ....................................................................................................89 Bảng 3.6 : % HS đạt điểm x i trở xuống của các lớp TN và ĐC trường Nguyễn Hữu Cầu...............................................................................90 Bảng 3.7 : Tổng hợp phân loại kết quả học tập của các lớp TN và ĐC trường Nguyễn Hữu Cầu...................................................................91 Bảng 3.8 : Giá trị các tham số đặc trưng của các lớp TN và ĐC trường Nguyễn Hữu Cầu...............................................................................91 Bảng 3.9 : % HS đạt điểm x i của các lớp TN và ĐC trường Mạc Đĩnh Chi......92 Bảng 3.10 : % HS đạt điểm x i trở xuống của các lớp TN và ĐC trường Mạc Đĩnh Chi ............................................................................................93 Bảng 3.11 : Tổng hợp phân loại kết quả học tập của các lớp TN và ĐC trường Mạc Đĩnh Chi ........................................................................93 Bảng 3.12 : Giá trị các tham số đặc trưng các lớp TN và ĐC trường Mạc Đĩnh Chi ............................................................................................94 Bảng 3.13 : % HS dạt điểm x i của các lớp TN và ĐC ........................................95 Bảng 3.14 : % HS đạt điểm x i trở xuống của của các lớp TN và ĐC ..................96 Bảng 3.15 : Tổng hợp phân loại kết quả học tập của của các lớp TN và ĐC.......96 Bảng 3.16 : Giá trị các tham số đặc trưng các của các lớp TN và ĐC .................97 Bảng 3.17 : Đánh giá website của GV .................................................................99
  7. Bảng 3.18 : Đánh giá hiệu quả sử dụng website của GV ...................................100 Bảng 3.19 : Đánh giá website của học sinh các lớp TN ....................................101 Bảng 3.20 : Đánh giá hiệu quả sử dụng website của HS các lớp TN.................102
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1 : Giao diện thiết kế bài giảng điện tử của Microsot Powerpoint...........26 Hình 1.2 : Giao diện thiết kế website của Macromedia Dreamweaver................27 Hình 1.3 : Giao diện thiết kế hệ thống câu hỏi trắc nghiệm của Violet ...............29 Hình 1.4 : Giao diện thiết kế hình ảnh của Macromedia Fireworks-8 ................30 Hình 1.5 : Tựa website được thiết kế bằng Macromedia Fireworks-8................30 Hình 1.6 : Cách lưu bài giảng điện tử dạng Powerpoint show.............................31 Hình 1.7 : Cách tạo đường link từ bài giảng đến website ....................................31 Hình 1.8 : Cách tạo đường link từ hệ thống câu hỏi trắc nghiệm đến website ....32 Hình 2.1 : Trang chủ của website.........................................................................44 Hình 2.2 : Tựa trang chủ được thiết kế bằng Macromedia Fireworks-8..............45 Hình 2.3 : Tiêu đề được thiết kế bằng Macromedia Firework-8..........................46 Hình 2.4 : Giao diện dùng để định màu cho các đường link................................47 Hình 2.5 : Bài giảng điện tử được thiết kế bằng PowerPoint...............................48 Hình 2.6 : Trang “Bài giảng ” giới thiệu danh mục các bài giảng điện tử...........49 Hình 2.7 : Trang “Thí nghiệm – mô hình” giới thiệu danh mục các thí nghiệm phần hóa hữu cơ lớp 11 ..........................................................51 Hình 2.8 : Giao diện phần mềm Violet khi thiết kế hệ thống câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn .....................................................................................53 Hình 2.9 : Giao diện phầm mềm Violet sau khi thiết hệ thống câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn .........................................................................54 Hình 2.10 : Giao diện phần mềm Violet khi thiết kế hệ thống câu hỏi TNKQ đúng sai................................................................................................55 Hình 2.11 : Giao diện phần mềm Violet sau khi thiết kế hệ thống câu hỏi TNKQ đúng sai ...................................................................................55 Hình 2.12 : Giao diện phần mềm Violet khi thiết kế hệ thống câu hỏi TNKQ ghép đôi ...............................................................................................56 Hình 2.13 : Giao diện phần mềm Violet sau khi thiết kế hệ thống câu hỏi TNKQ ghép đôi...................................................................................57 Hình 2.14 : Cách tạo đường link từ câu hỏi TNTL đến website ...........................57
  9. Hình 2.15 : Câu hỏi TNTL được lưu dưới dạng webpage .....................................58 Hình 2.16 : Trang “Bài tập” giới thiệu hệ thống bài tập phần hóa hữu cơ.............59 Hình 2.17 : Cách tạo nút liên kết đến bài kiểm tra.................................................66 Hình 2.18 : Trang “Đề kiểm tra” giới thiệu một số đề kiểm tra.............................67 Hình 2.19 : Trang “Tư liệu” giới thiệu một số phương pháp giải toán hóa hữu cơ..................................................................................................77 Hình 3.1 : Đồ thị biểu diễn % HS đạt điểm x i của các lớp TN và ĐC trường Thạnh Lộc............................................................................................86 Hình 3.2 : Đồ thị đường tích lũy bài kiểm tra của các lớp TN và ĐC trường Thạnh Lộc............................................................................................87 Hình 3.3 : Biểu đồ phân loại kết quả học tập của các lớp TN và ĐC trường Thạnh Lộc............................................................................................88 Hình 3.4 : Đồ thị biểu diễn % HS đạt điểm x i của các lớp TN và ĐC trường Nguyễn Hữu Cầu.................................................................................89 Hình 3.5 : Đồ thị biểu diễn %HS đạt điểm x i trở xuống của các lớp TN và ĐC trường Nguyễn Hữu Cầu ..............................................................90 Hình 3.6 : Biểu đồ biểu diễn sự phân loại học sinh của các lớp TN và ĐC trường Nguyễn Hữu Cầu .....................................................................91 Hình 3.7 : Đồ thị biểu diễn % HS đạt điểm x i của các lớp TN và ĐC trường Mạc Đĩnh Chi ......................................................................................92 Hình 3.8 : Đồ thị biểu diễn %HS đạt điểm x i trở xuống của các lớp TN và ĐC trường Mạc Đĩnh Chi....................................................................93 Hình 3.9 : Biểu đồ biểu diễn sự phân loại kết quả học tập của các lớp TN và ĐC trường Mạc Đĩnh Chi ..............................................................94 Hình 3.10 : Đồ thị biểu diễn % HS đạt điểm x i của các các lớp TN và ĐC .........95 Hình 3.11 : Đồ thị biểu diễn % HS đạt điểm x i trở xuống của các các lớp TN và ĐC ..................................................................................................96 Hình 3.12 : Biểu đồ biểu tổng hợp phân loại kết quả học tập của các các lớp TN và ĐC ...........................................................................................97
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nhân loại bước vào thế kỷ 21, thế kỷ của khoa học kỹ thuật phát triển, nền kinh tế cạnh tranh cao, tri thức và kỹ năng của con người được xem là yếu tố quyết định sự phát triển xã hội. Con người do giáo dục đào tạo phải có tri thức và phẩm chất trí tuệ cao, có năng lực giao tiếp, có những giá trị nhân văn đạo đức sâu sắc, phong phú, có kỹ năng, kỹ xảo, khả năng thích ứng và tự điều chỉnh. Để đào tạo con người đáp ứng được nhu cầu xã hội, hòa nhập với nền giáo dục trên thế giới, phục vụ nhu cầu ngày càng cao của sự phát triển xã hội, nghị quyết Đại hội Đảng IX đã khẳng định: “Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy và học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực đào tạo của người học, coi trọng thực hành, thực nghiệm, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay, đổi mới và tổ chức thực nghiệm nghiêm chỉnh chế độ thi cử”[10, tr.6]. Hiện nay, quá trình giải quyết các vấn đề thực tiễn đòi hỏi con người phải có kiến thức và phương pháp tư duy độc lập, sáng tạo. Nhà trường phổ thông phải trang bị kiến thức cơ bản và rèn luyện năng lực tư duy độc lập, sáng tạo thông qua quá trình học tập của các em - học có hướng dẫn của giáo viên và tự học của học sinh. Muốn vậy, cần phải có sự đổi mới về nội dung lẫn phương pháp dạy học. Tuy nhiên, hiện nay tư liệu hỗ trợ cho việc giảng dạy của giáo viên cũng như việc học tập, nghiên cứu của học sinh về môn hóa nói chung và phần hữu cơ nói riêng còn hạn chế. Vì vậy “Thiết kế Website nhằm hỗ trợ việc dạy và tự học phần hữu cơ lớp 11 (nâng cao) THPT” là vấn đề cần thiết. 2. Mục đích nghiên cứu Thiết kế website để hỗ trợ việc dạy và tự học phần hóa hữu cơ lớp 11 (nâng cao) THPT. 3. Nhiệm vụ của đề tài - Nghiên cứu cơ sở lý luận về kiểm tra đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan. - Nghiên cứu thực trạng dạy học phần hóa hữu cơ lớp 11 ở một số trường trung học phổ thông. - Thiết kế Website hỗ trợ việc dạy và học phần hóa hữu cơ lớp 11 (nâng cao). - Thực nghiệm sư phạm ở một số trường phổ thông để chứng minh tính khả thi và hữu hiệu của đề tài. Từ đó rút ra những biện pháp thực tiễn nhằm nâng cao khả năng tự học của học sinh và đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá ở trường phổ thông. 3. Giả thuyết khoa học Nếu Website được xây dựng chuẩn mực và đưa vào sử dụng một các khoa học sẽ nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn hóa học ở trường phổ thông. 4. Khách thể và đối tượng nguyên cứu a. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học hóa học ở trường phổ thông. b. Đối tượng nghiên cứu
  11. Việc thiết kế Website phần hóa hữu cơ lớp 11 (nâng cao). 5. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành các nhiệm vụ này, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Đọc và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài. - Phương pháp phân tích và tổng hợp. - Phương pháp điều tra. - Phương pháp chuyên gia. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. - Dùng toán học thống kê để xử lý các kết quả thực nghiệm. 6. Điểm mới của luận văn - Xây dựng website trong đó có các bài giảng điện tử cung cấp và củng cố kiến thức để nâng cao khả năng tự học bộ môn hóa hữu cơ của học sinh. - Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan và bài kiểm tra chương trình hóa hữu cơ lớp 11 (nâng cao). - Giới thiệu một số phương pháp giải bài tập hóa hữu cơ lớp 11.
  12. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Lịch sử vấn đề Hiện nay, có không ít các website về hóa học phổ thông nhưng đa số các trang website này đều sử dụng ngôn ngữ nước ngoài hoặc kiến thức tổng quát. Một số đề tài nghiên cứu sử dụng công nghệ thông tin và thiết kế website trong dạy học hóa học: 1. Nguyễn Thị Diệp (2003), Sử dụng phối hợp một số phần mềm dạy học với các phương tiện kỹ thuật dạy học khác trong dạy học hoá học ở lớp 10 trường trung học phổ thông, Luận án tiến sĩ, ĐHSP Hà Nội. 2. Lê Thị Phương Lan (2003), Ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra đánh giá kiến thức hoá học phần hữu cơ lớp 11 trung học phổ thông, Luận án tiến sĩ, ĐHSP Hà Nội. 3. Nguyễn Thị Kim Thành (2003), Sử dụng phần mềm thí nghiệm hoá học để dạy học phần kim loại và phi kim (THPT) nhằm phát huy tính tích cực của học viên ở các trung tâm giáo dục thường xuyên, Luận án tiến sĩ, trường ĐHSP Hà Nội. 4. Nguyễn Thị Điểu (2004), Xây dựng đĩa CD - ROM về thí nghiệm và hình ảnh minh hoạ cấu trúc một số phân tử hoá học lớp 9 – THCS, Luận án tiến sĩ, ĐHSPHN. 5. Hỉ A Mổi (2005), Thiết kế website tự học môn hóa học lớp 11 chương trình phân ban thí điểm, Khóa luận tốt nghiệp, trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh. 6. Cao Duy Chí Trung (2005), Thiết kế webiste giáo dục môi trường qua môn Hóa Học ở trường THPT, Khóa luận tốt nghiệp, trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh. 7. Phạm Dương Hoàng Anh (2006), Phối hợp phần mềm Macromedia Dreamweaver MX và Macromedia Flash MX 2004 để thiết kế website hỗ trợ cho việc học tập và củng cố kiến thức môn Hóa học phần Hiđrocacbon không no mạch hở dành cho học sinh THPT, Khóa luận tốt nghiệp, trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh. 8. Nguyễn Thị Thanh Hà (2006), Ứng dụng phần mềm Macromedia Flash và Macromedia Dreamver để thiết kế website về lịch sử hóa học 10 góp phần nâng cao chất lượng dạy học, Khóa luận tốt nghiệp, trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh. 9. Trần Thị Mai Huê (2006) , Ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra đánh giá kiến thức hoá học bằng trắc nghiệm khách quan phần hoá học lớp 10 trung học phổ thông , Luận án tiến sĩ, trường ĐHSP Hà Nội.
  13. 10. Phạm Duy Nghĩa (2006), Thiết kế Website phục vụ việc học tập và ôn tập chương nguyên tử cho học sinh lớp 10 bằng phần mềm Macromedia Flash và Dreamweaver, Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành hóa học, trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh. 11. Nguyễn Ngọc Anh Thư (2006), Phối hợp phần mềm MACROMEDIA DREAMWEAVER MX và MACROMEDIA FLASH MX 2004 để tạo trang web hỗ trợ cho học sinh trong việc tự học môn hóa học lớp 11 nhóm Nitơ chương trình phân ban thí điểm, Khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành hóa học, Trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh. Trong các đề tài trên, đề tài của tác giả Lê Thị Phương Lan có đề cập đến hóa hữu cơ lớp 11 nhưng chỉ ở mức độ thiết kế website hỗ trợ cho việc kiểm tra đánh giá. Tác giả Phạm Dương Hoàng Anh với đề tài thiết kế website hỗ trợ cho việc học tập và củng cố kiến thức môn Hóa học phần Hiđrocacbon không no mạch hở dành cho học sinh THPT. Như vậy, chưa có đề tài nào thiết kế website hỗ trợ việc dạy và tự học phần hóa hữu cơ chương trình lớp 11. Điều đó gây trở ngại lớn trong việc tìm kiếm tri thức của học sinh phổ thông khi tiếp cận bộ môn hóa học hữu cơ. Do đó, thiết kế website hỗ trợ cho việc dạy và tự học phần hóa hữu cơ lớp 11 ( nâng cao) là cần thiết. 1.2. Tự học 1.2.1. Tự học là gì Theo từ điển Giáo dục học – NXB Từ điển Bách khoa 2001, tự học là: “…tự học là quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng thực hành…” [3, tr.38]. Tiến sĩ Võ Quang Phúc cho rằng: “Tự học là 1 bộ phận của học, nó cũng được hình thành bởi những thao tác, cử chỉ, ngôn ngữ, hành động của người học trong hệ thống tương tác của hoạt động dạy học. Tự học phản ánh rõ nhất nhu cầu bức xúc về học tập của người học, phản ánh tính tự giác và sự nỗ lực của người học, phản ánh năng lực tổ chức và tự điều khiển của người học nhằm đạt được kết quả nhất định trong hoàn cảnh nhất định với nồng độ học tập nhất định”. Tự học thể hiện bằng cách tự đọc tài liệu giáo khoa, sách báo các loại, nghe radio, truyền hình, nghe nói chuyện, báo cáo, tham quan bảo tàng, triễn lãm, xem phim, kịch, giao tiếp với những người có học, với các chuyên gia và những người hoạt động thực tiễn trong các lĩnh vực khác nhau. Người tự học phải biết cách lựa chọn tài liệu, tìm ra những điểm chính, điểm quan trọng trong các tài liệu đă đọc, đă nghe, phải biết cách ghi chép những điều cần thiết, biết viết tóm tắt và làm đề cương, biết cách tra cứu từ điển và sách tham khảo, biết cách làm việc trong thư viện…Đối với học sinh, tự học còn thể hiện bằng cách tự làm các bài tập chuyên môn, các câu lạc bộ, các nhóm thực nghiệm và các hoạt động ngoại khóa khác. Tự học đòi hỏi phải có tính độc lập, tự chủ, tự giác và kiên trì cao. 1.2.2. Các hình thức của tự học Theo tài liệu lý luận dạy học [3, tr.38], tự học có 3 hình thức:
  14. - Tự học không có hướng dẫn: Người học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu, vận dụng các kiến thức trong đó. Cách học này sẽ đem lại rất nhiều khó khăn cho người học, đòi hỏi khả năng tự học rất cao. - Tự học có hướng dẫn: Có giáo viên ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu hoặc bằng các phương tiện thông tin khác. - Tự học có hướng dẫn trực tiếp: Có tài liệu và giáp mặt với giáo viên một số tiết trong ngày, trong tuần, được thầy hướng dẫn giảng giải sau đó về nhà tự học. 1.2.3. Chu trình của tự học Theo các tài liệu [3], [26], [28], việc tự học của học sinh là một chu trình có 3 thời: 1. Tự nghiên cứu. 2. Tự thể hiện. 3. Tự kiểm tra, tự điều chỉnh. (1) Tự nghiên cứu (3) Tự học (2) Tự kiểm tra, Tự điểu chỉnh Tự thể hiện Chu trình tự học Thời (1): Tự nghiên cứu Người học tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định hướng, giải quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới (chỉ mới đối với người học) và tạo ra sản phẩm ban đầu hay sản phẩm thô có tính chất cá nhân. Thời (2): Tự thể hiện Người học tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng lời nói, tự sắm vai trong các tình huống, vấn đề, tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu của mình, tự thể hiện qua sự hợp tác, trao đổi, đối thoại, giao tiếp với các bạn và thầy, tạo ra sản phẩm có tính chất xă hội của cộng đồng lớp học. Thời (3): Tự kiểm tra, tự điều chỉnh Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác, trao đổi với các bạn và thầy, sau khi thầy kết luận, người học tự kiểm tra, tự đánh giá sản phẩm ban đầu của mình, tự sửa sai, tự điều chỉnh thành sản phẩm khoa học (tri thức). 1.2.4. Vai trò của tự học Tổng hợp những ý kiến từ các tài liệu [3], [14],[26], [28], tự học có nhiều vai trò.
  15. Tự học là một giải pháp khoa học giúp giải quyết mâu thuẫn giữa khối lượng kiến thức đồ sộ với quỹ thời gian ít ỏi ở nhà trường. Nó giúp khắc phục nghịch lý: học vấn thì vô hạn mà tuổi học đường thời có hạn. Tự học giúp tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người bởi lẽ nó là kết quả của sự hứng thú, sự tìm tòi, nghiên cứu và lựa chọn. Có phương pháp tự học tốt sẽ đem lại kết quả học tập cao hơn. Khi học sinh biết cách tự học, học sinh sẽ “có ý thức và xây dựng thời gian tự học, tự nghiên cứu giáo trình, tài liệu, gắn lý thuyết với thực hành, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”. Như vậy, tự học có ý nghĩa quyết định với sự thành đạt của mỗi người [2, tr.39]. Tự học của học sinh THPT còn có vai trò quan trọng đối với yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường phổ thông. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa người học sẽ phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học trong việc lĩnh hội tri thức khoa học. Vì vậy, tự học chính là con đường phát triển phù hợp với quy luật tiến hóa của nhân loại và là biện pháp sư phạm đúng đắn cần được phát huy ở các trường phổ thông. Theo phương châm học suốt đời thì việc “tự học” lại càng có ý nghĩa đặc biệt đối với học sinh THPT. Vì nếu không có khả năng và phương pháp tự học, tự nghiên cứu thì khi lên đến các bậc học cao hơn như đại học, cao đẳng… học sinh sẽ khó thích ứng do đó khó có thể thu được một kết quả học tập tốt. Hơn thế nữa, nếu không có khả năng tự học thì chúng ta không thể đáp ứng được phương châm “Học suốt đời” mà Hội đồng quốc tế về giáo dục đã đề ra vào tháng 4 năm 1996. 1.2.5. Tự học qua mạng và những lợi ích của nó 1.2.5.1. Tự học qua mạng Ngày nay cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin thì việc học qua mạng ngày càng trở nên phổ biến và vô cùng cần thiết. Với hình thức học này người học sẽ chủ động tìm kiếm tri thức để thỏa mãn những nhu cầu hiểu biết của mình tự củng cố, tự phân tích, tự đào sâu, tự đánh giá, tự rút kinh nghiệm…với sự hỗ trợ của máy tính và mạng Internet. 1.2.5.2. Lợi ích của tự học qua mạng Trong thời đại ngày nay, muốn thoát khỏi lạc hậu với khoa học và kĩ thuật, mỗi người phải có thói quen và khả năng tự học suốt đời vì không phải ai, vào bất cứ lúc nào, cũng có điều kiện đến trường, đến lớp để học. Thế nhưng tự học như thế nào, tự học cái gì, phải bắt đầu tự học từ đâu và ai sẽ hướng dẫn cho mình? Đó là những vấn đề khó khăn mà người tự học thường gặp phải. Để giải quyết tình trạng đó, tự học qua mạng ra đời nhằm cung cấp sự hướng dẫn cho bất cứ ai muốn học một chương trình nào đó hoặc xem lại, bổ sung, mở rộng phần kiến thức đã học ở trường lớp. Sự hướng dẫn này có cấp độ chung và cấp độ cụ thể. Cấp độ chung hướng dẫn học về các mặt tư tưởng, quan điểm, phương pháp luận, những phương pháp chung nhất, phổ biến nhất. Cấp độ cụ thể hướng dẫn học môn
  16. cụ thể, từng bài học cụ thể. Cấp độ chung soi sáng cho cấp độ cụ thể và cấp độ cụ thể minh họa, củng cố cấp độ chung. Cả hai cấp độ hướng dẫn này khi vào học sẽ hòa quyện vào nhau, tác động lẫn nhau để tạo nên một phong cách tự học có hiệu quả, người học sẽ có trong tay một công cụ cơ bản để học suốt đời. Một sự hướng dẫn được coi là có hiệu quả nếu người tiếp thu thật sự chủ động khiến cho yêu cầu “được hướng dẫn” cũng sẽ giảm dần cho đến khi người học có thể tự học hoàn toàn. Việc tự học qua mạng sẽ giúp người học không bị ràng buộc vào thời khóa biểu chung, một kế hoạch chung, có thời gian để suy nghĩ sâu sắc một vấn đề, phát hiện ra những khía cạnh xung quanh vấn đề đó và ra sức tìm tòi học hỏi thêm. Dần dài, cách tự học đó trở thành thói quen, giúp người học phát triển được tư duy độc lập, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo. Tự học qua mạng giúp người học có thể tìm kiếm nhanh chóng và dễ dàng một khối lượng lớn thông tin bổ ích. Về mặt này, người học hoàn toàn thuận lợi so với việc tìm kiếm trên sách báo. Với tính năng siêu liên kết và giao diện thân thiện, website sinh động, hấp dẫn, tiện dụng cho người học góp phần nâng cao hứng thú học tập. Tóm lại, có thể nói tự học chính là con đường để mỗi chúng ta tự khẳng định khả năng của mình. Nó có ý nghĩa quyết định quan trọng đối với sự thành đạt của mỗi người. Tuy tự học có một vai trò hết sức quan trọng nhưng tự học của học sinh cũng không thể đạt được kết quả cao nhất nếu không có sự hướng dẫn, chỉ dạy của người thầy. Chính vì vậy, “trong nhà trường điều chủ yếu không phải là nhồi nhét cho học trò một mớ kiến thức hỗn độn… mà là giáo dục cho học trò phương pháp suy nghĩ, phương pháp nghiên cứu, phương pháp học tập, phương pháp giải quyết vấn đề” (Thủ tướng Phạm Văn Đồng-1969). Giáo viên cần giúp cho học sinh tìm ra phương pháp tự học thích hợp và cung cấp cho học sinh những phương tiện tự học có hiệu quả. Dạy cho học sinh biết cách tự học qua mạng chính là một trong những cách giúp học sinh tìm ra chiếc chìa khóa vàng để mở kho tàng kiến thức vô tận của nhân loại. 1.3. Kiểm tra đánh giá 1.3.1. Khái niệm về kiểm tra đánh giá Kiểm tra là sự xem xét một cách kỹ lưỡng một vật, một hiện tượng, một quá trình dựa trên mục tiêu đã xác định trước. Trong lý luận dạy học, “kiểm tra là giai đoạn kết thúc của một quá trình dạy học, đảm nhận một chức năng lý luận dạy học cơ bản chủ yếu không thể thiếu được của quá trình này” [41, tr.178]. Đánh giá là phương tiện để xác định các mục đích và mục tiêu của một công việc có đạt được hay không. Nó cũng gồm việc xem xét các phương tiện đang được sử dụng để đạt đến mục đích và mục tiêu. Đánh giá làm rõ các sản phẩm có được ngoài dự kiến, cả về mặt tích cực lẫn tiêu cực, từ các hoạt động bổ trợ.
  17. Đánh giá là quá trình thu thập, phân tích và giải thích thông tin một cách có hệ thống nhằm xác định mức độ đạt đến các mục tiêu giảng huấn về phía học sinh. Đánh giá có thể thực hiện bằng phương pháp định lượng (đo lường) hay định tính (quan sát) [4, tr.29]. 1.3.2. Mục đích [5] Mục đích của việc đánh giá là kiểm tra thực hiện mục tiêu giáo dục của bậc học, cấp học, môn học. Việc đánh giá kết quả học tập của học sinh có các mục tiêu khác nhau nên có các yêu cầu đánh giá khác nhau: Đánh giá xác nhận: Đánh giá sản phẩm đầu ra nhằm xác nhận một trình độ nhất định (tốt nghiệp trung học phổ thông, chọn học sinh giỏi, tuyển sinh đại học…) Đánh giá điều chỉnh: Đánh giá trong quá trình dạy và học (kiểm tra miệng, 15 phút, 45 phút …) giúp cho giáo viên biết mức độ nắm kiến thức, kỹ năng trong từng bài, từng chương, từng phần nội dung để điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy của thầy hoặc phương pháp học của trò. Đánh giá phải căn cứ vào mục tiêu nhằm thu được những thông tin phản hồi giúp giáo viên điều chỉnh để đạt hiệu quả tối ưu. 1.3.2. Chức năng của kiểm tra [5] 1.3.2.1. Chức năng phát hiện, điều chỉnh - Dựa vào việc tiến hành các hình thức và phương pháp kiểm tra kết quả học tập của học sinh, giáo viên nắm được thực trạng việc học tập của học sinh và nguyên nhân cơ bản dẫn đến kết quả đó. - Giáo viên xác định được mức độ lĩnh hội và hoàn thiện hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh khi kết thúc môn học. - Giáo viên nắm được cụ thể, chính xác năng lực, trình độ của mỗi học sinh trong lớp để có biện pháp giúp đỡ thích hợp. - Giáo viên theo dõi được sự tiến bộ hay sa sút của học sinh trong quá trình học tập để có sự động viên, nhắc nhở kịp thời. 1.3.2.2. Chức năng củng cố, phát triển trí tuệ của học sinh Thông qua kiểm tra, học sinh có điều kiện học tập tích cực, tiến hành các hoạt động trí tuệ, phát huy cao độ năng lực tư duy, độc lập, sáng tạo của bản thân. Từ đó, học sinh có thể ghi nhớ, tái hiện, khái quát hóa những tri thức thu lượm được. Trên cơ sở đó học sinh được củng cố, rèn luyện, hoàn thiện những kỹ năng, kỹ xảo và phát triển năng lực chú ý, khả năng ghi nhớ, vận dụng… 1.3.2.3. Chức năng giáo dục Chức năng giáo dục là một trong những chức năng quan trọng của kiểm tra, có tác dụng giáo dục học sinh thái độ học tập, khuyến khích học sinh học tập chăm chỉ, tính cẩn thận, có tinh thần trách nhiệm. Bên cạnh đó, việc kiểm tra đánh giá còn giúp học sinh rèn luyện năng lực tự kiểm tra, tự đánh
  18. giá, tự hoàn thiện học vấn, giáo dục ý thức tổ chức kỉ luật, tinh thần tập thể, tạo dư luận lành mạnh, đấu tranh chống lại các biểu hiện sai trái, ủng hộ cái tốt và giúp đỡ nhau học tập. 1.3.3. Định hướng đổi mới về kiểm tra, đánh giá kết quả 1.3.3.1. Mục tiêu Theo tài liệu [43, tr. 17], đổi mới kiểm tra đánh giá phải đáp ứng các mục tiêu sau đây: - Đánh giá phải đúng thực chất trình độ của, năng lực của người học; kết quả kiểm tra, thi cử đủ độ tin cậy để xét lên lớp, tốt nghiệp, làm căn cứ tuyển sinh. - Tạo động lực đổi mới phương pháp dạy học góp phần nâng cao chất lượng dạy học. - Giảm áp lực thi cử, tạo thuận lợi và bảo đảm tốt hơn lợi ích của người học. 1.3.3.2. Định hướng về nội dung và hình thức đáng giá [5] - Coi trọng kiểm tra đánh giá chất lượng của việc nắm vững hệ thống khái niệm cơ bản hóa học, không nặng thuộc lòng. - Chú ý đánh giá năng lực thực hành vận dụng tổng hợp kiến thức , vận dụng kiến thức vào thực tiễn, coi đó là sự thể hiện của sự phát triển tiềm lực trí tuệ của học sinh. - Tăng yêu cầu về kiểm tra thí nghiệm hóa học và năng lực tự học của học sinh. Để sử thực hiện được các yêu cầu trên đây, cần thực hiện các biện pháp sau: - Chú ý dùng phối hợp nhiều loại hình bài tập như tự luận và TNKQ, bài tập lí thuyết định tính và định lượng, bài tập thực nghiệm. - Chú ý kiểm tra năng lực thực hành, kĩ năng tự học , kĩ năng làm việc khoa học, kĩ năng làm việc khoa học như điều tra, tra cứu, báo cáo kết quả … - Dùng các phương pháp khác trong đánh giá : HS tự đánh giá lẫn nhau; kiểm tra viết, kiểm tra vấn đáp. 1.3.3.3. Định hướng đổi mới về kiểm tra đánh giá kết quả * Về kiến thức Theo tài liệu [5, tr.126], nội dung của đánh giá theo các mức độ biết, hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp, khái quát. Trước mắt, ở trường trung học phổ thông cần chú ý các mức độ: Biết: Học sinh nhớ các định nghĩa, tính chất, hiện tượng hoá lý, các khái niệm, công thức đã học và trả lời câu hỏi “Là gì? Là thế nào?...” Hiểu: Học sinh giải thích được các bản chất, các hiện tượng hoá học và trả lời câu hỏi “Vì sao? Như thế là thế nào? Có nghĩa là gì?…” Vận dụng: Học sinh áp dụng được các kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề tương tự, các vấn đề trong cùng phạm vi đã có thay đổi, biến đổi một phần… * Về kỹ năng
  19. Tập trung vào ba nhóm kỹ năng sau đây: - Kỹ năng học tập tích cực môn hoá học, ví dụ: + Dự đoán tính chất của một chất (căn cứ vào: tính chất chung của các loại chất, đặc điểm cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử, độ âm điện, năng lượng ion hoá hoặc đặc điểm cấu tạo phân tử hợp chất), kiểm tra dự đoán bằng thí nghiệm hóa học hoặc thu thập thông tin trong tài liệu và rút ra kết luận. + Kỹ năng quan sát hiện tượng thí nghiệm, giải thích và rút ra nhận xét nhằm chứng minh hoặc kết luận về tính chất của chất, hiện tượng hoá học. + Kỹ năng tiến hành các thí nghiệm cụ thể nhằm mục đích nghiên cứu hoặc kiểm chứng cho dự đoán về tính chất, hiện tượng,… - Kỹ năng vận dụng kiến thức hoá học có nâng cao: + Phân biệt một số chất đã học bằng phương pháp hoá học. + Giải một loại bài tập hoá học cụ thể (tính thành phần phần trăm của hỗn hợp, xác định công thức hoá học của một chất, tính khối lượng sản phẩm dự kiến theo hiệu suất, bài tập tổng hợp, bài tập thực nghiệm…) + Loại bỏ chất thải độc hại. + Giải bài tập trắc nghiệm khách quan hoá học có yêu cầu vận dụng kiến thức và kỹ năng. - Kỹ năng thực hành hoá học: + Sử dụng dụng cụ hóa chất để tiến hành thành công, an toàn một số thí nghiệm:  Trong bài thực hành hoá học để kiểm tra các kiến thức đã học ở bài lý thuyết.  Trong một số bài lý thuyết để nghiên cứu tính chất các chất, để kiểm tra dự đoán. + Quan sát, mô tả được các hiện tượng, nhận xét, rút ra kết luận. + Viết tường trình bài thực hành thí nghiệm. 1.3.6. Các hình thức kiểm tra đánh giá 1.3.6.1. Theo truyền thống Theo tài liệu [41, tr.183], kiểm tra đánh giá kết học tập của học sinh được tiến hành dưới nhiều hình thức, phương pháp truyền thống tổ chức kiểm tra đánh giá kết học tập của học sinh là kiểm tra miệng và kiểm tra viết. a. Kiểm tra miệng Kiểm tra miệng là kiểm tra vấn đáp, là hình thức kiểm tra thường xuyên. Kiểm tra miệng được thực hiện qua các khâu ôn tập, củng cố bài cũ, tiếp thu bài mới, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Kiểm tra miệng giúp cho giáo viên phát hiện kịp thời những lệch lạc của học sinh để điều chỉnh cách học của học sinh và điều chỉnh cách dạy của chính bản thân giáo viên.
  20. Để kiểm tra miệng, trước hết phải xác định được chính xác kiến thức cần kiểm tra, củng cố để chuẩn bị câu hỏi phù hợp với trình độ của học sinh, với nội dung bài học. Câu hỏi đặt ra khi kiểm tra miệng phải rõ ràng chính xác để học sinh không tra lạc đề, phải kích thích được tư duy sáng tạo của học sinh. Khi học sinh trả lời câu hỏi, giáo viên phải chú ý lắng nghe, không ngắt lời của học sinh, tạo điều kiện để học sinh trả lời câu hỏi một cách tốt nhất. Học sinh trả lời xong, giáo viên yêu cầu học sinh khác nhận xét câu trả lời của bạn nhằm tạo bầu không khí học tập của cả tập thể lớp. Giáo viên phải sửa chữa, uốn nắn những thiếu sót, sai lệch về kiến thức của học sinh, rèn luyện cho học sinh cách trình bày vấn đề một cách mạch lạc, xúc tích. Cuối cùng, giáo viên nhận xét và cho điểm một cách chính xác, khách quan. b. Kiểm tra viết Ở trường phổ thông hiện nay, kiểm tra viết được tiến hành dưới hình thức kiểm tra 15 phút hay 1 tiết (45 phút). Bài kiểm tra viết thường là bài kiểm tra trắc nghiệm tự luận (15 phút) hoặc bao gồm trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan (1 tiết). Bài kiểm tra viết thường được tiến hành sau khi học xong một chương hoặc một phần chương trình. Qua kết quả của bài kiểm tra viết, giáo viên có thể đánh giá được khả năng tiếp thu kiến thức, kĩ năng trình bày vấn đề và sự phát triễn ngôn ngữ của của học sinh. Kết quả bài kiểm tra đánh giá giúp cho giáo viên và học sinh nhìn lại kết quả dạy và học của mình sau một thời gian. Để có kết qua chính xác về quá trình dạy học, bài kiểm tra viết phải được tiến hành một cách nghiêm túc. Giáo viên cần xác định mục tiêu cần kiểm tra đánh giá, nội dung cần kiểm tra, số lượng câu hỏi phù hợp với trình độ của học sinh và yêu cầu của chương trình. 1.3.6.2. Theo chuẩn kiến thức, kỹ năng trong giáo dục phổ thông a. Kiểm tra thường xuyên Theo tác giả Trần Anh Tuấn [43, tr.17], kiểm tra thường xuyên gồm có kiểm tra vấn đáp (kiểm tra miệng) và kiểm tra viết 15 phút. Kiểm tra vấn đá giúp giáo viên thu được thông tin phản hồi nhanh và có tác dụng thúc đẩy, kích thích học sinh học tập. Kiểm tra vấn đáp có thể tiến hành bất kì lúc nào trong giờ học. Còn kiểm tra viết 15 phút được tiến hành sau khi kết thúc một tiết học. Nó có tác dụng kiểm tra kiến thức học sinh trong một phạm vi không quá nhiều, giúp cho học sinh ôn luyện kiến thức và rèn luyện năng lực trình bày. b. Kiểm tra định kỳ Theo tài liệu [43, tr.17], kiểm tra định kỳ được tiến hành sau một khi kết thúc một số phần, một số chương, gồm có: kiểm tra viết một tiết, kiểm tra học kì, thực hành. Nó có tác dụng kiểm tra kiến thức, kĩ năng của học sinh về vấn đề tương đối hoàn chỉnh trong phạm vi kiến thức đã học, giúp học sinh rèn luyện năng lực phân tích tổng hợp vấn đề, kĩ năng kĩ xảo thực hành thí nghiệm.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2