YOMEDIA
ADSENSE
Đề Tài:tìm hiểu thuật ngữ raid:TT01
128
lượt xem 32
download
lượt xem 32
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Raid là công nghệ tập hợp từ 2 ổ đĩa cứng trở lên để tăng tốc độ truy xuất,có khả năng chụi lỗi và sao lưu giữ liệu của hệ thống.Ban đầu,raid được sử dụng như một giải phóng phòng hộ vì nó cho phép ghi dữ liệu Lên nhiều đĩa cứng cùng lúc.Về sau Raid đó có nhiều biến thể cho phép Không chỉ đảm bảo oan toàn dữ liệu mà cũng giúp gia tăng đáng kể Tốc độ truy xuất dữ liệu từ đĩa cứng ....
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề Tài:tìm hiểu thuật ngữ raid:TT01
- Đề Tài:tìm hiểu thuật ngữ raid:TT01 raid là gì, Nêu cấu tạo và nguyên tắc hoạt động 05/15/11 CDT2 1
- Bài Tập Cá Nhân Giáo Viên Hướng Dẫn: Nguyễn Thành Trung. Sinh Viên Thực Hiện: Lê Cao Hoài Yên. Võ Thị Phương. 05/15/11 CDT2 2
- RAID (Redundant Arrays of Independent Disks aid là công nghệ tập hợp từ 2 ổ đĩa cứng trở lên để tăng t ốc đ ộ truy ất,có khả năng chụi lỗi và sao lưu giữ liệu của hệ th ống.Ban đầu,ra ợc sử dụng như một giải phóng phòng hộ vì nó cho phép ghi d ữ li ệ nhiều đĩa cứng cùng lúc.Về sau Raid đó có nhiều bi ến th ể cho phé hông chỉ đảm bảo oan toàn dữ liệu mà cũng giúp gia tăng đáng k ể Tốc độ truy xuất dữ liệu từ đĩa cứng . 05/15/11 CDT2 3
- RAID (Redundant Arrays of Independent Disks) Điều kiện để sử dụng được RAID: Bo mạch chủ có tích hợp sẵn chip điều khiển RAID, nếu không thì bạn phải mua thêm card điều khiển RAID. Phải có ít nhất từ hai đĩa cứng trở lên, tốt nhất là giống nhau về giao tiếp, cùng dung lượng, cùng tốc độ, cùng thương hiệu và model càng tốt. 05/15/11 CDT2 4
- RAID (Redundant Arrays of Independent Disks) Tạo RAID: Rút phích cắm của thùng máy ra khỏi ổ cắm điện, mở nắp ở bên hông thùng máy, sau đó chạm hai tay của bạn vào phần kim loại của thùng máy để khử tĩnh điện bên trong người bạn, nếu không sẽ rất có hại đến các linh kiện điện tử của thiết bị phần cứng. Lắp vào hai ổ cứng muốn thiết lập RAID, lắp cáp nguồn và lắp lần lượt cáp dữ liệu của hai ổ đĩa SATA vào các đầ05/15/11m SATA0 và SATA1 trên bo mạch chủ. u cắ CDT2 5
- Trong quá trình khởi động máy tính, nhấn liên tục phím Delete cho đến khi màn hình làm việc của trình BIOS Setup Utilities xuất hiện. Sau đó, bạn di chuyển vệt sáng đến thẻ Integrated Peripherals, nhấn Enter, tiếp theo chuyển vệt xuống mục sáng OnChip IDE Device và nhấn Enter. 05/15/11 CDT2 6
- Kế tiếp, bạn di chuyển vệt sáng xuống dòng SATA Mode, chọn giá trị Serial ATA và dòng On-chip Serial ATA, chọn giá trị Enabled. Cuối cùng nhấn F10 để lưu lại các giá trị vừa thiết lập và thoát khỏi màn hình làm việc của trình BIOS Setup Utilities. 05/15/11 CDT2 7
- Trong quá trình khởi động lại máy tính, bạn nhấn liên tục tổ hợp phím Ctrl + I cho đến khi màn hình làm việc của trình Intel RAID for Serial ATA - RAID BIOS xuất hiện. Ở màn hình Main Menu, bạn di chuyển vệt sáng xuống dòng 1. Create RAID Volume và nhấn Enter 05/15/11 CDT2 8
- Ở màn hình Create Array Menu, bạn di chuyển vệt sáng xuống dòng Name và đặt tên cho thiết lập RAID của bạn (tên tối đa là 16 ký tự, tuyệt đối không được có các ký tự đặc biệt trong quy ước đặt tên của DOS và không có khoảng trống). Sau đó, nhấn Tab để xuống dòng kế tiếp và nhấn phím dấu cộng hoặc phím dấu trừ để chọn một giá trị trong khoảng từ 8 KB đến 128 KB tại dòng Stripe size để làm bộ nhớ đệm cho ổ cứng khi chạy chế độ RAID. Bạn nên chọn giá 128 KB tại dòng Stripe size để việc truy xuất của ổ cứng được tối ưu. Tiếp theo, nhấn Tab để xuống dòng kế tiếp và nhấn phím dấu cộng hoặc phím dấu trừ để chọn giá trị RAID0 (Striping) hoặc RAID1 (Mirror) tại dòng RAID Level để cấu hình RAID ở chế độ 0 hoặc 1 tùy theo mainboard (nhớ đọc kỹ tài liệu đi kèm mainboard để biết chắc chế độ RAID mà mainboard hỗ trợ. 05/15/11 CDT2 9
- Sau đó, di chuyển vệt sáng tới dòng Create Volume và nhấn Enter, một hộp thoại xuất hiện yêu cầu xác nhận, bạn chỉ cần gõ phím Y để bắt đầu thiết lập RAID. Tiếp theo, nhấn phím ESC để quay trở lại màn hình Main Menu, sau đó di chuyển vệt sáng xuống dòng 4. Exit và nhấn Enter, một hộp thoại xuất hiện hỏi bạn có muốn thoát khỏi màn hình làm việc của trình Intel RAID for Serial ATA - RAID BIOS hay không? Bạn5/15/11 ần nhấn phím Y để đồng 0 chỉ c CDT2 10
- RAID (Redundant Arrays of Independent Disks) Xóa RAID: Trong quá trình khởi động máy tính, bạn nhấn liên tục tổ hợp phím Ctrl+I cho đến khi màn hình làm việc của trình Intel RAID for Serial ATA - RAID xuất hiện. BIOS Ở màn hình Main Menu, di chuyển vệt sáng xuống dòng 2. Delete RAID Volume và nhấn Enter. 05/15/11 CDT2 11
- Ở màn hình Delete Array Menu, di chuyển vệt sáng xuống tên thiết lập RAID mà bạn muốn xóa và nhấn Enter, một hộp thoại xuất hiện hỏi bạn có muốn xóa hay không? Bạn chỉ cần nhấn phím Y để đồng ý. Lưu ý: Với thao tác này mọi dữ liệu trên ổ RAID đều bị xóa sạch. 05/15/11 CDT2 12
- RAID (Redundant Arrays of Independent Disks) Năm loại RAID được dùng phổ biến: RAID_0 Đây là dạng RAID đang được người dùng ưa thích do khả năng nâng cao hiệu suất trao đổi dữ liệu của đĩa cứng. Đòi hỏi tối thiểu hai đĩa cứng, RAID 0 cho phép máy tính ghi dữ liệu lên chúng theo một phương thức đặc biệt được gọi là Striping. 05/15/11 CDT2 13
- Ví dụ bạn có 8 đoạn dữ liệu được đánh số từ 1 đến 8, các đoạn đánh số lẻ (1,3,5,7) sẽ được ghi lên đĩa cứng đầu tiên và các đoạn đánh số chẵn (2,4,6,8) sẽ được ghi lên đĩa thứ hai. Để đơn giản hơn, bạn có thể hình dung mình có 100MB dữ liệu và thay vì dồn 100MB vào một đĩa cứng duy nhất, RAID 0 sẽ giúp dồn 50MB vào mỗi đĩa cứng riêng giúp giảm một nửa thời gian làm việc theo lý thuyết. Từ đó bạn có thể dễ dàng suy ra nếu có 4, 8 hay nhiều đĩa cứng hơn nữa thì tốc độ sẽ càng cao hơn. 05/15/11 CDT2 14
- Tuy nghe có vẻ hấp dẫn nhưng trên thực tế, RAID 0 vẫn ẩn chứa nguy cơ mất dữ liệu. Nguyên nhân chính lại nằm ở cách ghi thông tin xé lẻ vì như vậy dữ liệu không nằm hoàn toàn ở một đĩa cứng nào và mỗi khi cần truy xuất thông tin (ví dụ một file nào đó), máy tính sẽ phải tổng hợp từ các đĩa cứng. Nếu một đĩa cứng gặp trục trặc thì thông tin (file) đó coi như không thể đọc được và mất luôn. Thật may mắn là với công nghệ hiện đại, sản phẩm phần cứng khá bền nên những trường hợp mất dữ liệ0u như vậy xảy ra không nhiều. 5/15/11 CDT2 15
- Có thể thấy RAID 0 thực sự thích hợp cho những người dùng cần truy cập nhanh khối lượng dữ liệu lớn, ví dụ các game thủ hoặc những người chuyên làm đồ hoạ, video số. 05/15/11 CDT2 16
- RAID 1 Đây là dạng RAID cơ bản nhất có khả năng đảm bảo an toàn dữ liệu. Cũng giống như RAID 0, RAID 1 đòi hỏi ít nhất hai đĩa cứng để làm việc. Dữ liệu được ghi vào 2 ổ giống hệt nhau (Mirroring). Trong trường hợp một ổ bị trục trặc, ổ còn lại sẽ tiếp tục hoạt động bình thường. Bạn có thể thay thế ổ đĩa bị hỏng mà không phải lo lắng đến vấn đề thông tin thất lạc. 05/15/11 CDT2 17
- Đối với RAID 1, hiệu năng không phải là yếu tố hàng đầu nên chẳng có gì ngạc nhiên nếu nó không phải là lựa chọn số một cho những người say mê tốc độ. Tuy nhiên đối với những nhà quản trị mạng hoặc những ai phải quản lý nhiều thông tin quan trọng thì hệ thống RAID 1 là thứ không thể thiếu. Dung lượng cuối cùng của hệ thống RAID 1 bằng dung lượng của ổ đơn (hai ổ 80GB chạy RAID 1 sẽ cho hệ thống nhìn thấy duy nhất một ổ RAID 80GB). 05/15/11 CDT2 18
- RAID 0+1 Có bao giờ bạn ao ước một hệ thống lưu trữ nhanh nhẹn như RAID 0, an toàn như RAID 1 hay chưa? Chắc chắn là có và hiển nhiên ước muốn đó không chỉ của riêng bạn. Chính vì thế mà hệ thống RAID kết hợp 0+1 đã ra đời, tổng hợp ưu điểm của cả hai “đàn anh”. Tuy nhiên chi phí cho một hệ thống kiểu này khá đắt, bạn sẽ cần tối thiểu 4 đĩa cứng để chạy RAID 0+1. Dữ liệu sẽ được ghi đồng thời lên 4 đĩa cứng với 2 ổ dạng Striping tăng tốc và 2 ổ dạng Mirroring sao lưu. 4 ổ đĩa này phải giống hệt nhau và khi đưa vào hệ thống RAID 0+1, dung lượng cuối cùng sẽ bằng ½ tổng dung lượng 4 ổ, ví dụ bạn chạy 4 ổ 80GB thì lượng dữ liệu “thấy được” là (4*80)/2 = 160GB. 05/15/11 CDT2 19
- Tốc độ truyền dữ liệu cao. RAID 0+1 được thực hiện bằng cách tạo các dãy đĩa ảnh (mirrored array) với các thành phần là các đĩa cứng đã tạo thành dãy RAID 0. Nghĩa là phân tán dữ liệu (stripping) trước rồi mới tạo đĩa ảnh (mirroring) sau. RAID 0+1 có cùng khả năng chịu lỗi tương tự như RAID Level 5, có chi phí cho khả năng chịu lỗi (overhead for fault tolerance) tương tự như kỹ thuật tạo đĩa ảnh thông thường (nghĩa là tốn 2N đĩa cứng). Tốc độ nhập xuất (I/O rate) cao nhờ các thành phần của dãy là các dữ liệu phân tán. Kỹ thuật này rất thích hợp với những nơi có nhu cầu cao về tốc độ nhưng không quan tâm đến việc đạt độ an toàn tối đa. Khuyết điểm: Một đĩa đơn bị hư có thể kéo theo cả toàn dãy bị lỗi. Về cơ bản, RAID 0+1 gần giống như RAID 0. Rất đắt tiền / tổng phí cao. Tất cả các ổ đĩa cứng phải di chuyển song song với nhau theo rãnh xác định, điều này làm giảm khả năng "chịu đựng" lỗi của hệ thống. Khả năng mở rộng rất hạn chế với chi phí tương ứng rất cao. Các ứng dụng đề nghị sử dụng RAID 0+1 : Các ứng dụng về hình ảnh, các máy chủ (máy dịch vụ) phổ dụng. Xem hình RAID 0+1 (AC&NC): 05/15/11 CDT2 20
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn