intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài thuyết trình: Enzyme trong thức ăn chăn nuôi

Chia sẻ: Nguyen Thuy Kieu | Ngày: | Loại File: PPTX | Số trang:16

577
lượt xem
91
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Có nội dung gồm 3 phần giới thiệu về thức ăn trong chăn nuôi, các E được sử dụng trong thức ăn chăn nuôi, phát triển trong tương lai đề tài Enzyme trong thức ăn chăn nuôi sẽ là tài liệu bổ ích giúp các bạn sinh viên có thêm tài liệu tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài thuyết trình: Enzyme trong thức ăn chăn nuôi

  1. BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC VÀ KTMT Đề tài ỨNG DỤNG ENZYME TRONG THỨC ĂN CHĂN NUÔI GVHD: Đào Thị Mỹ Linh SVTH: Nhóm 9 1. Lê Phước Khánh An 2. Nguyễn Thị Thúy Kiều
  2. NỘI DUNG Giới thiệu Các E được sử dụng trong TĂCN Phát triển trong tương lai
  3. • Hiện tại, việc sử dụng enzyme trong thức ăn chăn nuôi được chấp nhận trên toàn ngành công nghiệp. • Thành phần lớn nhất trong thức ăn chăn nuôi là dưới dạng ngũ cốc. • Nhiều thức ăn thực vật có chứa khoảng 30% la cellulose, hemicellulose, pectin,… là những chất động vật không hấp thu được.
  4. ¦ mục đích của việc bổ sung enzyme : ü Tăng hiệu suất sử dụng thức ăn ü Sản xuất thức ăn dễ tiêu hóa v Có 2 cách sử dụng: ü Trộn enzyme vào thức ăn trước khi dùng ü Xử lý thức ăn với E  dạng dễ tiêu hóa
  5. Lợi ích của việc sử dụng E trong chăn nuôi 1. Phân giải các chất kháng dinh dưỡng trong nguyên liệu 2. Phân giải các thành phần cấu trúc của ngũ cốc 3. Tăng cường cung cấp cho động vật nguồn protein, tinh bột, và khoáng 4. Bổ sung các enzyme nội sinh cho động vật còn non 5. Giảm những biến đổi vốn có trong thức ăn chăn nuôi, và nâng cao tính thống nhất của các loài đông vật, do đó làm tăng lợi nhuận. 6. Giảm ô nhiễm môi trường
  6. Yêu cầu đối với enzyme sử dụng trong chăn nuôi gia súc: v Có khả năng tấn công các hợp chất nền tương ứng một cách nhanh chóng, như việc thông qua hệ thống tiêu hóa của động vật. v Có khả năng làm việc dưới điều kiện pH thấp trong đường tiêu hóa, cũng như có khả năng chịu được quá trình chế biến trước khi đưa thức ăn vào động vật.
  7. Các E được sử dụng trong TĂCN Ø Xylanases • Xylanases hoặc endo -1,4- β - xylanases (EC 3.2.1.8 ) • Các sản phẩm phân hủy của xylanase là đường chuỗi ngắn. Hình 1: Cấu trúc hóa học của Xylanase
  8. β-glucanases (E.C.3.2.1.6) • Để thủy phân β-glucan của lúa mạch • Đem lại lợi ích rõ rệt, đặc biệt đối với lợn và gia cầm khi sử dụng thức ăn có chứa từ 30% trở lên là lúa mạch. • Ví dụ, đối với gà giò đã tăng trọng hơn đối chứng (không thêm E ) khoảng 10%, giảm tỷ lệ tiêu thụ thức ăn cho 1 kg tăng trọng.
  9. Phytase • Thủy phân acid phytic (myo-inositol hexakis- dihydrogenphosphate), là dạng dự trữ phospho trong nhiều loại ngũ cốc và đậu • Hiện nay phytases từ loài Aspergillus là thị trường phytase lớn nhất và là phytase đặc trưng tốt nhất. • Tỷ lệ phospho trong acid phytic/phospho tổng số của đậu tương là 60%, ở ngô là 72%, ở lúa mỳ là 77%. • Các động vật dạ dày đơn chỉ tiêu hóa một phần nhỏ acid phytic, còn phần lớn bài tiết ra ngoài, gây ô nhiễm phosphophytate trong môi trường.
  10. Phytase • Sản phẩm được tạo thành dưới tác dụng của phytase là phospho và myo – inositol • Acid phytic cũng có tác dụng bao vây potasium, calcium, đồng, kẽm và magnesium  chất kháng dinh dưỡng Lợi ích của việc sử dụng phytase: ü Tăng giá trị dinh dưỡng của thức ăn ü Giảm tác dụng kháng dinh dưỡng của acid phytic ü Giảm ô nhiễm môi trường
  11. Protease (E.C.3.4) • Thủy phân protein thành các peptide phân tử thấp, dễ tiêu hóa • Thường được sử dụng cùng với các E khác • Các E này có tác dụng thủy phân các chất kháng dinh dưỡng có bản chất protein như lectin, các protein kìm hãm protease thường có nhiều trong các loại đậu, đặc biệt là đậu tương. • Thường sử dụng nhất là protease, subtilisin (E.C.3.4.21.62)
  12. Alpha-Amylase • Thủy phân tinh bột • Thường được sử dụng với các E khác để chuẩn bị thức ăn (chủ yếu là ngô) cho gia cầm, cho lợn con ở giai đoạn cai sữa. • Nguồn thương mại chính sử dụng alpha-amylases trong chăn nuôi gia súc là Bacillus
  13. Trong tương lai, để phát triển và mở rộng ứng dụng E trong chăn nuôi cần • Lựa chon E có độ bền cao • Bền với các thành phần thường có trong thức ăn của động v ật • Nghiên cứu để chọn E phù hợp với từng loại thức ăn • Tìm nồng độ phytase tối thích để sử dụng cho các thức ăn từ ngô
  14. • Một hướng nghiên cứu đang được lưu ý là tìm cách đưa gen của các E này vào thực vật để biểu hiện trong chính các thực vật dùng làm thức ăn cho động vật. • Người ta bắt đầu nghiên cứu đưa gen phytase vào cây đậu tương, lúa mỳ, thuốc lá, alfalfa và cây cải dầu….
  15. CẢM ƠN cô VÀ CÁC BẠN ĐÃ QU AN TÂM THEO DÕI
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2