Đề tài " Tìm hiểu về công ty thuê tài chính "
lượt xem 239
download
Theo nghị định số 64/CP ngày 09/10/1995: “Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc mua máy móc, thiết bị và các động sản khác. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị và các động sản theo yêu cầu của bên thuê và không được hủy bỏ hợp đồng trước thời hạn. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được chuyển quyền sở hữu bằng cách mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo điều kiện đã được thỏa thận trong hợp đồng thuê”. - Theo quy định của nghị định 16/CP...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài " Tìm hiểu về công ty thuê tài chính "
- LUẬN VĂN ĐỀ TÀI: Tìm hiểu về công ty thuê tài chính
- Mục lục I.Khái niệm: .................................................................................................................................................. 3 1. Cho thuê tài chính: .......................................................................................................................... 3 2. Bản chất, đặc điểm cho thuê tài chính: ......................................................................................... 3 II.Các yếu tố cho một giao dịch cho thuê tài chính:...................................................................................... 4 1. Điều kiện: ......................................................................................................................................... 4 2. Các yếu tố trong giao dịch cho thuê tài chính: ............................................................................. 4 III.Các loại hình cho thuê tài chính: .............................................................................................................. 6 1. Các loại cho thuê tài chính cơ bản:: .............................................................................................. 6 2. Các loại cho thuê tài chính đặc biệt: ............................................................................................. 7 IV.Nghiệp vụ của các công ty cho thuê tài chính: ........................................................................................ 8 1. Nghiệp vụ tài sản nợ: ...................................................................................................................... 8 2. Nghiệp vụ tài sản có: ....................................................................................................................... 9 VI.Thực tế tại Việt Nam về hoạt động của các công ty cho thuê tài chính: ......................................... 10 1. Thực trạng: .................................................................................................................................... 10 2. Giải pháp: ...................................................................................................................................... 11 3. Công ty cho thuê tài chính Sacombank leasing: ......................................................................... 11
- CÔNG TY THUÊ TÀI CHÍNH I.Khái niệm: 1. Cho thuê tài chính: - Theo nghị định số 64/CP ngày 09/10/1995: “Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc mua máy móc, thiết bị và các động sản khác. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị và các động sản theo yêu cầu của bên thuê và không được hủy bỏ hợp đồng trước thời hạn. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được chuyển quyền sở hữu bằng cách mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo điều kiện đã được thỏa thận trong hợp đồng thuê”. - Theo quy định của nghị định 16/CP ngày 02/05/2001: “Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê và bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ các quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa thuận”. - Công ty cho thuê tài chính: Công ty cho thuê tài chính là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng,là pháp nhân Việt Nam. Công ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt động dưới các hình thức sau: Công ty cho thuê tài chính Nhà nước, Công ty cho thuê tài chính cổ phần, Công ty cho thuê tài chính trực thuộc của tổ chức tín dụng, Công ty cho thuê tài chính liên doanh, Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài. 2. Bản chất, đặc điểm cho thuê tài chính: a. Bản chất: - Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng Hợp đồng tín dụng được thông qua hai bên, trong đó, bên cho thuê chuyển giao quyền sử dụng tài sản thuê cho bên thuê trong suốt thời gian thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê; bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê theo thỏa thuận. Quyền sở hữu tài sản có thê chuyển giao hay không vào cuối thời hạn thuê tùy vào sự thỏa thuận của hai bên. - Cho thuê tài chính là một hoạt động thông tín dụng trung và dài hạn b. Đặc điểm: - Thời hạn cho thuê: thời hạn của một hợp đồng trung và dài hạn - Quyền hủy bỏ hợp đồng: bên cho thuê và bên đi thuê không được phép hủy bỏ hợp đồng - Trách nhiệm bảo trì, đóng bảo hiểm và thuế tài sản: bên đi thuê đóng.
- - Mức thu hồi vốn của một hợp đồng thuê: tổng số tiền thuê gần bằng hoặc lớn hơn giá trị tài sản. - Chuyển quyền sở hữu hoặc bán tài sản: trong hợp đồng thuê thường có điều khoản thỏa thuận chuyển quền sở hữu hoặc bán hoặc cho thuê tiếp. - Trách nhiệm về rủi ro liên quan đến tài sản: bên đi thuê chịu phần lớn các rủi ro, kể cả rủi ro không phải do mình gây ra. - Cho thuê tài chính là phương thức cấp tín dụng mà đối tượng là tài sản cụ thể (máy móc, phương tiện vận tải hoặc bất động sản khác) - Cho thuê tài chính là hình thức mà các quyền năng của chủ sở hữu được chuyển giao cho bên thuê. Bên cho thuê thường chỉ giữ quyền sở hữu danh nghĩa đối với tài sản cho thuê (quyền này cho phép tổ chức tín dụng có thể thu hồi lại tài sản nếu bên thuê vi phạm hợp đồng). Các chi phí về vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa hay bảo hiểm tài sản chuyển giao từ bên cho thuê sang bên thuê. II.Các yếu tố cho một giao dịch cho thuê tài chính: 1. Điều kiện: - Công ty cho thuê tài chính phải được thành lập và thực hiện hoạt động cho thuê tài chính theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng. - Bên thuê phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo đúng quy định của pháp luật; có dự án đầu, sản xuất kinh doanh, dịch vụ hay dự án đầu tư phục vụ đời sống một cách khả thi,hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật và sử dụng tài sản cho thuê vào dự án đó; có khả năng tài chính đảm bảo thanh toán tiền thuê trong thời hạn thuê đã cam kết. - Giao dịch cho thuê tài chính phải thỏa mãn điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều I Nghị định số 65/2005/NĐ-CP của chính phủ và các văn bản có liên quan. 2. Các yếu tố trong giao dịch cho thuê tài chính: a. Chủ thể tham gia: - Bên cho thuê: là công ty cho thuê tài chính, sẽ thanh toán toàn bộ giá trị mua tài sản theo thỏa thuận giữa người thuê với nhà sản xuất hay nhà cung ứng và là chủ sở hữu về mặt pháp lý của tài sản mà người thuê sử dụng. Trong trường hợp cho thuê tài sản của chính họ thì người cho thuê lầ nhà cung cấp thiết bị. Ở Việt Nam,công ty cho thuê tài chính là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, là pháp nhân Việt Nam. Nó được thành lập và hoạt động dưới sự kiểm tra, thanh tra của ngân hàng nhà nước trong hoạt động kinh doanh dưới các hình thức sau: o Công ty cho thuê tài chính nhà nước o Công ty cho thuê tài chính cổ phần o Công ty cho thuê tài chính trực thuộc Tổ chức tín dụng o Công ty cho thuê tài chính liên doanh o Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài
- - Bên thuê: tổ chức và cá nhân hoạt động tại Việt Nam, người có quyền sử dụng tài sản, hưởng những lợi ích và gánh những rủi ro liên quan đến tài sản và có nghĩa vụ trả những khoản tiền thuê theo thỏa thuận. Ở Việt Nam, bên thuê là tổ chức cá nhân hoạt động tại Việt Nam, trực tiếp sử dụng tài sản cho thuê cho mục đích hoạt động của mình, ngoại trừ các đối tượng sau: o Thành viên Hội đồng quản trị, ban kiểm soát, tổng giám đốc, giám đốc. o Người thẩm định xét duyệt cho thuê o Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc. - Nhà cug ứng: là người cung cấp tài sản, thiết bị theo thỏa thuận với người thuê và theo các điều khoản trong hợp đồng mua bán thiết bị đã ký kết với người cho thuê. b. Đối tượng cho thuê: tài sản trong cho thuê tài chính phổ biến là động sản, có thời hạn cho sử dụng bao gồm: o Máy móc thiết bị, phương tiện đơn chiếc hoạt động độc lập o Dây chuyền sản xuất o Thiết bị lẻ trong dây chuyền sản xuất đồng bộ o Thiết bị văn phòng, thiết bị điện tử điện toán, viễn thông, y tế và các động sản khác c. Phương thức cho thuê: - Thuê tài chính thông thường: doanh nghiệp lựa chọn tài sản thuê,sau đó công ty cho thuê tài chính sẽ mua tài sản đó từ nhà cung cấp và bàn giao lại cho doanh nghiệp sử dụng. - Bán và thuê lại: doanh nghiệp bán những tài sản hiện có cho công ty cho thuê tài chính và sau đó thuê lại. Đây là một hình thức tái cơ cấu nguồn vốn và tài sản bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp. d. Mức cho thuê: mức cụ thể do Giám đốc công ty cho thuê tài chính quyết định từng trường hợp cụ thể tùy theo: o Khách hành có tín nhiệm:không co nợ quá hạn đối với các tổ chức tài chính, ngân hàng, có quá trình thuê tài sản, thah toán tiền thuê sòng phẳng, đơn vị có lãi nhiều năm , thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách đầy đủ. o Dự án sản xuất kinh doanh làm cơ sở cho thuê tài chính có khả năng thực thi, ảnh hưởng sâu sắc về mặt kinh tế và xã hội. e. Giá cho thuê: bao gồm - Số tiền thuê bằng giá mua và các chi phí có liên quan để hình thành tài sản cho thuê. - Các chi phí có liên quan đến tài sản thuê như: thuế, chi phí nhập khẩu, chuyển, bốc xếp, giám định, tư vấn kỹ thuật, đăng kiểm f. Thời hạn cho thuê: - Thời hạn cơ bản: là thời hạn ký lần đầu trong thời hạn thuê mua. Trong thời hạn này người đi thuê và người cho thuê không được phép hủy ngang.
- - Thời hạn gia hạn: là thời hạn người thuê được thuê tiếp sau khi chấm dứt thời hạn cơ bản. Trong thời han này người thuê có quyền hủy hợp đồng trước thời hạn và trả lại tài sản cho người cho thuê. - Thời hạn cho thuê được tính từ khi nhận tài sản thuê cho đến khi thanh lý hợp đồng. - Thời hạn cho thuê do hai bên thỏa thuận, thông thường là từ 3 đến 5 năm, đôi khi, kéo dài đến 7 năm. - Thời gian thuê tối đa đối với tài sản mới 100% tối thiểu là 1 năm, đối với tài sản cũ đã qua sử dụng phù hợp với tình trạng kỹ thuật và công năng thực tế của tài sản đó nhưng không vượt quá thời gian khấu hao của tài sản đó theo quy định của Bộ Tài chính. g. Lãi suất cho thuê: - Lãi suất cố định: là lãi suất được thỏa thuận trong hợp đồng và được áp dụng cố định không thay đổi trong suất thời hạn cho thuê tài chính. - Lãi suất thả nổi: là lãi suất biến động được điều chỉnh cho mỗi định kỳ thanh toán, căn cứ vào lãi suất thị trường. h. Định kỳ thanh toán: - Thanh toán đều đặn: tháng, quý, nửa năm,năm o Thanh toán đầu kỳ. o Thanh toán cuối kỳ. - Thanh toán theo thời vụ i. Số tiền thuê thanh toán theo định kỳ - Thanh toán tiền thuê đều đặn giữa các định kỳ. - Thanh toán tiền thuê tăng dần và giảm dần theo thời gian - Thanh toán tiền thuê theo thời vụ - Thanh toán tiền thuê theo lãi suất thả nổi j. Thời hạn thanh toán tiền thuê: Được thỏa thuận bởi 2 bên dựa vào căn cứ dòng tiền và khả năng thanh toán bên thuê. Thời hạn thanh toán thông thường là 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng/lần. Thông thường bên thuê phải thanh toán theo một lịch thanh toán tiền thuê cố định, lịch này có thể thay đổi theo dòng tiền và nhu cầu của bên thuê. k. Phương thức thanh toán tiền thuê: Có thể thanh toán theo phương thức “gốc trả đều” hoặc phương thức “niên kim cố định”. Tiền thuê có thể thanh toán bằng chuyển khoản, séc, hoặc tiền mặt tùy theo bên thuê. III.Các loại hình cho thuê tài chính: 1. Các loại cho thuê tài chính cơ bản:: a. Cho thuê hai bên: Theo phương thức này, trước khi thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài sản cho thuê đã thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê (bên cho thuê đã mua hoặc đã xây dựng). Phương thức tài trợ này thường do các công ty sản xuất máy móc thiết bị thực hiện, các tổ chức tài chính ít áp dụng phương thức này. (2a)
- (1) (2b) (3) (1): Bên đi thuê ký kết hợp đồng với bên cho thuê. (2a): Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao tài sản cho bên đi thuê. (2b): Bên cho thuê giao tài sản cho bên đi thuê. (3): Theo định kỳ, bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê. b. Cho thuê ba bên: Theo phương thức này, bên cho thuê chỉ mua tài sản theo yêu cầu của bên thuê và đã được hai bên thỏa thuận theo hợp đồng thuê. Phương thức tài trợ này còn được gọi là phương thức cho thuê tài chính thuần, đây là phương thức cho thuê áp dụng phổ biến nhất vì nó có nhiều ưu điểm so với phương thức cho thuê hai bên. (2c) (2a) (1b) (1a) (2d) (3) (2b) (1a): Bên đi thuê và bên cho thuê ký kết hợp đồng thuê tài sản. (1b): Bên cho thuê và bên cung cấp ký kết hợp đồng mua tài sản. (2a): Bên cung cấp lập thủ tục chuyển giao tài sản cho bên cho thuê. (2b): Bên cung cấp chuyển giao tài sản cho bên đi thuê. (2c): Bên cho thuê thanh toán tài sản bên cung cấp. (2d): Bên cho thuê lập thủ rục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê. (3): Theo định kỳ, bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê. 2. Các loại cho thuê tài chính đặc biệt: a. Tái cho thuê: Hay còn gọi là bán và thuê lại, là một dạng đặc biệt của phương thức cho thuê có sự tham gia của hai bên. Trong kinh doanh, co nhiều doanh nghiệp thiếu vốn lưu động để khai
- thác nên họ đã bán một phần Tài sản cố định hiện có và thuê lại tài sản để sử dụng. Ngoài ra các định chế tài chính cũng áp dụng phương thức tài trợ này như là một biện pháp giải quyết nợ quá hạn thay vì dùng biện pháp thanh lý nợ. (2b) (2a) (1a) (1b) (2c) (3) (1a): Bên cho thuê ký hợp đồng mua tài sản cho bên đi thuê. (1b): Bên đi thuê và bên cho thuê ký hợp đồng thuê. (2a): Bên đi thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên cho thuê. (2b): Bên cho thuê giao tài sản cho bên đi thuê. (2c): Bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê, theo định kỳ. b. Cho thuê hợp tác: Là phương thức cho thuê đặc biệt, biến tướng của hai phương thức cho thuê cơ bản ở trên nhằm phân tán rủi ro khi các tài sản thuê có giá trị lớn. Đó là công ty cho thuê hợp tác với một hay nhiều bên cho vay để cùng tài trợ. Trong trường hợp này, bên cho thuê là trái chủ trong quan hệ cho thuê, còn bên cho vay là trái chủ của bên cho thuê. Vốn tài trợ gồm hai phần, một phần bên cho thuê, một phần bên cho vay. Đối với hợp đồng có giá trị lớn, bên cho thuê và cho vay ủy thác cho một tổ chức tài chính đứng ra đảm nhiệm toàn bộ công việc. trong cho thuê hợp tác, vốn vay thường chiếm tỷ trọng lớn hơn tổng số tiền tài trợ (từ 60% đến 80%), khoảng cho vay được đảm bảo bằng chính tài sản cho thuê và cam kết chuyển nhượng hợp đồng cho thuê và khoản tiền thuê. c. Cho thuê giáp lưng: Là phương thức cho thuê mà trong đó,thông qua sự đồng ý của bên cho thuê, bên đi thuê thứ nhất cho bên thuê thứ hai thứ hai thuê lại tài sản đó. Bên đi thuê thứ nhất thực chất là trung gian giữa bên cho thuê và bên thuê thứ hai. Khoảng tiền thuê bên thứ hai trả cho bên thứ nhất cao hơn so với khoảng tiền bên thuê thứ nhất trả cho bên cho thuê, khoảng chênh lệch đó là hoa hồng trách nhiệm. Ngoài ra cho thuê giáp lưng cũng áp dụng trong trường hợp bên thuê thứ nhất đã thuê tài sản và đã sử dụng nhưng sau đó không có nhu cầu sử dụng thì cho bên khác thuê lại với sự đồng ý của bên cho thuê. IV.Nghiệp vụ của các công ty cho thuê tài chính: 1. Nghiệp vụ tài sản nợ:
- Nghiệp vụ tài sản nợ là nghiệp vụ dùng để hình thành vốn của công ty cho thuê tài chính. Nguồn vốn của công ty cho thuê tài chính bao gồm: a. Nghiệp vụ huy động vốn: - Được nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của tổ chức, cá nhân theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước. - Được phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và giấy tờ có giá khác có kỳ hạn trên một năm để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. b. Nghiệp vụ vay vốn: Công ty cho thuê tài chính trong quá trình hoạt động kinh doanh ngoài nghiệp vụ huy động vốn còn có thể đi vay vốn: o Của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật. o Vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. c. Tiếp nhận vốn ủy thác của Chính phủ, tổ chức, cá nhân để thực hiện hoạt động cho thuê tài chính. Việc tiếp nhận vốn ủy thác của cá nhân thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. 2. Nghiệp vụ tài sản có: Nghiệp vụ tài sản có sử dụng các nguồn vốn của công ty cho thuê tài chính vào các hoạt động : - Cho thuê tài chính. - Cho thuê vận hành với điều kiện tổng giá trị tài sản cho thuê vận hành không vượt quá 30% tổng tài sản có của công ty cho thuê tài chính. - Mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính (dưới đây gọi tắt là mua và cho thuê lại). Theo hình thức này, công ty cho thuê tài chính mua lại máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản thuộc sở hữu của bên thuê và cho bên thuê thuê lại chính các tài sản đó để tiếp tục sử dụng phục vụ cho hoạt động của mình. - Mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. - Tư vấn cho khách hàng về những vấn đề có liên quan đến nghiệp vụ cho thuê tài chính. - Thực hiện các dịch vụ ủy thác, quản lý tài sản và bảo lãnh liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính. - Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và ủy thác cho thuê tài chính theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. - Cung ứng dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, đầu tư cho bên thuê tài chính. - Cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động đối với bên thuê. - Thực hiện hoạt động bao thanh toán đối với bên thuê. - Thực hiện hình thức cấp tín dụng khác khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận - Các hoạt động khác khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép. - Lưu ý: Công ty cho thuê tài chính không thực hiện nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ liên quan đến tài khoản, tín dụng ngắn hạn, huy động vốn ngắn hạn; Công ty cho thuê tài
- chính không được góp vốn, mua cổ phần, thành lập công ty con, công ty liên kết dưới mọi hình thức. VI.Thực tế tại Việt Nam về hoạt động của các công ty cho thuê tài chính: 1. Thực trạng: - Hoạt động cho thuê Tài chính tại Việt nam đã được hình thành trên cơ sở tín dụng thuê mua, và chính thức đi vào hoạt động từ 1995 theo Nghị định 64/CP của Chính phủ. Nay là Nghị định 16/CP và các văn bản khác. Tính đến thời điểm tháng 10 năm 2008, chỉ có 13 công ty cho thuê tài chính đang hoạt động chính thức trên thị trường Việt Nam. Vốn điều lệ của các công ty cho thuê tài chính trung bình khoảng 150 tỷ đồng. - Mở rộng quy mô đối tượng cho thuê và thành phần khách hàng tham gia, doanh số cho thuê ngày một tăng cao, tỷ lệ nợ quá hạn ở mức cho phép, lợi nhuận năm sau tăng hơn năm trước - Các chủ thể có nhu cầu thuê tài chính trên thị trường cho thuê tài chính là các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, hộ gia đình…và các cá nhân hoạt động trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Thực tế, khách hàng đi thuê chủ yếu là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải và xây dựng. - Tài sản cho thuê tài chính chủ yếu tập trung vào phương tiện vận tải, máy móc thiết bị đáp ứng được tỷ lệ 37% so với nhu cầu nền kinh tế. Tiếp đến là máy móc thiết bị và dây chuyền công nghệ chiếm tỷ lệ 34% so với nhu cầu nền kinh tế. Máy móc thiết bị của các ngành khác được tài trợ bằng phương thức thuê tài chính như thiết bị ngành in, máy móc công trình sử dụng cho hoạt động công trình xây dựng cơ bản cũng chiếm một tỷ trọng thấp so với nhu cầu nền kinh tế. - Chiến lược khách hàng tập trung vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt ưu tiên cho các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu, thị trường đầu ra ổn định, có khả năng quản lý và tiềm năng phát triển tốt. Việc đầu tư dưới hình thức cho thuê tài chính ngày càng được mở rộng tất cả các lĩnh vực như giao thông vận tải, công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến, bệnh viện, nông nghiệp,… Tài sản cho thuê chủ yếu là phương tiện vận tải, máy móc thiết bị, có chất lượng và công nghệ trình độ trung bình, dây chuyền công nghệ cao và máy móc thiết bị hiện đại tiên tiến còn chiếm tỷ trọng thấp trong hoạt đông cho thuê tài chính của các công ty cho thuê tài chính. - Tuy nhiên cũng có một vài hạn chế: o Trên thực tế, tại các doanh nghiệp, số người hiểu đúng bản chất của cho thuê tài chính hầu như chưa có. Điều này bắt nguồn từ chỗ, do nghiệp vụ này còn quá mới, chưa đem lại một cái nhìn mang tính phổ thông cho các doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hiện nay. o Chủ thể tham gia thị trường cho thuê tài chính chiếm một tỷ lệ rất thấp trong thị trường vốn; chưa có thói quen sử dụng dịch vụ cho thuê tài chính. Theo một cuộc khảo sát ngẫu nhiên (được thực hiện cuối năm 2007) đối với 1.000 doanh nghiệp thuộc các thành phần khác nhau thì hơn 70% số doanh nghiệp được hỏi trả lời rằng họ biết rất ít và chưa bao giờ tìm hiểu, sử dụng dịch vụ cho thuê tài chính; gần 20% hoàn toàn không biết về dịch vụ này, thậm chí có doanh nghiệp hiểu cho thuê tài chính như hoạt động mua trả góp, nhiều doanh nghiệp chưa hiểu rõ bản chất cấp tín dụng của dịch vụ cho thuê tài chính, chưa thấy rõ được hiệu quả, lợi ích từ dịch vụ cho thuê tài chính mang lại. o Phương thức cho thuê và tài sản cho thuê chưa đa dạng, phong phú; tăng trưởng cho thuê tài chính chưa tương xứng với tiềm năng.
- o Giá cho thuê (gồm tiền trích khấu hao tài sản thuê, phí, bảo hiểm...) hiện nay còn cao. o Đến hết thời hạn thanh lý hợp đồng cho thuê tài chính, bên thuê sẽ phải thanh toán tổng số tiền đối với tài sản thuê cao hơn so với đi vay từ các nguồn khác như ngân hàng nếu như bỏ qua yếu tố an toàn, chi phí bỏ ra ban đầu ít. 2. Giải pháp: - Dự án sản xuất kinh doanh có tính khả thi, nâng cao hiệu quả quản lý sử dụngvốn trong các doanh nghiệp. - Thanh toán tiền thuê đầy đủ và đúng hạn. - Tăng cường nguồn vốn của các công ty CTTC bằng cách phát hành trái phiếu và các giấy tờ có giá khác; Huy động tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên; Khai thác nguồn hàng trả chậm từ các nhà cung cấp nước ngoài. - Mở rộng mạng lưới kinh doanh, xây dựng chiến lược khách hàng và hàng hoá cho thuê. Phát triển dịch vụ tư vấn máy móc thiết bị. Liên kết với các công ty sản xuất trang thiết bị để đưa ra kế hoạch quảng bá về hoạt động CTTC cũng như sản phẩm của công ty sản xuất đến khách hàng - Lựa chọn doanh nghiệp nhỏ và vừa là mục tiêu chính - Từng bước sửa đổi, bổ sung các quy định về hoạt động liên quan đến dịch vụ cho thuê tài chính trong Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn thi hành. Ngoài ra, các quy định về phương thức xử lý, quản lý, sử dụng, trích khấu hao tài sản thuê tài chính cũng nên chỉnh sửa cho phù hợp với thông lệ quốc tế.. - Nhà nước, các hiệp hội và chính các công ty cho thuê tài chính cần phải quảng bá rộng rãi hơn nữa dịch vụ của mình đến cộng đồng doanh nghiệp. - Các công ty cho thuê tài chính cố gắng giảm các loại chi phí đầu vào nhằm hạ giá dịch vụ để thu hút khách hàng. 3. Công ty cho thuê tài chính Sacombank leasing: a. Giới thiệu: Công ty này có vốn điều lệ là 100 tỷ đồng, thời gian hoạt động là 50 năm và có địa chỉ trụ sở chính là 278 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TPHCM. Ngoài các hoạt đồng nghiệp vụ ngân hàng, công ty còn thực hiện các nghiệp vụ như: cho thuê tài chính, tư vấn cho khách hàng về những vấn đề có liên quan đến nghiệp vụ cho thuê tài chính; Nhận ủy thác bằng máy móc, thiết bị để cho thuê tài chính đối với khách hàng; Nhận uỷ thác bằng tiền từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để nhập máy móc, thiết bị cho thuê tài chính đối với khách hàng… b. Sản phẩm và dịch vụ: Cho thuê tài chính: o Khách hàng: là các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng tài sản, trang bị máy móc thiết bị nhưng không muốn đầu tư bằng vốn tự có. o Tiện ích nổi bật: Lãi suất cạnh tranh – Không cần tài sản đảm bảo Được tài trợ đến 80% giá trị tài sản thuê Được tư vấn về thiết bị, công nghệ trước, trong và sau khi thuê Thủ tục đơn giản, thời hạn giải quyết từ 02 đến 07 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ Được quyền mua lại tài sản thuê với đơn giá tại thời điểm kết thúc hợp đồng cho thuê tài chính. Tối thiểu 0.3%/tổng giá trị tài sản thuê
- o Mô tả sản phẩm: Khi có nhu cầu và đồng ý các điều kiện tham gia, khách hàng sẽ hợp đồng thuê tài sản của SBL dưới hình thức hợp đồng tín dụng trung và dài hạn. Tùy điều kiện, SBL có thể đầu tư mới hoặc sử dụng tài sản sẵn có để cho thuê theo yêu cầu của khách hàng Khách hàng phải thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê theo thỏa thuận, có nghĩa vụ mua bảo hiểm và bảo trì, bảo dưỡng tài sản trong suốt thời gian thuê Để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ thực hiện hợp đồng, Khách hàng phải đặt cọc và tiền ký cược với số tiền tương đương 28% giá trị tài sản thuê. Phần tiền cọc (20%) sẽ được trừ ngay vào dư nợ cho thuê. Phần tiền ký cược (8%) sẽ được hoàn lại cho khách hàng khi thanh lý hợp đồng o Phạm vi áp dụng: trên toàn quốc. Mua và cho thuê lại: Mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính( gọi tắt là mua và cho thuê lại) là việc công ty cho thuê tài chính mua tài chính mua tài sản thuộc sở hữu bên thuê và cho bên thuê lại chính tài sản đó theo hình thức cho thuê tài chính để bên thuê tiếp tục sử dụng phục vụ cho hoạt động của mình. Trong giao dịch mua và cho thuê lại, bên thuê đồng thời là bên cung ứng tài sản cho thuê. Cho thuê vận hành: o Cho thuê vận hành là hình thức cho thuê tài sản, theo đó Bên thuê sử dụng tài sản cho thuê của Bên cho thuê trong một thời gian nhất định và sẽ trả lại tài sản đó cho Bên cho thuê khi kết thúc thời hạn thuê tài sản. Bên cho thuê giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê và nhận tiền cho thuê theo hợp đồng cho thuê. o Cuối tháng 9 vừa qua, NHNN đã chấp thuận cho Sacombank – SBL được thực hiện hoạt động Cho thuê vận hành. Theo đó, doanh nghiệp sẽ thuê tài sản của Sacombank – SBL trong một thời gian nhất định và sẽ chuyển trả tài sản đó về cho Sacombank – SBL khi kết thúc thời hạn thuê.Đây là giải pháp hữu hiệu để doanh nghiệp hạn chế các rủi ro về công nghệ, giá cả, hạn chế chi phí bảo trì, sữa chữa, chi phí thanh lý tài sản... Loại hình dịch vụ này rất phù hợp với các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng tài sản thuê trong thời gian ngắn và có nhu cầu đổi mới nhanh công nghệ thiết bị. o Dự kiến đầu năm 2009, Sacombank – SBL sẽ chính thức triển khai hoạt động cho thuê vận hành tới doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt là các doanh nghiệp có nhu cầu thuê phương tiện vận chuyển. THE END
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài: Tìm hiểu về thiết bị cyclone lắng bụi
67 p | 1468 | 389
-
Đề tài: Tìm hiểu về an ninh mạng và kỹ thuật tấn công ứng dụng Web
73 p | 1137 | 324
-
Đề tài: Tìm hiểu về hiện tượng phú dưỡng trong các hồ ở thủ đô Hà Nội và các giải pháp chính để kiểm soát hiện tượng này - GVHD TS. Văn Diệu Anh
36 p | 914 | 213
-
Đề tài: Tìm hiểu về An ninh mạng và một số kĩ thuật phòng chống tấn công mạng
57 p | 632 | 166
-
Đề tài: Tìm hiểu về bảo mật mạng LAN và sử dụng công cụ Nessus quét lỗ hổng bảo mật trong mạng LAN
54 p | 368 | 95
-
Tiểu luận: Tìm hiểu về ngân hàng Tiên Phong
14 p | 465 | 72
-
Đề tài: Tìm hiểu về các chuẩn nén video ITU và ứng dụng thử nghiệm
29 p | 232 | 54
-
Đề tài: Tìm hiểu về tường lửa
20 p | 185 | 39
-
Đề tài: Tìm hiểu về thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam
47 p | 163 | 35
-
Đề tài: Tìm hiểu về PLC Simens
42 p | 173 | 35
-
Đề tài: Tìm hiểu về Game và cách xây dựng Game đa nền tảng với UnityEngine
62 p | 230 | 33
-
Đề tài: Tìm hiểu về tường lửa và Netfilter
19 p | 175 | 32
-
Đề tài: Tìm hiểu về ngân hàng thế giới
79 p | 138 | 18
-
Đề tài: Tìm hiểu về cellulose, hemicellulose, lignin và ứng dụng thực tiễn của chúng
44 p | 89 | 18
-
Tiểu luận đề tài: Tìm hiểu về chất màu nhân tạo sử dụng trong thực phẩm, cách tổng hợp chúng, ứng dụng trong một số thực phẩm
41 p | 189 | 17
-
Đề tài: Tìm hiểu về bao bì của sản phẩm Coca-Cola
33 p | 167 | 16
-
Đề tài: Tìm hiểu về ISO
20 p | 129 | 16
-
Đề tài: Tìm hiểu về Monadic Operations
9 p | 79 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn