intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài “Tịnh Thiện trong 25 năm xây dựng và phát triển (1975-2000)”

Chia sẻ: Thủy Thủy | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:20

113
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sau đại thắng mùa xuân năm 1975, với chiến thắng quyết định bằng cuộc tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân năm 1975 đất nước Việt Nam hình chữ S đã được thống nhất thành một dải, giang sơn quy về một mối. nhân dân trên khắp ba miền Bắc, Trung, Nam phấn khởi bước vào thời kì khắc phục hậu quả chiến tranh, xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH) trên cả nước. hòa vào không khí tưng bừng trong niềm vui chiến thắng của nước nhà, Đảng ủy và nhân dân huyện Sơn Tịnh nói chung, Đảng ủy và nhân dân xã Tịnh...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài “Tịnh Thiện trong 25 năm xây dựng và phát triển (1975-2000)”

  1. TỊNH THIỆN TRONG 25 NĂM XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN (1975-2000) MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Sau đại thắng mùa xuân năm 1975, với chiến th ắng quy ết định b ằng cu ộc tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân năm 1975 đất nước Việt Nam hình chữ S đã được thống nhất thành một dải, giang sơn quy về một mối. nhân dân trên kh ắp ba miền Bắc, Trung, Nam phấn khởi bước vào thời kì khắc phục hậu quả chiến tranh, xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH) trên cả nước. hòa vào không khí t ưng bừng trong niềm vui chiến thắng của nước nhà, Đảng ủy và nhân dân huy ện Sơn Tịnh nói chung, Đảng ủy và nhân dân xã Tịnh Thiện nói riêng cũng t ừng bước khắc phục hậu quả chiến tranh, xây dựng phát triển nền kinh t ế, củng c ố an ninh chính trị quốc phòng, từng bước đưa Tịnh Thiện từ một xã nghèo của một huyện miền núi ngày càng phát triển đi lên như hiện nay. Qua m ột th ời gian tìm hiểu, khảo sát và thực tế tại Tịnh Thiện-một xã v ốn giàu lòng yêu n ước, có truyền thống đấu tranh kiên cường, Đảng bộ và nhân nhân luôn cần cù, ch ịu khó vượt qua mọi khó khăn đã chinh phục tự nhiên, xây dựng đ ưa xã ngày càng phát triển. nhận thấy được đặc điểm đó, chúng tôi quyết định chọn đề tài “Tịnh Thiện trong 25 năm xây dựng và phát triển (1975-2000)” nhằm làm nổi bật lên được những truyền thống tốt đẹp đó. Về khoa học: việc nghiên cứu “Tịnh Thiện trong 25 năm xây dựng và phát triển (1975-2000)” sẽ giúp chúng ta có cái nhìn toàn di ện h ơn v ề m ột xã v ốn có nhiều truyền thống tốt đẹp, anh hùng thấy được sự phấn đấu khắc ph ục h ậu quả chiến tranh cũng như quá trình chinh phục những điều kiện tự nhiên khắc nghiệt nơi đây. Qua đó cũng làm nổi bật lên những thành tựu mà Đảng ủy và nhân dân Tịnh Thiện đã làm được trong 25 năm, từ 1975-2000.
  2. Về thực tiễn: việc nghiên cứu vấn đề “Tịnh Thiện trong 25 năm xây dựng và phát triển (1975-2000)” góp phần giáo dục cho thế hệ trẻ huyện Sơn Tịnh nói chung và xã Tịnh Thiện nói riêng về truyền thống đấu tranh hào hùng của th ế hệ cha anh đi trước, về tinh thần tự lực tự cường đấu tranh chinh phục tự nhiên, xây dựng đưa Tịnh Thiện ngày càng phát triển mạnh mẽ theo con đường CNXH. Với những lí do trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài “Tịnh Thiện trong 25 năm xây dựng và phát triển (1975-2000)” để làm vấn đầ nghiên cứu cho mình. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 2. - Không gian: đề tài tập trung nghiên cứu ở xã Tịnh Thiện thuộc huyện Sơn Tịnh, Quảng Ngãi. Thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 1975 - đến năm 2000. - Nội dung: đề tài nghiên cứu về quá trình khắc ph ục hậu qu ả chi ến tranh, bước đầu xây dựng và phát triển kinh tế, những thành tựu mà Đ ảng ủy và nhân dân Tịnh Thiện đạt được từ năm 1975 đến năm 2000. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu: 3. Nguồn tư liệu: Tài liệu thành văn: các sách giáo trình, chuyên môn nh ư: Đ ại cương - Lịch sử Việt Nam tập 3, Tiến trình Lịch sử Việt Nam… Tài liệu lưu trữ: các báo cáo chính trị của văn phòng đảng ủy qua - các nhiệm kỳ 1975-1986, 1986-1990, 1991-1995…và các văn kiện đảng khác có liên quan. - Tài liệu điền dã: tranh ảnh… - Tài liệu nhân chứng: Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở nắm vững phương pháp luận macxit và tư tưởng Hồ Chí Minh về nghiên cứu lịch sử. chúng tôi sử dụng các phương pháp lịch sử,
  3. phương pháp logic và sự kết hợp giữa hai phương pháp này. Ngoài ra chúng tôi còn sử dụng các phương pháp khác như điền dã, tổn hợp, phân tích, so sánh và đối chiếu với các nguồn tư liệu nhằm làm rõ nội dung cần nghiên cứu. Cấu trúc của đề tài: 4. Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham kh ảo, nội dung của đề tài được chia làm ba phần: Khắc phục hậu quả chiến tranh (1975-1976); I. Cải tạo quan hệ sản xuất từ năm 1976 đến năm 1986; II. Bước đầu thực hiện công cuộc đổi mới (1986-2000). III.
  4. NỘI DUNG Khắc phục hậu quả chiến tranh (1975-1976) của Đảng bộ và bà con 1. xã Tịnh Thiện: Sau đại thắng mùa xuân năm 1975, trong không khí tưng bừng của ngày hội thống nhất, độc lập nhân dân khắp ba miền Bắc, Trung, Nam đã cùng nhau phấn khởi xây dựng lại nền kinh tế, khắc ph ục những hậu qu ả c ủa chi ến tranh để lại. Trong không khí chung của cả nước đó Đảng ủy và bà con nhân dân xã Tịnh Thiện được sự chủ đạo của đảng ủy cũng từng bước, khắc phục h ậu qu ả chiến tranh, khôi phục phát triển kinh tế, từng bước ổn định đời sống nhân dân. Tuy nhiên Đảng bộ và nhân dân xã Tịnh Thiện cũng gặp không ít khó khăn và thuận lợi nhất định. Về mặt khó khăn: sau năm 1975, tuy đất nước được giành đ ộc l ập tron v ẹn, nhân dân phấn khởi trong niềm vui chiến thắng. Nhưng vốn là một xã có nền nông nghiệp là chính, trước thời kháng chiến chống Mỹ xã Tịnh Thi ện thu ộc Sơn Tịnh, Quảng Ngãi là một xã thuộc vùng tự do lien khu V th ực hiện nền kinh tế tự cấp, tự túc là chính. Đây là một nền kinh tế nhỏ, l ạc h ậu. Đ ến cu ộc kháng chiến chống Mỹ với ranh giới được chia đôi từ vĩ tuy ến 17, vùng tự do lien khu V của ta rơi vào tay đế quốc Mỹ. Nhận thấy tầm quan trọng của vùng tự do lien khu V trrong việc cung cấp lương thực, nuôi dấu cán bộ chiến sĩ nên dế quốc Mỹ đã ra sức tàn phá vùng đất này bằng hàng loạt các thủ đoạn để nhằm ngăn chặn sự phát triển nền kinh tế ở đây. Hơn nữa, do một thời kì chiến tranh ác liệt những tàn tích còn lại của bom đạn, chất độc hóa h ọc…đã làm cho n ền kinh t ế
  5. nông nghiệp ở vùng tự do liên khu V nói chung và xã Tịnh Thiện nói riêng vốn đã gặp nhiều khó khăn nay lại càng thêm nhiều khó khăn chồng chất. Một thực trạng còn ảnh hưởng đến vấn đề phát triển nông nghiệp của xã Tịnh Thiện cũng như bao xã khác thuộc huyện Sơn Tịnh đó là nguồn lao đ ộng b ị xáo trộn trong thời gian kháng chiến chống Pháp và ch ống Mỹ. Để huy đ ộng m ột lực lượng bộ đội tham gia tong quân nhập ngũ trên các chiến trường, h ầu h ết thanh niên của Tịnh Thiện đã dăng kí lên đường tòng quân khi tuổi đời còn rất trẻ, một lực lượng lao động chính lúc này ở hậu phương không phải là nam gi ới mà thay vào đó là gánh nặng được đè lên vai các bà, các m ẹ ngày m ột l ớn. Đi ều này gây ra một khó khăn lớn trong sự phát triển kinh tế nông nghiệp ở xã nhà. Bên cạnh những khó khăn về tình hình kinh tế sau chiến tranh trên Đảng bộ và nhân dân xã Tịnh Thiện còn phải đối mặ với nhiều khó khăn v ề tình hình chính trị, an ninh quốc phòng, xã hội…làm cho cuộc sống của người dân nơi đây chưa thể ổn định ngay được. Đó là tàn dư của cuộc kháng chi ến ch ống Pháp và chống Mỹ cứu nước. Trong hai cuộc kháng chiến đó, tuy chúng ta đa giành được thắng lợi nhưng với những chính sách dồn dân lập ấp chi ến l ược, ban hành các đạo luật 10/59, bắt bớ người dân ta theo ngụy…trong tình hình bị địch càn quét dữ dội, một số tổ chức phản cách mạng cũng được thành lập, chống đối l ại chính quyền của nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa, kích động các phần tử khác tham gia chống đối cách mạng…điều đó đã gây nhiều khó khăn trong vi ệc qu ản lí, bỏa vệ trật tự xã hội ở địa phương. Hơn nữa từ sau năm 1975, với những khó khăn ở khu vực biên giới Tây Nam trong việc giúp đỡ nước bạn Campuchia thực hiện nghĩa vụ quốc tế trong nhiệm vụ chống lại tập đoàn Pônpốt, một lực lượng bộ đội Việt nam đã lên đường thực hiện nhiệm vụ quốc tế. Nhưng l ợi dụng tình hình chiến sự ở Campuchia một số phần tử phản cách mạng đã gây kích động tung tin đồn nhằm làm lay động ý chí chiến đấu của bộ đội ta… t ất cả những điều đó đã gây ra một khó khăn rất lớn cho Đảng bộ và nhân dân xã
  6. Tịnh Thiện trong việc ổ định đời sống nhân dân, tập trung khắc phục hậu qủa chiến tranh. Với truyền thống là một xã anh hùng, luôn đi đầu trong trong mọi phong trào đấu tranh bảo vệ tổ quốc cho đến thi đua kinh tế. hòa vào không khí tưng bừng của đất nước, bên cạnh những mặt khó khăn trên cũng có những mặt hết sức thuận lợi để Đảng bộ và nhân dân xã Tịnh Thiện có thể ừng bước phấn đấu khắc phục hậu quả của chiến tranh để lại. Vốn có nền tảng là nền kinh tế nông nghiệp là ch ủ y ếu, trong th ời kì kháng chiến chống Pháp xâm lược với tư cách là một trong nh ững vùng tự do của liên khu V, Đảng ủy và nhân dân ở đây đã xây d ựng n ền t ảng kinh t ế v ững chắc để phục vụ cho tiền tuyến. Dựa trên những nền tảng đó, đến cuộc kháng chiến chống Mỹ mặc dù địch ra sức chống phá làm cho bà con ta g ặp khó khăn trong phát triển kinh tế, cung cấp lương thực cho chi ến trường. Nh ưng v ới tinh thần tự lực tự cường, không chùn bước trước mọi khó khăn tinh th ần ấy l ại tiếp tục được phát huy trong thời kì hòa bình lặp lại. Thực hiện chỉ thị của Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi trong việc khôi phục lại nền kinh tế khắn phục hậu quả của chiến tranh, Đảng bộ và nhân dân xã Tịnh Thiện đã ra sức khắc phục, phát triển nền kinh tế bằng nhiều hình thức làm cho nền kinh t ế xã nhà t ừng bước được phục hồi và phát triển. Hơn nữa sau ngày hòa bình l ặp l ại, đ ất nước độc lập, với quyết tâm bảo vệ tổ quốc và xây dựng CNXH trên cả nước, với niềm tin yêu vào lí tưởng cáh mạng của Đảng và Nhà nước đã khích l ệ, động viên tinh thần của nhân dân, Đảng bộ và nhân dân xã T ịnh Thi ện quy ết tâm xây dựng khắc phục hậu quả kinh tế. Ngoài ra, với khí thế của một quốc gia được độc lập, thống nhất, lực lượng vũ trang của nhân dân ta ngày càng lớn mạnh và trưởng thành, ngày càng cí nhiều kinh nghiệm trong việc chiến đấu, sản xuất cũng như bảo vệ an ninh
  7. quốc phòng. Điều đó làm cho tình hình ở địa phương từng bước được ổn định, bà con có thể yên tâm chăm lo sản xuất. Như vậy có thể nói rằng sau ngày đất nước được độc lập, th ống nh ất, hòa bình được lặp lại trên mảnh đất Việt Nam thân yêu, trong ni ềm vui th ắn l ợi ấy làm sa có thể diễn tả hết bằng lời. Người ta nói r ằng, tuy chi ến tranh đã lùi xa nhưng hậu quả mà nó để lại thì thật là kh ủng khiếp. Hơn n ữa, sau năm 1975 tuy ta đã giành được độc lập nhưng lúc này tình hình chính trị di ễn ra còn h ết sức phức tạp trên khắp mọi miền đất nước. Hòa vào niềm vui chung của c ả nước nhưng không quên nhiệm vụ mà TW Đảng và Nhà nước đã d ề ra sau năm 1975. Đó là khắc phục hậu quả chiến tranh, từng bước ổn định phát triển kinh tế. Với những bề dày về truyền thống đấu tranh anh hùng trong chi ến đấu cũng như trong sản xuất Đảng bộ và nhân dân xã Tịnh Thiện đã t ừng b ước th ực hi ện theo đường lối của Đảng và nhà nước, từ đó đã đưa ra nhiều biện pháp kh ắc phục hậu quả chiến tranh, tập trung sản xuất nông nghiệp, rà phá gỡ bom mìn, xây dựng các công trình thủy lợi phục vụ cho sản xuất…tất cả những biện pháp ấy đã góp phần làm cho tình hình kinh tế ở đây từng bước được ổn định, đời sống của nhân dân từng bước được khắc phục và cải thiện tốt hơn. 2. Cải tạo quan hệ sản xuất (1976-1986). Sau khi đất nước được thống nhất về mặt lãnh thổ. Ngày 25/04/1976, trên khắp đất nước Việt Nam hân hoan đón chào đại hội bầu c ử th ống nh ất v ề m ặt hành chính trên khắp cả nước. cũng từ đây một lãnh thổ với một nền kinh t ế, chính tri, văn hóa, xã hội…được thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam mà nhân danh đó là nước cộng hòa XHCN Việt Nam. V ới vi ệc khắc phục được những hậu quả của chiến tranh sau năm 1975 nh ằm b ước đ ầu xây dựng nền kinh tế chung XHCN trên cả nước, bước đầu xóa b ỏ tàn tích kinh tế phong kiến và cải tạo kinh tế TBCN ở miền Nam là m ột nhi ệm v ụ quan trọng sau khi đất nước thống nhất. Trước tình hình đó, Đại h ội đại bi ểu toàn
  8. quốc lần thứ IV(1976) đã đề ra kế hoạch năm năm 1976-1980 với mục tiêu cơ bản là phát triển và cải tạo kinh tế, văn hóa, phát triển khoa h ọc kĩ thuật nh ằm xây dựng một bước cơ sở vật chất kĩ thuật của CNXH, bước đầu hình thành c ơ cấu kinh tế mới trong cả nước. Với những chỉ thị và nghị quyết cảu ban chấp hành TW Đảng, Đảng bộ và nhân dân xã Tịnh Thiện cũng từng bước tri ển khai kế hoạch nhằm phát triển nề kinh tế. Vố xuất phát từ một nền kinh t ế thu ần nông, với nền nông nghiệp lúa nước là chủ yếu. Trong giai đoạn từ năm 1976 đến năm 1978, mặc dù với chỉ thị của TW Đảng khuy ến khích nông dân xây dựng kinh tế tập thể nhằm phát triể kinh tế XHCN. Nhưng do điều kiên ở xã còn nghèo nàn, lạc hậu, hợp tác xã(HTX) chưa được xây dựng nên h ầu h ết nông ân ở đây thực hiện kinh tế hộ gia đình là chính với hình thức là độc canh cây lúa, ngoài ra còn có thêm một số loại hoa màu khác nh ưng ch ưa đáng k ể. Vì v ậy mà trong giai đoạn này Đảng bộ và nhân dân xã Tịnh Thi ện ti ếp t ục th ực hi ện khôi phục kinh tế sau chiến tranh, từng bước ổn định đời sống vật chất cho nhân dân, quan hệ sản xuất thời kì này đã có nhiều thay đổi trong việc khuyến khích sản xuất phát triển như: chính quyền đã tịch thu ruộng đất của các ph ần tử ph ản động chia cho nhân dân vận động nhân dân vào tổ đổi công cùng hau chung s ức giúp đỡ nhau trong phát triển kinh tế, giúp đỡ những gia đình khó khăn, ng ười nghèo neo đơn có công với cách mạng, những gia đình liệt sĩ…giúp đỡ nhân dân tích cực tháo gỡ bom mìn, khuyến khích nhân dân khai hoang phục hóa đất đai, làm thủy lợi. Chính vì những chính sách như trên đẫ khuyến khích nhân dân chăm lo khôi phục, phát triển kinh tế, đời sống nhân dân b ước đ ầu đ ược ổn định. Tiếp tục thực hiện theo tinh thần của kế hoạch nhà n ước năm năm 1976- 1980, Đảng bộ và nhân dân xã Tịnh Thiện đã đầu tư xây dựng hai HTX nông nghiệp là HTX Hòa Vinh và HTX Long Khánh (1979). V ới chính sách khuy ến khích nông dân vào con đường làm ăn tập thể, bước đầu xây dựng cơ s ở v ật
  9. chất của CNXH, thực hiện theo dung chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước Đảng bộ và nhân dân xã Tịnh Thiện đã hăng hái tham gia vào HTX với số lượng đạt 100%. Nhân dâ phấn khởi, hồ hởi tham gia sản xuất nông nghiệp, xây dựng các công trình thủy lợi, nạo vét kênh mương để phục vụ cho hoạt đọng sản xuất nông nghiệp, tuy nhiên, với tình hình chuyển biến tương đối phức tạp trên cả nước về mô hình HTX với tình trạng quan liêu bao cấp ngày càng phát hiện ra những hạn chế nên trong giai đoạn này bà con nhân dân tham gia HTX tuy đầy đủ nhưng vẫn còn tình trạng chây lì, đùn đ ẩy, kinh t ế nông nghiệp của xã vẫn được duy trì nhưng năng suất thu được không cao, kinh tế nông nghiệp vẫn được độc canh cây lúa là chính, các hoạt động công nghi ệp, dịch vụ hầu như không được nhắc đến. Sau chiến tranh tuy các lực lượng phản động, gây rối kích động còn nhiều, những hộ gia đình có người theo ngụy cũng đã được địa phương cho đi cải tạo, hỗ trợ cho quay về quê hương phát triển, xây dựng kinh tế. Nhìn chung trong giai đoạn từ năm 1976-1985, trong niềm hân hoan đ ất nước được thống nhất, có nhiều điều kiện thuận lợi cho nhân dân ta xây dựng một nền kinh tế độc lập thống nhất, một hệ thống chính trị vững chắc. Ở vào giai đoạn 1976-1980, Đảng bộ và nhân dân xã Tịnh Thiện đã từng bước kh ắc phục hậu quả của chiến tranh, khôi phục và phát triể kinh t ế, nhân dân hăng hái tham gia vào HTX nông nghiệp, quan hệ sản xuất XHCN được hình thành và dần dần hoàn thiện. Tuy trong giai đoạn đầu còn gặp nhi ều khó khăn nh ưng v ới truyền thống của một xã anh hùng Đảng bộ và nhân dân xã Tịnh Thi ện đã t ừng bước hoàn thành nhiệm vụ cải tạo quan hệ sản xuất XHCN. Trong giai đoạn này HTX đã tực hiện ba khoán, thu hút được 46.881 số lao đ ộng tham gia. Th ời kì này thực hiện nhiều hình thức như tổ đổi công, cùng nhau xây d ựng h ệ th ống kênh mương thủy lợi để phục vụ sản xuất nông nghiệp. Qua tổng kết th ực ti ễn tình hình kinh tế trên cả nước đã rút ra được hạn chế và khuy ết đi ểm trong vi ệc
  10. thực hiện kinh tế HTX quan liêu bao cấp. Ngày 13/01/1981 ban bí thư ban hành chỉ thị 100 về khoán sản phẩm đến nhóm người lao động (khoán 100). Chỉ th ị này cho phép áp dụng chế độ khoán trong toàn bộ nền nông ngi ệp trên c ả n ước. Với mục đích “Phát triển nền sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế, năng suất lao động, nâng cao thu nhập của người lao động” khoán 100 với những nguyên tắc về quản lí và sứ dụng có hiệu quả tư liệu sản xuất , trước tiên là ru ộng đ ất, quản lí và điều hành lao động phải trên cơ sở gắn với kết quả cu ối cùng c ủa sản xuất, thực hiện khoán trong ba khâu và năm khâu trong phân phối phải giả quyết hài hòa mối quan hệ lợi ích người lao động… Thực hiện chỉ thị 100- CT/TW về khoán sản phẩm đến nhân dân lao động và ng ười lao đ ộng Đ ảng b ộ và nhân dân xã Tịnh Thiện đã hăng hái tham gia th ực hiện ch ỉ th ị, s ố ng ười tham gia HTX tăn lên mạnh mẽ từ 46.881 lao động (th ời kì ba khoán) tăng lên 185.236 lao động trong thời kì khoán 100. Bà con nông dân v ẫn ti ếp t ục th ực hi ện tr ồng lúa hai vụ chính là Đông Xuân và Hè Thu. Ngoài ra, còn có phát triển thêm m ột số loại cây hoa màu khác như: đậu phụng, bắp, mía… Chăn nuôi th ời kì này cũng có bước phát triển, số lượng đàn trâu, bò, gà, vịt cũng tăng lên. Nhân dân phấn khởi làm ăn, đời sống nhân dân từng bước được ổn định h ơn. Đ ặc bi ệt bà con nhân dân xã Tịnh Thiện đã được xây dưng hai trạm bơm Đồng Danh và Đồng Xứ nhằm phục vụ nước tưới tiêu cho nông nghiệp…khắc phục những khó khăn do thời tiết mang lại. Như vậy, trong giai đoạn từ năm 1976 đến năm 1986, thực hiện những chỉ thị của ban chấp hành TW Đảng và Nhà nước, Đảng bộ và nhân dân xã T ịnh Thiện đã hoàn thành công cuộc cải tạo quan hệ sản xuất đưa nông dân và con đường làm ăn tập thể, hợp tác hóa, nông nghiệp dược tổ chức và ngày càng phát triển thu lại được nhiều hiệu quả cao. Tuy bước đầu còn gặp nhiều khó khăn nhưng vốn có truyền thống cần cù, chăm ch ỉ quy ết tâm th ực hi ện nhi ệm v ụ được giao Đảng bộ và nhân dân xã Tịnh Thiện đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
  11. trong việc xây dựng quan hệ sản xuất XHCN, đấu tranh cải tạo các quan hệ sản xuất TBCN, xóa bỏ những tàn tích phong kiến. 3. Bước đầu thực hiện công cuộc đổi mới (1986-2000): Sau chỉ thị 100 CT/TW của ban bí thư về thực hiện khoán sản ph ẩm đ ến nhóm lao động và người lao động bước đầu đã thu lại nhiều thành tựu to l ớn đáng kể, kích thích nông dân phát huy năn g lực lao động. Nhưng với nền kinh tế quan lieu bao cấp đã ngày càng bộc lộ ra nhiều mâu thuẫn, hạn chế không th ể tránh khỏi, tình trạng nông dân xin ra HTX ngày một nhiều. Trước tình hình kinh tế phức tạp đòi hỏi phải có những biện pháp thay đổi và khắc ph ục nhanh chóng. a. Giai đoạn 1986-2000 - Kinh tế: Đất nước Việt nam trong giai đoạn 1986-2000 là giai đoạn b ước vào th ời kì đầu đổi mới với những việc chủ yếu là đổi mới trong cơ ch ế qu ản lí và th ực hiện kế hoạch nhà nước năm năm 1986-1990. Lúc này, riêng trong lĩnh v ực nông nghiệp đã có sự tiến bộ một cách đột biến. Khoán 100 ngày càng m ất đi tác dungh, sau đó là giảm dần vì cơ chế tập trung quan lieu bao cấp vẫn còn được duy trì trong HTX, cũng như trong toàn bộ hệ thống tái sản xuất nông nghiệp. Hệ thống này cùng tính chất mệnh lênh hành chính mà hậu quả của nó đè lên vai người nông dân, mà trước hết là những người nông dân nhận khoán. Hộ nông dân không đủ khả năng đảm bảo tái sản xuất và nhu cầu đời sống nên đã phải trả lại bớt ruộng đất. Trước đòi hỏi chủa cuộc sống, nhi ều c ấp Đ ảng ủy ở đ ịa phương đã chủ động chuyển sang khoán gọn. Và sau đó được nghị quyết 10 c ủa bộ chính trị tháng 4/1988 xác nhận và thường được gọi là khoán 10. Việc th ực hiện khoán 10 là sự đổi mới toàn bộ cơ chế quản lí kinh tế nông nghi ệp, đ ổi mới hoạt động kinh tế của hộ nông dân được xác lập trở lại. Hội nghị ban ch ấp hành TW Đảng lần thứ VI(khóa 6) tháng 3/1989 và đại hội đại biểu toàn quốc
  12. lần thứ VII của Đảng đã khẳng định “Hộ nông dân là một đơn v ị kinh t ế t ự ch ủ sản xuất hành hóa, đỏi mới hình thức và nội dung hoạt động của các HTX nhằm khai thác có hiệu quả các tiềm năng kinh tế hộ nông dân và nông nghiệp, từng bước chuyển nền kinh tế tự cấp tự túc sang nền kinh hang hóa theo đ ịnh h ướng XHCN. Thực hiện những chỉ thị đó của ban chấp hành TW Đảng, Đảng bộ và nhân dân huyện Sơn Tịnh nói chung, Đảng bộ và nhân dân xã Tịnh Thi ện nói riêng quyết tâm thực hiện đổi mới nền kinh tế thực hiện khoán 10, khoán sản phẩm đến từng hộ nông dân. Chính những điều này tiếp tục kích thích bà con nông dân tham gia tái sản xuất, đảm bảo nhu cầu cuộc s ống. số lượng bà con nông dân tham gia vào HTX trong giai đoạn khoán 10 là 142046 lao động trên tổng số 931 hộ nông dân. Trong thời gian này Đảng bộ và nhân dân xã Tịnh Thiện đã cùng ph ối h ợp với hai HTX nông nghiệp Hòa Vinh và Long Khánh đốc thúc nhân dân tham gia sản xuất nông nghiệp.. HTX xem xét tình hình của vụ Đông Xuân và Hè Thu đốc thúc nhân dân gieo xạ đúng thời vụ, tập trung bà con nạo vét kênh mương, chuẩn bị công tác thủy lợi…sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quy ền địa ph ương và nhân dân đã thể hiện được tinh thần đoàn kết cùng nhau ph ấn đ ấu vượt qua khó khăn của nhân dân xã Tịnh Thiện làm cho nhân dân thoát ra kh ỏi th ời kì khủng hoảng. Hoạt động chăn nuôi cũng được quan tâm đầu tư đặc bi ệt h ơn nhằm góp phần phục vụ them sức kéo cho nhân dân, cung cấp them lương th ực, đảm bảo nhu cầu cho đời sống của mọi tần lớp nhân dân. - Văn hóa, giáo dục, y tế: Trong thời gian này vì đời sống của bà con xã Tịnh Thi ện cũng t ừng b ước được ổn định, dần thoát ra khỏi khủng hoảng cho nên hoạt đọng văn hóa, văn nghệ ngày càng phong phú hơn về nội dung, đa dạng h ơn hình th ức và th ể lo ại. Các hoạt động giao lưu văn nghệ văn hóa vẫn được th ường xuyên di ễn ra trong HTX mỗi đêm. Ngoài ra, ở giai đoạn này ở HTX còn có một đài truy ền thanh
  13. tuyên truyền về những hoạt động của Đảng và Nhà nước, tuyên truyền cho nhân dân những hoạt động về văn hóa bổ ích nhằm thực hiện đại đoàn kết trong nhân dân, tránh mọi âm mưu chống phá của các thế lực thù địch. Nền giáo dục và đào tạo có một số tiến bộ trong việc xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp cũng như cơ cấu hệ thống giáo dục. Năm 1983, trường THCS xã Tịnh Thiện được xây dựng. Đến năm 1989 xây dựng trường tiểu học Tịnh Thiện dựa trên nguồn vốn của Hàn Quốc bởi những hậu quả chiến tranh mà lực lượng Nam Triều Tiên đã gây ra cho nhân dân Tịnh Thi ện. N ội dung giáo dục từng bước được đổi mới cho phù hợp với từng cấp học. Những k ết qu ả ban đầu được thể hiên ở việc từng bước đa dạng hóa loại hình giáo dục đào tạo, dân chủ hóa quản lí nhà trường, lien kết nhà trường với xã hội. Công tác bảo vệ sức khỏe, nâng cao thể lực cho nhân dân vẫn được duy trì trong điều kiện còn khó khăn. Công tác chăm sóc sức kh ỏe ban đầu có một s ố tiến bộ. Trẻ em trong xã được tiến hành tiêm chủng mở rộng đối với trẻ em dưới một tuổi trong toàn xã. Chủ trương bảo vệ sức khỏe cho nhân dân nh ằm giải quyết các vấn đề cơ bản, cấp bách, chống các bệnh truy ền nhi ễm, lây lan, chống suy dinh dưỡng và vệ sinh môi trường đã đạt được những kết quả đáng kể. Phong trào thể dục thể thao quàn chúng được duy trì ở nhiều nơi. Một trong những thành tựu lớn lao của công cuộc đổi mới đó là b ước đ ầu thực hiện được nền dân chủ XHCN trên các lĩnh vực của đời sống xã h ội, cơ chế và chính sách mới đã mở rộng quyền làm chủ của các cơ sở kinh tế, phát huy tiềm lực của nhiều thành phần kinh tế tạo điều kiện cho mỗi người được tự do kinh danh teo pháp luật. Sinh hoạt dân chúng ngày càng đ ược phát huy, mà đặc niệt là phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Về lĩnh vực an ninh quốc phòng, giữ gìn trật tự an toàn xã h ội th ời kỳ này đã có nhiều đổi mới quan trọng về đường lối, chủ trương, phương pháp công tác và xây dựng lực lượng, góp phần giữ vững ổn định chính trị xã hội. từ đó tạo
  14. môi trương thuận lợi cho công cuộc đổi mới, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế hang hóa nhiều thành phaanff, đổi mới cơ chế quản lí kinh tế…xây dựng phát huy dân chủ XHCN và mở rộng quan hệ đối ngoại, bảo vệ chính quyền và những thành quả cách mạng trong thời kì đổi mới. Về chính trị: - Đảng bộ và nhân dân xã Tịnh Thiện cũng từng bước thực hiện cơ ch ế đổi mới quản lí nhằm phát huy được quyền làm chủ của nhân dân, nới rộng công tác quản lí, tập trung và phát huy dân chủ theo đúng chủ trương của đ ại h ội VI đề ra. Như vậy, nhìn chung trong giai đoạn 1986-1990 là gai đoạn đánh d ấu m ột mốc son quan trọng của đất nước, đó là đất nước ta cùng nhau b ước vào th ời kì đổi mớ, đưu đất nước vượt qua giai đoạn khủng hoảng kinh t ế. xác đ ịnh đây là thời kì khó khăn trên tất cả các mặt của đời sống kinh t ế, chính tr ị, xã h ội.. Đảng bộ và nhân dân xã Tịnh Thiện đã tiến hành công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước trong sự quyết tâm bền bỉ không ngại khó khăn th ực hiện tốt ch ỉ thị 10 trong công tác khoán nông nghiệp đến từng h ộ gia đình, kích thích đ ưa nông nghiệp phát triển. các hoạt động văn hóa, văn nghệ, giáo dục, y tế, quốc phòng ngày càng được tăng cường và đảm bảo. Hệ thống điện đường trường trạm cũng được xây dựng và ngày càng hoàn thiện. Một số đoạn đường đã được bê tong hóa nhằm phục vụ cho nhu cầu đi lại của nhân dân trong xã. Giai đoạn 1991-2000_Tiếp tục công cuộc đổi mới. b. Sau giai đoạn 1986-1990 với nhiều thành tựu đạt được, Đảng b ộ và nhân dân xã Tịnh Thiện tiếp tục thực hiện những chủ trương của Đảng và Nhà n ước từ năm 1991 đến năm 2000 trong việc tiếp tục ổn định tình hình kinh t ế, ổn đ ịnh an ninh quốc phòng, đưa đất nước tiến lên thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đảng bộ và nhân dân xã Tịnh Thiện đã tiến hành các kì đ ại h ội, trong đó có xác định rõ những nhiệm vụ cơ bản đó là vượt qua khó khăn t ử thách, ổn
  15. định phát triển kinh tế, xã hội, tăng cường ổn định chính trị xã h ội, nâng cao đ ời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, đảm bảo th ực hiện các nhi ệm v ụ an ninh quốc phòng vững chắc, xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh. Trong thời kì này, cũng đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trên t ất c ả các kĩnh v ực t ừ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng…. - Kinh tế: Mặc dù sau một thời gian tương đối dài thực hiện công cuộc đ ổi mới trên cả nước nhưng tình hình kinh tế diễn ra h ết s ức khó khăn, không th ể trong m ột sớm một chiều mà có thể xóa bỏ hoàn toàn cơ chế quản lí cũ, thay th ế bằn cơ chế quản lí mới. Chính vì thế đã gây ra nhiều khó khăn nhất định trong việc phát triển kinh tế ở địa phương vốn vẫn đang còn gặp nhiều khó khăn. Trong tình hình đó Đảng bộ và nhân dân xã Tịnh Thiện đã phối h ợp cùng nhiều đoàn th ể đã ra sức lãnh đạo nhân dân thực hiện những chủ trương của Đảng, trên cơ sở đó hoạch định ra những chủ trương, biện pháp thiết thực cùng nhân dân thực hiện từng bước những mục tiêu của nền kinh tế đặt ra. Trong báo cáo nhiệm lỳ 1992 của Đảng bộ, UBND xã Tịnh Thiện đã cho thấy trong nhwnhx năm 1991-1995 nền kinh tế nông nghiệp ở xã luôn g ặp những khó khăn trở ngại do điều kiện tự nhiên gây ra như tình hình ngập l ụt, hạn hán…đặc biệt là ảnh hưởng của cơn lốc ngày 28/12/1991 và tình hình kéo dài ngay trong thời kỳ lúa trổ bong đã gây ra tình trạng mất mùa, gây khó khăn trong đời sống của bà con nhân dân. Với quyết tâm không chịu trước mưu lũ, tinh thần đấu tranh khắc ph ục lại những điều kiện khắc nghiệt của tự nhiên. Thực hiện chỉ đạo của HĐND xã về khắc phục tình trạng mưa lũ và rét đậm kéo dài, Đảng bộ và nhân dân xã Tịnh Thiện phối hợp với hai HTX nông nghiệp Hòa Vinh và Long Khánh đã tổ chức cho nhân dân tiến hành khoán mới, ổn định diện tích theo đúng nh ư quy định số 589 của UBND tỉnh về việc ổn định diện tích, nhân dân ti ếp t ục s ản
  16. xuất. Nhờ sự chỉ đạo của Đảng bộ tinh thần vượt khó trong nông dân, tình trạng khó khăn về thiếu lương thực ở xã đã được đẩy lùi, khắc ph ục h ậu qu ả do chiến tranh gây ra. Chăn nuôi trong giai đoạn này cũng đ ược quan tâm chăm sóc một cách đặc biệt. Số lượng gia súc gia cầm chăn nuôi năm 1992 tăng h ơn năm 1991, kinh tế gia đình phát triển ổn định đảm bảo đời sống nhân dân. Ngoài ra, những cây lương thực khác như đậu phụng, bắp, mía…vẫn được bà con trồng xen canh tăn vụ nhằm duy trì sự ổn định, góp thêm thu nh ập trong đời sống của người nông dân. Để tiếp tục ổn định xây dựng nền kinh tế nông nghiệp ở địa ph ương qua các năm 1991-1995, 1995-2000, Đảng bộ và nhân dân xã Tịnh Thi ện luôn ra s ức thi đua kinh tế, đẻ tiếp tục đưa nền kinh tế phát triển, kh ắc ph ục nh ững h ậu quả do thiên tai để lại. Từ sự đồng lòng, quyết tâm nh ất trí c ủa cán b ộ và nhân dân Tịnh Thiện, trong năm 1994, nền kinh tế nông nghiệp đã đạt được nhi ều thành tựu quan trọng đáng kể. diện tích gieo trồng tăng lên 510 ha, tổng s ản lượng lương thực đạt được 3.168 tấn. diện tích giao trồng, tổng sản lượng lương thực, bình quân lương thực đầu người năm sau cao hơn năm trước. Sản lượng lương thực năm 1995 đạt 2.067,95 tấn, bình quân lương thực đầu người đạt 245,45kg/người/năm. Đến năm 1996, sản lượng lương thực đạt được là 2793 tấn, lương thực bình quân đầu người đạt được là 327,2 kg/ng ười/năm. Và đặc biệt nhất là vào năm 1998, sản lượng lương thực tăng nhanh, đạt 3.746,95 tấn, bình quân lương tực đầu người đạt 438,95kg/người/năm. HTX nông nghiệp trong giai đoạn này từ nghị quyết 10 của bộ chính trị chuyển sang nghị định 64 của thủ tướng chính phủ đã khuyến khích kinh tế nông nghiệp phát triển. Trong thời gian này, vấn đề chăn nuôi của xã cũng được ban thú y c ủa HTX quan tâm tổ chức tiêm phòng cho gia súc, gia cầm th ường xuyên theo đ ịnh kì, vì vậy đàn gia súc được miễn dịch và từng bước được tăng lên v ề số l ượng và cả chất lượng. tổng kết giai đoạn từ năm 1994 đến năm 1998 thì ngành chăn
  17. nuôi của xã đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, số lượng gia súc, gia c ầm không ngừng được tăng lên. Năm 1995, tổng số đàn gia súc, gia cầm đạt được là 4.920 con, trong đó 2 350 con trâu, bò; 2.570 con heo. Năm 1996, t ổng s ố đàn gia súc gia cầm là 5.805 con, trong đó trâu bò là 2.858 con, heo là 2.950 con. Đ ến năm 1998, số lượng gia súc gí cầm tăng lên một cách đáng k ể, nhi ều lo ại gi ống mới được hình thành đạt năng suất chất lượng như các loại heo n ạc, v ịt siêu trứng…tổng số gia súc, gia cầm trong năm 1998 là 15.548 con, trong đó 3.872 con trâu, bò, 3.872 con heo, và các loại khác là 7.744 con. Như vậy, nhìn chung trong giai đoạn từ năm 1991đến năm 2000 n ền kinh tế nông nghiệp ở Tịnh Thiện tuy gặp nhiều khó khăn về đi ều ki ện t ự nhiên khắc nghiệt, một số trục trặc trong quản lí. Nhưng Đảng bộ và nhân dân xã Tịnh Thiện đã biết cùng nhau vượt qua những khó khăn, mang lại những thành tựu đáng kể trong nền kinh tế nông nghiệp ở xã nhà, làm cho đ ời s ống nhân dân từng bước được cải thiện hơn trước. nhân dân dẫ biết đoàn kết với nhau trong việc xây dựng các công trình thủy lợi, nạo vét kênh mương, mở rộng diện tích, khắc phục thiên tai… Về phương diện phát triển lâm nghiệp: nhận thức được việc phát triển lâm nghiệp, bảo vệ môi trường, phủ xanh đất trống đồi trọc là một nhiệm vụ cần thiết, Đảng bộ và nhân dân xã Tịnh Thiện đã tổ chức trồng cây gây rừng. Năm 1992, nhân dân Tịnh Thiện đã trồng trên 60 000 cây con, s ố lượng cây con được trồng ngày càng tăn nhanh. Năm 1998, tập thể và nông dân xã Tịnh Thiện đã trồng được 203,8 ha, trong đó diện tích trồng mới là 40 ha, khoán 100 ha cây gần đến tuổi khai thác cho nông dân. Diện tích rừng ngày càng đ ược tăng nhanh và ổ định. Giao thông thủy lợi: - Về phương diện phát triển giao thông thủy lợi trên địa bàn xã cũng đ ạt được những thành tựu đáng kể. Từ những con đường nhỏ hẹp bằn đất là ch ủ
  18. yếu, Đảng bộ và nhân dân xã Tịnh Thiện đã cùng nhau phối hợp nhân dân xây dựng nhiều tuyến đường giao thông nông thôn để phục vụ cho nhân dân đi lại, đặc biệt việc xây dựng cầu Kháng Chiến-một trong những di tích lịch s ử văn hóa của xã. Từ năm 1995 đã huy động được 14.399 công định mức. Trong đó huy động bằn tiền là 700 công tương đương với 3,5 triệu đồng. Đến năm 1996, huy đ ộng bằng tiền được 1.360 công, chiếm 11,74% kế hoạch được giao. Đặc biệt, đến năm 1997 đã huy động được 13.408,9 công. Trong đó huy động ngày công trên hiện trường là 12.338,4 công. Để có thể huy động một nguồn lao đ ộng l ớn nh ư vậy vào công việc xây dựng giao thông vận tải, thủy l ợi là m ột s ự n ỗ l ực ph ấn đấu không ngừng của Đảng bộ và nhân dân xã Tịnh Thiện. Văn hóa, giáo dục, y tế - Về tình hình văn hóa, giáo dục, y tế cũng có nhiều bước phát triển. nhân dân toàn xã hưởng ứng cuộc vận động toàn dân chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, bà mẹ Việt Nam anh hùng. Trong đó xã đã tiến hành xây dựng được hai ngôi nhà tình nghĩa. Trong hoạt động báo chí, phát thanh truyền hình tuyên truy ền đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước luôn được Đảng bộ thực hiện m ột cách đ ầy đủ. Phong trào thể dục, thể thao quần chúng có sự phát triển ngày càng m ạnh mẽ. Thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, phát triển bồi dưỡng nhân tài cho đất nước, với phương châm xã hội hóa giáo dục, đa dạng hóa hình th ức đào t ạo mà chất lượng giáo dục trong xã đã không ngừng được nâng cao, đội ngũ cán b ộ giáo viên được tăng cường cả về số lượng và chất lượng. Công tác y tế chăm sóc sức khỏe cho nhân dân là h ết s ức c ần thi ết. Công tác khám chữa bệnh và thực hiện tổ chức tiêm chủng mở rộng cho trẻ em theo đúng quy chuẩn, khám chữa bệnh phụ khoa và tổ chức đỡ đẻ tại trạm đạt kết quả tốt. trong hai năm 1999, 2000 trạm y tế xã đã làm tốt công tác tiêm ch ủng
  19. phòng bệnh cho trẻ am, cho trẻ dưới 36 tháng tuổi uống vắ xin mù lòa, phòng bệnh bại liệt, chống viêm phổi, phòng chống uốn ván cho phụ nữ có thai. Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ và UBND xã, ngành thương binh xã hội đã kịp thời chi trả cho các đối tượng hưởng chính sách th ương binh, b ệnh binh. C ụ thể năm 1998 đã thực hiện chi trả với số tiền 328.944.400 đồng cho 259 đ ối tượng, làm thủ tục và chuyển về trên 13 hồ sơ thương binh liệt sĩ, được công nhận 5 thương binh và 12 liệt sĩ. Xây dựng được bốn ngôi nhà tình nghĩa, tôn tạo và nâng cấp 246 bia mộ liệt sĩ, huy động được 8.051.000 đ ồng vào qu ỹ tình nghĩa. An ninh quốc phòng - Vốn có truyền thống là một xã anh hùng vấn đề an ninh qu ốc phòng ở xã được giữ vững, luôn ở trong tình trạng cơ động mạnh. Trong những năm qua, ban chấp hành quân sự xã thực hiện tốt công tác tuyển quân với nh ững thanh niên từ 17 tuổi trở lên. Hàng năm, công tác tuyển quân ở xã đều đạt 100% ch ỉ tiêu được giao. Ngoài ra, xã cũng thực hiện tổ ch ức xây d ựng l ực l ượng dân quân cơ động không chỉ về số lượng mà còn về chất lượng. tổ chức kết n ạp 40 thanh niên vào lực lượng dân quân. Công tác chính trị, đào tạo cán b ộ đ ảng viên luôn là vấn đè quan trọng. Như vậy có thể nói, trong giai đoạn 1991-2000 xã Tịnh Thi ện đã có nhi ều thuận lợi, nhưng bên cạnh đó cũng gặp không ít khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng, văn hóa, giáo dục. Nh ưng có th ể nói r ằng v ới một xã đã được phong tặng danh hiệu anh hùng lực l ượng vũ trang nhân dân thì công tác khắc phục những khó khăn để ổn đinh tất cả các m ặt c ủa đ ời s ống xã hội, lại luôn có sự đoàn kết nhất trí giữa Đảng bộ và nhân dân góp ph ần đ ưa xã từng bước phát triển, kinh tế vững mạnh, đời sống nhân dân trở nên khấm khá hơn.
  20. KẾT LUẬN Trong quá trình tìm nhiểu về vùng đất Tịnh Thiện trong 25 năm xây dựng và phát triển, chúng ta có thể nhận thấy ở đó một tinh thần thép của Đảng bộ và nhân dân xã trong việc từng bước khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi ph ục và phát triển kinh tế trong thời kỳ đổi mới. Đảng bộ và nhân dân xã T ịnh Thi ện đã phải cố gắng trên nhiều phương diện nhằm đưa xã nhà thoát ra khỏi tình tr ạng nghèo nàn, lạc hậu, ổn định xây dựng an ninh quốc phòng một cách vững ch ắc, từ đó đã mang đến cho Đảng bộ và nhân dân xã Tịnh Thi ện nhi ều thành t ựu đáng kế. Và quan trọng nhất là xã đã được phong tặng danh hiệu anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, một danh hiệu đáng nể mà không phải bất kỳ xã nào cũng có thể vinh dự được truy tặng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1