intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài:"Tiền lương tối thiểu - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn"

Chia sẻ: Trương Châu Phi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:69

1.211
lượt xem
213
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mức thu nhập thấp cũng một là nguyên nhân gây nên vấn đề chảy máu chất xám những năm vừa qua, là vấn đề khá đau đầu với Đảng và Nhà nước Việt Nam. Trước tình hình ấy, để phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong nước và tình hình chung của thế giới, Đảng và Nhà nước đã không ngừng thay đổi và ban hành mới các quy định về tiền lương tối thiểu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài:"Tiền lương tối thiểu - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn"

  1. Đề tài Tiền lương tối thiểu - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
  2. 1 Mục lục Trang Lời nói đầu.............................................................................................................................1 Chương 1. Một số vấn đề lý luận về tiền lương tối thiểu 1.1. Khái niệm.........................................................................................................................3 1.1.1. Tiền lương tối thiểu.......................................................................................................4 1.1.2. Bản chất của tiền lương tối thiểu...................................................................................7 1.1.3. Vai trò của tiền lương tối thiểu......................................................................................9 1.1.4. Cơ sở để xác định tiền lương tối thiểu.........................................................................11 1.1.5. Phương pháp xác định tiền lương tối thiểu..................................................................12 1.2. Các loại tiền lương tối thiểu............................................................................................16 1.2.1. Căn cứ vào tính chất và phạm vi áp dụng của tiền lương tối thiểu..............................16 1.2.2. Căn cứ vào thẩm quyền quyết định và công bố mức lương tối thiểu...........................19 Chương 2. Quy định của pháp luật việt nam về tiền lương tối thiểu 2.1. Lịch sử quy định về tiền lương tối thiểu ở Việt Nam......................................................21 2.1.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1960.........................................................................21 2.1.2. Giai đoạn từ năm 1960 đến năm 1985.........................................................................21 2.1.3. Giai đoạn từ năm 1985 đến năm 1992.........................................................................22 2.1.4. Giai đoạn từ năm 1993 đến nay....................................................................................24 2.2. Pháp luật hiện hành về tiền lương tối thiểu.....................................................................28 2.2.1. Cơ sở xây dựng tiền lương tối thiểu và phương pháp xác định tiền lương tối thiểu ở Việt Nam........................................................................................................................................28 2.2.2. Các loại tiền lương tối thiểu.........................................................................................35 2.2.3. Xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp về tiền lương tối thiểu...................................42 Chương 3. Thực tiễn thực hiện và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tiền lương tối thiểu ở việt nam 3.1. Thực tiễn thực hiện tiền lương tối thiểu ở Việt Nam......................................................48 3.1.1. Hiệu quả đạt được........................................................................................................48 3.1.2. Những vấn đề còn tồn tại.............................................................................................48 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tiền lương tối thiểu ở Việt Nam...............................53 3.2.1. Mục tiêu và yêu cầu của tiền lương tối thiểu trong giai đoạn hiện nay đến 2012.................................................................................................................................53 3.2.2. Các định hướng cơ bản hoàn thiện pháp luật tiền lương tối thiểu................................55
  3. 2 3.2.3. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về tiền lương tối thiểu ở Việt Nam............................................................................................................................55 Kết luận.................................................................................................................................60 Danh mục các tài liệu tham khảo
  4. 3 Lời nói đầu Thế giới bước sang một thiên niên kỷ mới và đang dần đi hết thập kỷ đầu của thiên kỷ mới. Thế giới đổi thay, đất nước ta cũng có nhiều thay đổi. Xu thế thế giới là hội nhập toàn cầu. Hoà chung xu thế ấy, Việt Nam cũng đang thay đổi, tạo điều kiện để đất nước hội nhập tốt hơn, theo kịp bạn bè năm châu. Thời thế hội nhập tạo rất nhiều điều kiện thuận lợi cho Việt Nam trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Nền kinh tế những năm qua không ngừng tăng trưởng nhanh, và rất nhanh, tốc độ tăng trưởng khá cao, vượt chỉ tiêu đề ra rất nhiều. Bên cạnh đó, trình độ khoa học kỹ thuật của đất nước cũng không ngừng tăng nhanh, bắt kịp với khoa học thế giới. Xu thế hội nhập đã tạo nhiều thuận lợi để nước ta phát triển, nhưng bên cạnh những thuận lợi ấy cũng không tránh khỏi nhiều khó khăn mà chúng ta gặp phải, như : Mức sống của người dân còn thấp, chỉ trên 640 USD/ người/ năm. So với thế giới, mức thu nhập là rất thấp. Bên cạnh đó, tình trạng lạm phát vẫn còn tồn tại, mức sống và mức tiêu dùng tối thiểu so với thu nhập thực tế là rất cao. Đó là điều bất lợi với nền kinh tế, kìm hãm rất nhiều cho sự phát triển của kinh tế đất nước. Thêm vào đó, các công ty nước ngoài vào đầu tư tại Việt Nam ngày càng nhiều. Để thu hút lao động có trình độ, họ không ngại đưa ra chính sách tiền lương hấp dẫn. Gây khó khăn không nhỏ cho chính sách lao động của các doanh nghiệp trong nước. Mức thu nhập thấp cũng một là nguyên nhân gây nên vấn đề chảy máu chất xám những năm vừa qua, là vấn đề khá đau đầu với Đảng và Nhà nước Việt Nam. Trước tình hình ấy, để phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong nước và tình hình chung của thế giới, Đảng và Nhà nước đã không ngừng thay đổi và ban hành mới các quy định về tiền lương tối thiểu. Có thể nói, tiền lương tối thiểu là một trong những vấn đề quan trọng được các ngành, các cấp, đoàn thể,
  5. 4 người lao động và người sử dụng lao động trong cả nước quan tâm. Một chính sách tiền lương tối thiểu hợp lý sẽ là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nền kinh tế đất nước, cũng như tiến trình hội nhập. Vì lý do đó, em chọn đề tài “Tiền lương tối thiểu - một số vấn đề lý luận và thực tiễn” cho khoá luận tốt nghiệp của mình. Khoá luận của em gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về tiền lương tối thiểu. Chương 2: Quy định của pháp luật Việt Nam về tiền lương tối thiểu. Chương 3: Thực tiễn thực hiện và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tiền lương tối thiểu ở Việt Nam. Chương 1
  6. 5 Một số vấn đề lý luận về tiền lương tối thiểu 1.1. Khái niệm Tiền lương có vai trò rất lớn đối với toàn xã hội, nó luôn gắn với người lao động là nguồn sống chủ yếu của người lao động và gia đình họ. Tiền lương là thước đo giá trị sức lao động của người lao động đồng thời cũng là công cụ, phương tiện cho người sử dụng lao động dùng để kích thích người lao động nâng cao năng lực làm việc của mình, phát huy khả năng thúc đẩy phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, tiền lương còn có tác động tích cực đến quản lý kinh tế, quản lý lao động, kích thích sản xuất. Tiền lương không chỉ là phạm trù kinh tế mà còn là yếu tố hàng đầu của các chính sách xã hội liên quan trực tiếp đến đời sống xã hội. Có thể xem xét khái niệm tiền lương dưới nhiều góc độ. * Dưới góc độ kinh tế Tiền lương được gọi với nhiều thành ngữ khác nhau như: tiền lương, tiền công, tiền thù lao lao động. Về mặt kinh tế, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của tất cả sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động thông qua sự thoả thuận giữa người có sức lao động với người thuê mướn, sử dụng sức lao động đồng thời chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế trong đó có quy luật cung - cầu. Mặt khác, tiền lương phải bao gồm đầy đủ các yếu tố cấu thành để đảm bảo nguồn thu nhập, nguồn sống chủ yếu của bản thân và gia đình người lao động, là điều kiện để người hưởng lương hoà nhập vào đời sống xã hội. * Dưới góc độ pháp lý Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO ) thì: “Tiền lương là sự trả công và sự thu nhập, bất luận tên gọi, cách tính thế nào, mà có thể biểu hiện bằng tiền mặt và được ấn định bằng thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động hoặc bằng pháp luật, pháp quy quốc gia, do người sử dụng lao động trả
  7. 6 cho người lao động theo một hợp đồng lao động viết hay bằng miệng, cho một công việc đã được thực hiện hay sẽ phải làm.”1 Theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam, “Tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.”2 Tóm lại, dưới góc độ pháp lý, tiền lương được hiểu là số tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động căn cứ vào năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc, điều kiện lao động thực tế của người lao động theo quy định của pháp luật hoặc theo sự thoả thuận hợp pháp của hai bên trong hợp đồng lao động. 1.1.1. Tiền lương tối thiểu Trong cuộc sống, con người có những nhu cầu tối thiểu cần được đáp ứng là: ăn, ở, mặc, nhu cầu bảo vệ sức khoẻ và duy trì giống nòi. Ngoài ra còn có những nhu cầu xã hội khác như: học tập, giải trí, giao tiếp, đi lại… Tuỳ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể mà nhu cầu của mỗi cá nhân có sự khác nhau. Tuy nhiên, để có thể duy trì cuộc sống thì con người cần phải có đủ điều kiện sinh hoạt ở mức tối thiểu, hay nói cách khác đấy là mức sống tối thiểu của mỗi người. ở mỗi thời kỳ khác nhau, mức sống tối thiểu lại khác nhau. Mức sống tối thiểu là mức độ thoả mãn những nhu cầu tối thiểu của người lao động bao gồm cơ cấu chủng loại các tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất sức lao động giản đơn. Mức sống tối thiểu của người lao động có liên quan chặt chẽ tới tiền lương tối thiểu, và nó được đảm bảo thông qua tiền lương tối thiểu và các phúc lợi công cộng. Vậy tiền lương tối thiểu là gì? Trước hết có thể hiểu: tiền lương tối thiểu chính là mức lương thấp nhất mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động nhằm duy trì cuộc sống tối thiểu cho bản thân và gia đình người lao động đó. Mức lương tối thiểu chính là mức lương nền móng được pháp luật quy định và bắt buộc các người sử dụng lao động phải thực hiện. Các hành vi trả lương cho người lao động cho dù là sự 1 Xem: Điều 1 Công ước số 95 năm 1949 về bảo vệ tiền lương. 2 Xem: Điều 55 Bộ luật lao động sửa đổi bổ sung 2006.
  8. 7 thoả thuận của hai bên mà thấp hơn mức lương tối thiểu sẽ bị coi là bất hợp pháp và phải chịu một chế tài tương ứng. Theo quy định của Tổ chức lao động quốc tế, thì “Các mức lương tối thiểu được ấn định là bắt buộc với người sử dụng lao động và những người lao động hữu quan, mức lương tối thiểu đó không thể bị hạ thấp bởi những người sử dụng lao động và những người lao động hữu quan dù là thoả thuận cá nhân hay bằng hợp đồng tập thể, trừ phi các nhà chức trách có thẩm quyền cho phép chung hoặc cho phép đặc biệt.”3 “Lương tối thiểu có hiệu lực pháp luật không thể bị hạ thấp, nếu không áp dụng sẽ bị chế tài thích đáng, bao gồm cả những chế tài lịch sử hoặc những chế tài khác với những người chịu trách nhiệm.”4 Theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam : “Mức lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh hoạt bảo đảm cho người làm công việc giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng và được dùng làm căn cứ để tính các mức lương cho các loại lao động khác.”5 Nói tóm lại, tiền lương tối thiểu được hiểu là số tiền nhất định trả cho người lao động tương ứng với trình độ lao động giản đơn nhất, cường độ lao động nhẹ nhàng nhất diễn ra trong điều kiện lao động bình thường. Số tiền đó đảm bảo nhu cầu sinh hoạt ở mức tối thiểu cần thiết cho bản thân và gia đình người lao động. Từ khái niệm về tiền lương tối thiểu, ta thấy tiền lương tối thiểu có những đặc điểm sau: * Tiền lương tối thiểu được xác định tương ứng với trình độ lao động giản đơn nhất. Tiền lương tối thiểu được xác định theo công việc, yêu cầu trình độ lao động giản đơn nhất, nghĩa là “trình độ không qua đào tạo.” 6 Điều đó được hiểu là người lao động chỉ yêu cầu trình độ lao động ở mức giản đơn nhất, lao động chân tay, chưa cần qua đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, không đòi hỏi về tính chất kỹ thuật phức tạp mà không phụ thuộc vào khả năng lao động thực tế của người lao động đó. 3 Xem: Điều 3 Công ước số 26 năm 1930 về tiền lương tối thiểu. 4 Xem: Khoản 1 Điều 2 Công ước số 131 Năm 1972 về ấn định đặc biệt đối với các nước đang phát triển 5 Xem: Điều 56 Bộ luật lao động đã được sửa đổi, bổ sung ngày 02/04/2002. 6 Xem: Phần I Thông tư số 13 /2003/TT- BLĐTB-XH.
  9. 8 * Tiền lương tối thiểu được xác định tương ứng với cường độ lao động nhẹ nhàng nhất diễn ra trong điều kiện bình thường. Năng suất lao động, sức khoẻ người lao động và cường độ lao động có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Cường độ lao động trực tiếp ảnh hưởng tới năng suất lao động và quyết định sức khoẻ người lao động. Trong thực tế, hiện nay chưa có quy định cụ thể nào về cường độ lao động khi xác định tiền lương tối thiểu. Việc hiểu “cường độ lao động nhẹ nhàng nhất” còn rất chung chung và trừu tượng . Không những tiền lương tối thiểu được xác định tương ứng với “cường độ lao động nhẹ nhàng nhất mà nó còn được xác định căn cứ điều kiện lao động, điều kiện lao động bình thường”. Điều kiện lao động được hiểu căn cứ vào tổ chức công việc, ngành nghề, điều kiện tự nhiên và điều kiện xã hội. Điều kiện lao động bình thường chính là điều kiện lao động của một công việc không có tính chất khó nhọc trong môi trường tự nhiên bình thường và điều kiện xã hội ổn định nhất. * Tiền lương tối thiểu phải đảm bảo nhu cầu tiêu dùng ở mức độ tối thiểu cần thiết. Mục đích của lao động là nhằm đảm bảo nhu cầu tồn tại của bản thân và gia đình của người lao động. Đó là nhu cầu tiêu dùng ở mức độ tối thiểu về vật chất và tinh thần để tồn tại và làm việc. Bản chất của tiền lương là giá cả sức lao động dưới sự tác động của các quy luật cung - cầu trong nền kinh tế. Mục đích của tiền lương nhằm bù đắp hao phí sức lao động thông qua việc thoả mãn các nhu cầu sinh hoạt và tiêu dùng của con người: ăn, ở, mặc, học tập, sức khoẻ và những nhu cầu khác. Tuy nhiên, tiền lương tối thiểu chỉ đáp ứng nhu cầu của người lao động và người thân của họ ở mức tối thiểu cần thiết, nên những nhu cầu về an ninh, vệ sinh, đóng góp xã hội … không nằm trong cơ cấu tiền lương. Tuy nhiên, qua từng thời kỳ, nhu cầu tối thiểu của bản thân và gia đình người lao động là khác nhau, phụ thuộc vào mức sống chung của từng địa phương và giá cả sinh hoạt của thị trường và bản chất của những nhu cầu ấy cũng đang thay đổi theo điều kiện xã hội. Nếu trước đây, nhu cầu cao nhất của
  10. 9 con người là ăn uống thì ngày nay, chi tiêu ăn uống thay vào đó là nhu cầu học tập, giao tiếp xã hội… Như vậy, tiền lương tối thiểu phải đảm bảo phát triển đáp ứng được những nhu cầu tối thiểu thiết yếu để có thể duy trì cuộc sống và tái sản xuất sức lao động của bản thân người lao động và một phần cho nhu cầu sinh hoạt của gia đình họ. * Tiền lương tối thiểu phải tương ứng với giá tư liệu sinh hoạt chủ yếu ở vùng có mức giá thấp nhất. Nhu cầu tiêu dùng tối thiểu của người lao động và gia đình họ cần được xác định căn cứ vào giá cả tư liệu sinh hoạt thực tế của thị trường, nhưng phải xác định giá cả tư liệu sinh hoạt như thế nào để hợp lý. ở mỗi vùng khác nhau, mức giá sinh hoạt khác nhau. Có nơi mức giá cao, cũng có nơi mức giá thấp. Nếu lấy giá ở vùng thấp làm chuẩn mực để tính lương tối thiểu thì e rằng sẽ không đảm bảo nhu cầu của người lao động, đồng thời hạn chế hoạt động và hiệu quả của các doanh nghiệp. Đồng thời nó cũng ảnh hưởng đến tổng cầu hàng hoá, giảm sức mua của dân cư, giảm khả năng mở rộng sản xuất của doanh nghiệp, đến giảm giá cả và nhất là làm cho nhu cầu cần thiết của người lao động và gia đình họ ở các vùng có giá cả sinh hoạt cao hơn sẽ không được đảm bảo, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và khả năng tái sản xuất sức lao động của người lao động. Nhưng nếu lấy giá ở vùng cao làm chuẩn để tính tiền lương tối thiểu thì có tác dụng kích thích tăng cầu về hàng hoá, dịch vụ, khuyến khích phát triển sản xuất. Nhưng nó lại là nguyên nhân tăng gánh năng trả lương cho người sử dụng lao động, cho Nhà nước, mà điều đó là rất khó khăn. Như vậy, để đảm bảo cân bằng quyền lợi giữa các bên trong quan hệ lao động và sự công bằng xã hội, mà vẫn đảm bảo nhu cầu sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, thì nhu cầu tiêu dùng xác định trong tiền lương tối thiểu tương ứng với giá tư liệu sinh hoạt chủ yếu ở vùng có mức giá trung bình. 1.1.2. Bản chất của tiền lương tối thiểu
  11. 10 Tiền lương trong sản xuất kinh doanh là yếu tố được tính vào chi phí sản xuất. Nó phụ thuộc vào quan hệ cung - cầu lao động trên thị trường, giá cả sinh hoạt, tập quán tiêu dùng và hiệu quả kinh doanh của từng ngành, từng doanh nghiệp. Về bản chất, tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động, thông qua sự thoả thuận giữa người có sức lao động và người thuê mướn, sử dụng sức lao động, đồng thời chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế trong đó có quy luật cung - cầu. Trong đó giá trị sức lao động là toàn bộ những chi phí về ăn, ở, đi lại, nhằm bù đắp một lượng nhất định những hao phí sức lao động: cơ bắp, trí tuệ, thần kinh, để duy trì sức khoẻ của bản thân người lao động trong trạng thái bình thường và tái sản xuất sức lao động cả về lượng và chất. Tiền lương tối thiểu là một bộ phận cấu thành tiền lương. Về bản chất tiền lương tối thiểu là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động. Tuy nhiên giá cả sức lao động ở đây được hiểu là giá cả thấp nhất của hàng hoá sức lao động. Tiền lương tối thiểu không chỉ được áp dụng cho lao động giản đơn mà là khung pháp lý quan trọng do Nhà nước quy định, mang tính chất bắt buộc người sử dụng lao động phải trả thấp nhất là bằng chứ không được thấp hơn mức Nhà nước ấn định. Tiền lương tối thiểu được quy định phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội từng thời kỳ nhằm bảo vệ người lao động. Như vậy tiền lương tối thiểu không phụ thuộc sự thoả thuận của hai bên trong quan hệ lao động mà được quyết định bởi quyền lực nhà nước, tuy nhiên Nhà nước luôn khuyến khích người sử dụng lao động áp dụng mức lương tối thiểu cho người lao động cao hơn mức Nhà nước quy định. Giá trị sức lao động được coi là cơ sở tính tiền lương tối thiểu bao gồm những chi phí cần thiết để duy trì sức khỏe và đảm bảo tái sản xuất sức lao động ở mức tối thiểu. Nghĩa là tiền lương tối thiểu chỉ đáp ứng cho giá trị sức lao động có trình độ giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường với cường độ lao động nhẹ nhàng nhất. Nó không thể đáp ứng được tất cả nhu cầu cuộc
  12. 11 sống của người lao động và gia đình họ, mà chỉ đáp ứng được nhu cầu tối thiểu cần thiết để duy trì cuộc sống nhằm tái sản xuất sức lao động giản đơn và một phần tái sản xuất sức lao động mở rộng. 1.1.3. Vai trò của tiền lương tối thiểu Việc quy định tiền lương tối thiểu là cơ sở để xác định tiền lương thực tế của người lao động được người sử dụng lao động trả cho dựa trên từng tính chất công việc, điều kiện lao động nhằm bảo vệ quyền lợi tối thiểu cho con người khi tham gia quan hệ lao động. Đồng thời tiền lương tối thiểu cũng góp phần điều hoà quyền lợi của các bên trong quan hệ lao động. Tiền lương tối thiểu còn có tác động lớn đến điều kiện kinh tế - xã hội, đến cung, cầu, tình trạng lạm phát và quá trình công nghiệp hoá đất nước. Tiền lương tối thiểu có vị trí và vai trò rất quan trọng. Hiện nay, chế độ tiền lương bao gồm các nội dung cơ bản: tiền lương tối thiểu, hệ thống thang bảng lương, các chế độ phụ cấp lương, chế độ tiền thưởng. Trong đó tiền lương tối thiểu có vị trí đặc biệt, nó là mức “sàn”, là cơ sở để xác định các nội dung khác trong chế độ tiền lương. Vị trí đặc biệt quan trọng của tiền lương tối thiểu được thể hiện ở chỗ: * Thứ nhất, tiền lương tối thiểu là cơ sở để Nhà nước và người sử dụng lao động xác định các thang, bảng lương phù hợp với đơn vị mình. * Thứ hai, tiền lương tối thiểu là cơ sở để tính toán các khoản phụ cấp và thưởng trả cho người lao động. * Thứ ba, tiền lương tối thiểu là cơ sở để thực hiện một số chế độ bảo hiểm xã hội và chế độ ưu đãi xã hội đối với người có công. Tiền lương tối thiểu có vai trò rất quan trọng, cụ thể: - Tiền lương tối thiểu là sự đảm bảo có tính pháp lý của Nhà nước đối với người lao động trong mọi ngành nghề, khu vực có tồn tại quan hệ lao động, đảm bảo đời sống tối thiểu cho họ phù hợp với khả năng của nền kinh tế.
  13. 12 - Xuất phát từ nguyên tắc bảo vệ người lao động khi tham gia quan hệ lao động, Nhà nước quy định tiền lương tối thiểu như là một sự đảm bảo về mặt pháp lý đối với người lao động. Trong quan hệ lao động, người lao động phải bỏ ra một lượng sức lực nhất định để tạo ra giá trị thặng dư và nhận một khoản tiền công do người sử dụng lao động trả. Trên cơ sở giá trị sử dụng của mình, với khoản tiền lương đó, người lao động mới có thể duy trì được cuộc sống của bản thân và gia đình. Tiền lương tối thiểu là khoản tiền đáp ứng nhu cầu tối thiểu nhất cho người lao động. Khi xác định tiền lương tối thiểu, Nhà nước đã căn cứ vào những thoả thuận của người lao động phù hợp với trên cơ sở nền kinh tế của đất nước, do đó tiền lương tối thiểu luôn đảm bảo cho người lao động có cuộc sống phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội ở từng thời kỳ. - Tiền lương tối thiểu còn là công cụ điều tiết của Nhà nước trên phạm vi toàn xã hội và trong từng cơ sở kinh tế. - Tiền lương tối thiểu loại bỏ sự bóc lột có thể xảy ra đối với người làm công ăn lương trước sức ép của thị trường. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, sức lao động được coi là một loại hàng hoá và cũng được tự do mua bán theo thoả thuận của người lao động và người sử dụng lao động. Hiện nay, tình trạng thất nghiệp còn cao, cung lao động nhiều hơn cầu lao động, là điều kiện để người sử dụng lao động có cơ sở gây sức ép với người lao động, trả cho họ một mức lương thấp hơn mức lương họ đáng được hưởng. Việc quy định tiền lương tối thiểu giới hạn rõ hành vi của người sử dụng lao động trong việc trả lương, bảo đảm sự cân bằng và bảo vệ người lao động khỏi sự bóc lột trước sức ép của thị trường. Tiền lương tối thiểu bảo vệ sức mua cho các mức tiền lương trước sự gia tăng của lạm phát và các yếu tố kinh tế khác. Tiền lương tối thiểu được xác định dựa trên cơ sở giá cả trung bình của thị trường trong nước, vì thế nó có sự cân bằng với giá cả thị trường, hạn chế được sự lạm phát. Tiền lương tối thiểu loại bỏ sự cạnh tranh không công bằng
  14. 13 của thị trường lao động. Cạnh tranh là quy luật chung của thị trường trong điều kiện hàng hoá sức lao động dư thừa, cung lao động cao hơn so với cầu lao động cho nên cạnh tranh giữa người lao động với nhau là tất yếu. Nhà nước quy định mức lương tối thiểu là khung pháp lý quan trọng, đảm bảo cho sự cạnh tranh này luôn ở trong khuôn khổ pháp luật, đảm bảo cho yếu tố cạnh tranh trên thị trường lành mạnh hơn. Tiền lương tối thiểu đảm bảo sự trả lương tương đương cho những công việc tương đương, tiền lương tối thiểu ở một mức độ nào đó là sự điều hoà trong các nhóm người lao động mà ở đó thường không được tính đúng mức. Tiền lương tối thiểu, là cơ sở tính các mức lương tiếp theo trong thang, bảng lương. Vì thế, ở những công việc tương đương người lao động sẽ được trả mức lương tương đương. Tiền lương tối thiểu phòng ngừa xung đột, tranh chấp lao động. Sự xác định thoả đáng các mức tiền lương tối thiểu có thể xoá bỏ một trong những nguyên nhân gây nên xung đột giữa chủ và thợ để thúc đẩy kinh tế phát triển. 1.1.4. Cơ sở để xác định tiền lương tối thiểu Việc xác định tiền lương tối thiểu có ý nghĩa rất quan trọng, nó ảnh hưởng tới quyền lợi của người lao động, người sử dụng lao động và ảnh hưởng tới sự phát triển chung của kinh tế xã hội. Theo Tổ chức lao động quốc tế, thì: “Trong chừng mực có thể là thích hợp, xét theo thực tiễn và điều kiện quốc gia, những yếu tố cần lưu ý để xác định mức tiền lương tối thiểu gồm: Những nhu cầu của người lao động và gia đình họ, xét theo mức lương chung trong cả nước, giá cả sinh hoạt, các khoản trợ cấp an toàn xã hội và mức so sánh của các nhóm xã hội khác; Những yếu tố kinh tế, kể cả những đòi hỏi của phát triển kinh tế, năng suất lao động và mỗi quan tâm trong việc đạt tới và duy trì một mức sử dụng lao động cao.”7 Từ đó, có thể thấy việc xác định tiền lương tối thiểu phải dựa trên các cơ sở sau: + Nhu cầu của người lao động
  15. 14 Tiền lương tối thiểu phải đảm bảo nhu cầu tiêu dùng tối thiểu cho bản thân người lao động (trong đó có quyền nuôi con). Mục đích của tiền lương tối thiểu là đảm bảo cho người lao động có thể duy trì cuộc sống của mình và tiếp tục tái sản xuất sức lao động. Ngoài ra, tiền lương tối thiểu còn được người lao động sử dụng để nuôi con. Vì vậy, việc xác định tiền lương tối thiểu phải trên cơ sở các nhu cầu tiêu dùng tối thiểu cho bản thân và gia đình người lao động. 7 Xem: Điều 3 Công ước số 131 năm 1972 về tiền lương tối thiểu đặc biệt đối với các nước đang phát triển. + Yếu tố kinh tế xã hội Việc xác định tiền lương tối thiểu cũng phải căn cứ trên cơ sở nền kinh tế xã hội từng thời kỳ, bao gồm: - Cơ sở tiền công trung bình cho người lao động trên thị trường lao động. - Cơ sở khả năng chi trả của doanh nghiệp, cơ sở xác định này nhằm không những bảo vệ quyền lợi người lao động mà còn đảm bảo cho quyền lợi hợp pháp của người sử dụng lao động. - Cơ sở khả năng chi trả của nền kinh tế và quỹ tiêu dùng dân cư. - Cơ sở tốc độ trượt giá so với lúc thiết kế tiền lương trước đây. 1.1.5. Phương pháp xác định tiền lương tối thiểu Mức lương tối thiểu phải đảm bảo tính hợp lý. Bởi nếu tiền lương tối thiểu quá cao sẽ dẫn đến tình trạng người lao động mất việc làm và thất nghiệp vì doanh nghiệp sa thải công nhân, thay thế lao động bằng máy móc tiết kiệm lao động hoặc giải thể. Còn nếu quá thấp thì dẫn đến tình trạng thiếu lao động, người lao động, thiếu động lực làm việc… Do đó việc xác định mức lương tối thiểu phải bằng các phương pháp có cơ sở khoa học, cụ thể như sau: Phương pháp xác định tiền lương tối thiểu căn cứ vào nhu cầu của người lao động và gia đình họ. Nhu cầu của con người bao gồm nhu cầu về sinh học và xã hội. Để xác định được nhu cầu của bản thân và gia đình người lao động trong một thời kỳ nhất định đòi hỏi phải xác định được ngân sách chi tiêu của gia đình họ ở mức tối thiểu.
  16. 15 Tuỳ thuộc vào điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, nhu cầu của con người nói chung là khác nhau. Tuy nhiên để sống và làm việc ít nhất con người cũng phải có điều kiện sinh hoạt ở mức tối thiểu, được biểu hiện qua hai mặt hiện vật và giá trị. Hiện vật là các tư liệu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết để tái sản xuất giản đơn sức lao động, giá trị là giá trị của các tư liệu sinh hoạt và các dịch vụ cần thiết. Trong thực tế gia đình người lao động có quy mô khác nhau, do đó chúng ta quy ước mức lương tối thiểu xác định để đảm bảo nhu cầu tối thiểu của hộ gia đình chuẩn gồm 4 người, trong đó, bố mẹ đang đi làm và hai con đang đi học phụ thuộc về kinh tế. Hệ thống nhu cầu đó được xác định như sau: - Xác định tiêu chuẩn tối thiểu về ăn. Ăn là nhu cầu thiết yếu đầu tiên của cuộc sống. Xác định nhu cầu tối thiểu về ăn sao cho lượng calo trong thức ăn có thể duy trì quá trình sinh học của con người trong 24 giờ. Theo tính toán của các nhà khoa học, một người lao động nam trong một ngày đêm cần ít nhất 2400kcalo. Theo tổ chức lương thực thế giới (FAO), thì năng lượng một người bình thường trong một ngày được xác định. E = (1.185- 0. 007 A) (1.05- 0.005t )x 0.37aP Trong đó: A: tuổi đời của đối tượng, t: nhiệt độ trung bình của vùng a: Hằng số sinh học, P: cân nặng trung bình. Tuỳ thuộc vào điều kiện của từng thời kỳ mà cơ cấu chất đạm, chất béo, chất bột trong khẩu phần ăn của người lao động là khác nhau. Trên cơ sở đó, khi xác định tiền lương tối thiểu, Nhà nước sẽ đưa ra một thực đơn chuẩn cho một lao động nam để làm căn cứ tính lương tối thiểu trong từng thời kỳ. Cơ thể người phụ nữ và nam giới khác nhau cho nên nhu cầu năng lượng khác nhau. Thông thường, mức nhu cầu năng lượng của người nữ bằng khoảng 90% nhu cầu năng lượng của nam. Năng lượng nhu cầu của trẻ em từ 5 đến 6 tuổi bằng 60% mức nhu cầu ăn trung bình của một người lớn. - Xác định nhu cầu về mặc.
  17. 16 + Nhu cầu về mặc bao gồm: quần áo, giày, dép… ở mức tối thiểu đủ để sử dụng, mức về mùa hè và đủ ấm về mùa đông, để che mưa, nắng giản đơn khi hoạt động lao động ngoài trời phù hợp với thời gian sinh hoạt và đòi hỏi xã hội. Đó là cơ sở chủ yếu để xác định nhu cầu tối thiểu về mặc. + Nhu cầu tối thiểu về nhà ở. Nhà ở phải đủ diện tích cho lao động và gia đình có thể tiến hành sinh hoạt ở mức tối thiểu, đảm bảo che chở cho họ khỏi mưa, nắng. Hiện nay, nhu cầu tối thiểu về nhà ở được xác định: Diện tích: 14m 2, diện tích phụ: 4m2 , loại nhà ở: nhà cấp 4. + Nhu cầu trong thiết bị sinh hoạt. Để đảm bảo cuộc sống, bao giờ cũng cần tới một lượng nhất định các dụng cụ đồ dùng ở mức tối thiểu gồm: Giường, chiếu, chăn, màn, bàn ghế, bát, đĩa, ấm, chén, xoong, nồi và các nhu cầu về điện, nước. + Nhu cầu tối thiểu về đi lại. Nhu cầu về đi lại bao gồm: đi lại thường xuyên và không thường xuyên. Phương tiện đi lại, chi phí sửa chữa, thay thế và các chi phí khác có liên quan. + Nhu cầu tối thiểu về học tập. Nhu cầu tối thiểu về học tập đảm bảo cho người lao động và con cái họ có điều kiện học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, sự hiểu biết, đáp ứng đòi hỏi tối thiểu về trí thức, về trình độ chuyên môn không bị lạc hậu so với sự phát triển chung của xã hội. + Nhu cầu tối thiểu về y tế, bảo vệ sức khoẻ. Bao gồm chi phí bảo hiểm y tế và chi phí thuốc men thông thường. + Nhu cầu tối thiểu về văn hoá. Nhu cầu về văn hoá bao gồm: nhu cầu hưởng thụ và sáng tạo giá trị nghệ thuật, nhu cầu hưởng thụ và tham gia các hoạt động vui chơi công cộng, tham gia lễ hội.
  18. 17 Trên cơ sở các tiêu chuẩn tối thiểu ở trên, ta có thể xác định cơ cấu chi tiêu ngân sách tối thiểu của một hộ gia đình chuẩn như sau: Phần chi bố mẹ: 64% ngân sách tối thiểu của gia đình. Phần chi tiêu cho con: 36% ngân sách tối thiểu của gia đình. - Phương pháp tính toán dựa trên thu nhâp quốc dân Tiền lương tối thiểu phụ thuộc vào nhu cầu tối thiểu của người lao động, mặt khác, nhu cầu tối thiểu của người lao động lại chịu sự ảnh hưởng của sự phát triển chung của nền sản xuất xã hội. Việc bảo đảm các nhu cầu tối thiểu ở mức độ cao hay thấp phụ thuộc vào khả năng thu nhập quốc dân. Phương pháp này xác định tiền lương tối thiểu như sau. + Xác định mức tiêu dùng bình quân trên đầu người. Chọn năm gốc là To; thì mức thu nhập quốc dân hàng năm được tính theo công chức: It = Ito (1+e ) t-to Trong đó: - It là thu nhập quốc dân bình quân đầu người ở năm t. - Ito là thu nhập quốc dân bình quân đầu người ở năm to. - e là mức phát triển thu nhập quốc dân bình quân hàng năm. Gọi mức tiêu dùng bình quân đầu người ở năm t là M t và tỷ lệ giữa quỹ tiêu dùng với thu nhập quốc dân là h, ta có: Mt = It xh + Xác định mức tiêu dùng tối thiểu. Căn cứ xác định mức tiêu dùng tối thiểu là mức tiêu dùng bình quân và hệ số chênh lệnh giữa các mức tiêu dùng bình quân và mức tiêu dùng tối thiểu. Gọi hệ số chênh lệnh giữa mức tiêu dùng bình quân và mức tiêu dùng tối thiểu là K1, ta có: mức tiêu dùng bình quân đầu người ở mức tối thiểu được tính theo công chức. Mmm t = Mt/K1.
  19. 18 Trong đó: Mmm t là mức tiêu dùng tối thiểu bình quân đầu người ở năm t. + Xác định tiền lương tối thiểu. Căn cứ xác định tiền lương tối thiểu cho một người lao động bao gồm mức tiêu dùng tối thiểu bình quân đầu người và hệ số nuôi người ăn theo đối với một người lao động. Gọi hệ số nuôi người ăn theo bình quân chung là K2. Tiền lương tối thiểu cho một người được tính: Ltmm = It.h..k2 1.2. Các loại tiền lương tối thiểu Việc phân loại tiền lương tối thiểu có ý nghĩa pháp lý quan trọng. Thứ nhất, giúp chúng ta phân biệt được loại tiền lương tối thiểu này với loại tiền lương tối thiểu khác, từ đó đưa ra được các cơ chế điều chỉnh hợp lý tuỳ thuộc vào đặc trưng của mỗi loại. Thứ hai, đảm bảo được sự công bằng trong việc trả lương cho người lao động khi điều kiện lao động có những yếu tố khác nhau nhất định. Hiện nay, có nhiều cách phân loại tiền lương tối thiểu khác nhau với những tiêu chí khác nhau cho thấy sự phong phú, đa dạng của tiền lương tối thiểu. 1.2.1. Căn cứ vào tính chất và phạm vi áp dụng của tiền lương tối thiểu, chúng ta có: tiền lương tối thiểu chung, tiền lương tối thiểu vùng, tiền lương tối thiểu ngành và tiền lương trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Cụ thể: a. Tiền lương tối thiểu chung Tiền lương tối thiểu chung là mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định áp dụng chung cho người lao động làm việc trong mọi ngành nghề, mọi khu vực trong cả nước.
  20. 19 Tiền lương tối thiểu chung là loại tiền lương phổ cập được áp dụng thống nhất trên toàn lãnh thổ quốc gia, không phân biệt vùng, ngành kinh tế cũng như quan hệ lao động. Mọi mức lương kể cả mức lương tối thiểu khác cũng không được thấp hơn mức lương tối thiểu chung. Nói cách khác, lương tối thiểu chung phải đảm bảo là “lưới an toàn chung”, là nền thấp nhất để trả công cho lao động xã hội, là cơ sở để xây dựng hệ thống thang lương, bảng lương và các loại tiền tối thiểu khác. Việc tính toán tiền lương tối thiểu chung dựa trên nhiều căn cứ khác nhau, bao gồm các nhu cầu tối thiểu của người lao động và gia đình họ, mức sống chung đạt được và sự phân cực giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội, khả năng chi trả của các cơ sản xuất kinh doanh hay mức tiền lương, tiền công đạt trong từng lĩnh vực ngành nghề, khả năng phát triển kinh tế của đất nước, mục tiêu và nội dung cơ bản của các chính sách lao động trong từng thời kỳ. Trong quá trình xác định tiền lương tối thiểu chung phải tính đến chênh lệch mức sống giữa các vùng, các ngành nghề khác nhau, khả năng chi trả của người sử dụng lao động, các mục tiêu phát triển và tăng trưởng kinh tế của đất nước trong thời kỳ tiếp theo. b. Tiền lương tối thiểu theo ngành Tiền lương tối thiểu theo ngành là loại tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy định để áp dụng cho người lao động trong một ngành hoặc một nhóm ngành có tính chất kỹ thuật tương đồng trên cơ sở tiền lương tối thiểu chung và có tính đến các yếu tố lao động đặc thù của từng ngành nghề đó sao cho tiền lương tối thiểu theo ngành ít nhất cũng phải bằng hoặc phải cao hơn tiền lương tối thiểu chung. Trên thực tế, các ngành nghề khác nhau thì có những yếu tố đặc trưng không giống nhau áp dụng chung cùng một mức lương là không hợp lý. Mục tiêu của tiền lương tối thiểu theo ngành là nhằm đảm bảo khả năng tái sản xuất lao động giản đơn cho người lao động và gia đình họ với yêu cầu mức độ phức
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0