Đề tài: Trả lời 120 câu hỏi và giải quyết 10 bài tập tình huống.
lượt xem 95
download
Gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi nuôi dưỡng mỗi con người, là môi trường quan trọng hình thành và giáo dục nhân cách, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. gia đình tốt thì xã hội mới tốt, xã hội tốt thì gia đình càng tốt Gia đình đình được tạo nên từ nhiều yếu tố khác nhau. Đó có thể là quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, tuy nhiên quan hệ hôn nhân vẫn là nhân tố chủ yếu nhất tạo nên gia...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Trả lời 120 câu hỏi và giải quyết 10 bài tập tình huống.
- Ủy ban Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh Trường Đại học Sài Gòn Khoa Luâṭ BÀI THUYẾT TRÌNH Môn: LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH Đề tài : trả lời 120 câu hỏi và giải quyết 10 bài tập tình huống. GVHD: Ts: Hồ Xuân Thắng TP.HỒ CHÍ MINH – 2011 Trình bày: Phạm Khánh Hòa chuyên nghành luật kinh doanh
- MỤC LỤC A/ LỜI NÓI ĐẦU 1. lý do chọn đề tài. 2. phạm vi nghiên cứu 3. đối tượng nghiên cứu 4. ý nghĩa của đề tài B/ NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI. 1/ trả lời 120 câu hỏi 2/ giải quyết 9 bài tập tình huống.
- A/ LỜI NÓI ĐẦU. 1. lý do chon đề tài Gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi nuôi dưỡng mỗi con người, là môi tr ường quan trọng hình thành và giáo dục nhân cách, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. gia đình tốt thì xã hội mới tốt, xã hội tốt thì gia đình càng tốt Gia đình đình được tạo nên từ nhiều yếu tố khác nhau. Đó có thể là quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, tuy nhiên quan hệ hôn nhân vẫn là nhân tố chủ yếu nhất tạo nên gia đình. Như đã trình bày ở trên thì gia đình có vai trò rất quan trọng mà hôn nhân lại là nhân tố chủ yếu hình thành gia đình, do vậy hôn nhân càng có vai trò quan trọng hơn nữa. tuy nhiên hiện nay do ảnh hưởng của lối sống phương tây mà một bộ phận giới trẻ có lối sống vội, sống thử trước hôn nhân hoặc một bộ phận vẫn còn mang nặng tư tưởng trọng nam khinh nữ nên khi vợ chồng lấy nhau về thì chồng luôn bắt vợ làm theo ý mình. Đặt biệt nghiêm trọng hơn nữa đó là ở một số vùng vẫn còn tình trạng “ cha mẹ đặt đâu con ngồi đó”… do những nguyên nhân trên mà khi vợ chồng c ưới nhau về chung sống với nhau một thời gian thì cảm thấy không hiểu nhau, không chia sẻ được với nhau và dắt nhau ra tòa ly hôn. Theo như các phương tiện thông tin đại chúng thì số vụ án dân sự liên quan đến vấn đề ly hôn ngày càng tăng. Như chúng ta đã biết việc ly hôn để lại nhiều hậu quả đáng lo ngại, đó là tình trạng con không có bố, thiếu sự chăm sóc của mẹ. thiếu sự yêu thương giúp đỡ của gia đình… chính điều này cũng là nguyên nhân dẫn đến việc trẻ bị trầm cảm, tự kỷ, dễ phạm pháp… Gia đình là tế bào của xã hội là cái nôi nuôi dưỡng mỗi con người. nhưng nếu như gia đình không tốt liệu có thể nuôi dưỡng được nên con người tốt được không? Con người không tốt,gia đình không tốt thì xã hội sẽ như thế nào? Có lẽ ai cũng có được câu trả lời rằng xã hộ đó sẽ chậm phát triển. trong khi đó, số vụ ly hôn ngày càng tăng thì xã hội Việt Nam có thể sẽ nằm trong trạng thái chậm phát triển. Nhằm làm giảm thiểu số vụ án liên quan đến ly hôn cũng như hậu quả tiêu cực mà nó để lại nhóm 3 quyết định chọn đề tài nghiên cứu này. 2/ phạm vi nghiên cứu Do thời gian không cho phép nên nhóm 2 chỉ nghiên cứu trong phạm vi luật hôn nhângia đình ở Việt Nam.
- 2. Đối tượng nghiên cứu. -kết hôn -Quan hệ giữa vợ và chồng -Quan hệ giữa cha mẹ và con- - Quan hệ giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa anh chị em và giữa các thành viên trong gia đình. -Cấp dưỡng. -Xác định cha, mẹ, con. - Con nuôi. - Giám hộ giữa các thành viên trong gia đình. -Ly hôn. 4/ ý nghĩa của đề tài. -Trang bị cho sinh viên các kiến thức cơ bản về hôn nhân và gia đình. - Hạn chế tình trạng ly hôn B/ NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI. 1. trả lời 120 câu hỏi. Câu 1: Hôn nhân là gì? - Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi đã kết hôn ( Khoản 6, Đi ều 8 – Luật Hôn nhân và Gia đình 2000). - Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng đ ược xác l ập kể t ừ thời đi ểm kết hôn cho đến trước khi hôn nhân chấm dứt. Hôn nhân cũng được xác lập khi nam nữ chung sống với nhau và được pháp luật thừa nhận. Kết hôn là sự kiện làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc vợ chồng ly hôn làm chấm dứt quan hệ vợ chồng.
- - Hôn nhân là sự liên kết giữa vợ và chồng trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, tuân theo các quy định của pháp luật Hôn nhân và gia đình, nhằm xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững. - Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, tính t ừ ngày đăng ký kết hôn cho đến trước ngày chấm dứt hôn nhân. Câu 2: Gia đình là gì? Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huy ết thống hoặc do quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các nghĩa vụ và quyền lợi giữa họ với nhau theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. ( Khoản 10, Điều 8 – Luật Hôn nhân và Gia đình 2000). Câu 3: Các chức năng cơ bản của gia đình? Gia đình có 3 chức năng: - Chức năng duy trì nồi giống: Đây là chức năng quan trọng nhất của gia đình. Thông qua sự kiện sinh đẻ, gia đình tạo ra con người, duy trì phát triển nồi giống, xã hội. Xã hội loài người tồn tại hay diệt vong phụ thuộc vào việc gia đình thực hiện chức năng này. Việc sinh đẻ là quy luật sinh tồn của tự nhiên, vừa là quy luật xã hội. Việc thực hiện chức năng này của gia đình phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội của từng quốc gia. - Chức năng giáo dục: Đây là chức năng quan trọng của gia đình. Gia đình là trường học đầu tiên của mỗi con người. Gia đình có trách nhiệm dạy dỗ cho trẻ chưa thành niên những giá trị đạo đức chuẩn mực để trở thành con người hiểu biết, đồng thời cung cấp những kiến thức về khoa học, kỹ thuật cũng như các kỹ năng sống để trẻ trở thành người có ích cho xã hội. - Chức năng kinh tế: Là chức năng quan trọng của gia đình.Đây là chức năng giúp gia đình tồn tại, phát triển và thực hiện tốt chức năng duy trì nồi giống và chức năng giáo dục. Câu 4: Các nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình? – Luật Hôn nhân và Gia đình 2000, các nguyên tắc cơ bản cũa chế độ hôn nhân và gia đình gồm: 1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng. 2. Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, các tôn giáo, giữa những người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. 3. Vợ chồng có nghĩa vụ thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
- 4. Cha mẹ có nghĩa vụ nuôi dạy con thành công dân có ích cho xã hội; con có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ; cháu có nghĩa vụ kính trọng. chăm sóc, phụng dưỡng ông bà; các thành viên trong gia đình có nghĩa vụ quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau. 5. Nhà nước và xã hội không thừa nhận sự phân biệt đối xử giữa các con, giữa con trai và con gái, con đẻ và con nuôi, con trong giá thú và con ngoài giá thú. 6. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ phụ nữ, trẻ em, giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ. (Theo Điều 2 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000) Câu 5: Thế nào là hôn nhân tự nguyện, tiến bộ? Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ là hôn nhân đáp ứng những nội dung sau: - Hôn nhân phải được xác lập trên cơ sở do nam, nữ tự nguyện quyết định; không ai có quyền cản trở, cưỡng ép, ép buộc, lừa dối nam, nữ trong việc kết hôn. - Việc chung sống và thực hiện nghĩa vụ hôn nhân, gia đình của vợ chồng là hoàn toàn tự nguyện. - Khi mục đích hôn nhân không đạt được, vợ, chồng hoặc cả vợ chồng có quy ền yêu cầu Tòa án cho chấm dứt hôn nhân. Việc yêu cầu Tòa án cho chấm d ứt hôn nhân của vợ, chồng hoặc cả vợ chồng phải xuất phát từ quan hệ hôn nhân không còn duy trì được nữa, tình cảm giữa các bên đã hết, mâu thuẫn đã tr ầm trọng. Pháp luật cấm lừa dối, cưỡng ép ly hôn, ly hôn giả tạo. Câu 6: Thế nào là hôn nhân một vợ một chồng? Hôn nhân một vợ một chồng là hôn nhân được xác lập giữa một người đàn ông và một người phụ nữ trên cơ sở quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình. Trong mỗi quan hệ hôn nhân chỉ có một người vợ và một người chồng. Khi quan hệ hôn nhân đang tồn tại thì vợ, chồng không được phép kết hôn hoặc chung sống với người khác như vợ chồng. Câu 7: Thế nào là vợ chồng bình đẳng? Vợ chồng bình đẳng là vợ chồng có nghĩa vụ và quyền ngang nhau về mọi mặt trong gia đình. Trong quan hệ hôn nhân, vợ chồng ngang nhau về các nghĩa vụ và quyền về nhân than và tài sản. + Về nhân than, vợ chồng có nghĩa vụ tôn trọng các quyền về nhân thân của nhau và tạo điều kiện cho nhau thực hiện các quyền của mình. Pháp luật nghiêm cấm vợ, chồng có các hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của nhau. + Về tài sản, vợ chồng ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng. Đối với tài sản chung, việc chiếm hữu, sử dụng, định
- đoạt do vợ chồng bàn bạc, thỏa thuận. Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch dân sự lien quan đến tài sản chung có giá trị lớn, tài sản là nguồn s ống duy nhất của gia đình hoặc dùng tài sản chung để đầu tư, kinh doanh phải có sự thống nhất giữa vợ và chồng. - Vợ chồng có quyền thừa kế tài sản của nhau khi một bên chết trước. Vợ chồng có nghĩa vụ cấp dưỡng cho nhau khi ly hôn nếu một bên khó khăn, túng thiếu và có yêu cầu. - Ngoài ra, vợ chồng có các quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, dạy dỗ con. Câu 8: Đối tượng điều chỉnh của Luật Hôn nhân và Gia đình? -Đối tượng điều chỉnh của Luật Hôn nhân và Gia đình là những quan hệ xã hội giữa các thành viên trong gia đình về những lợi ích nhân than và tài sản. - Đó là quan hệ giữ nam và nữ trong việc kết hôn, giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con, giữa anh chị em với nhau, giữa ông bà ( nội, ngoại ) và cháu. Nội dung của các quan hệ này là toàn bộ những quyền lợi và nghĩa vụ về nhân than và tài sản do Luật Hôn nhân và Gia đình quy định. Câu 9: Việc yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật theo quy định hi ện hành như thế nào? -Theo Điều 15 - Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 quy định: Bên bị cưỡng ép, bị lừa dối kết hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự có quyền tự mình yêu cầu Tòa án hoặc đề nghị Viện Kiểm sát yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm sự tự nguyện. - Viện Kiểm sát theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do vi phạm quy định về tuổi hoặc vi phạm vào các trường hợp cấm kết hôn. Ngoài ra, các cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự có quyền tự mình yêu cầu Tòa án hoặc đề nghị Viện Kiểm sát yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do vi phạm quy định về tuổi hoặc thuộc các trường hợp cấm kết hôn: a) Vợ, chồng, cha, mẹ, con của các bên kết hôn; b) Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em; c) Hội liên hiệp phụ nữ. Câu 10: Ở Việt Nam độ tuổi kết hôn là bao nhiêu? – Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000, quy định: Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên sẽ được kết hôn.
- - Độ tuổi kết hôn ở đây không quy định là tuổi tròn, nghĩa là nam bước sang tuổi hai mươi, nữ bước dang tuổi mười tám có quyền kết hôn. - Ví dụ: Anh A sinh ngày 01/01/1980 thì đến ngày 02/01/1999 anh A được quyền kết hôn. Chị B sinh ngày 01/01/1980 thì đến ngày 02/01/1997 chị B được quyền kết hôn. - (Theo Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình 2000) Câu 11: Thế nào là bị ép buộc kết hôn? -Ép buộc kết hôn là hành vi của một trong hai bên nam nữ buộc đ ối ph ương ph ải kết hôn với mình. Hoặc do người khác cưỡng ép như: bố, mẹ,…. - Ép buộc kết hôn vi phạm chế độ hôn nhân tự nguyện. Câu 12: Những trường hợp cấm kết hôn? Theo Điều 10 – Luật Hôn nhân và Gia đình nam 2000 quy định những trường hợp sau đây bị cấm kết hôn: - Người đang có vợ hoặc có chồng; - Người mất năng lực hành vi dân sự; - Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ, giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; - Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi, giữa những người từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rễ, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; - Giữa những người cùng giới tính. Câu 13. Muốn kết hôn phải đăng kí kết hôn theo thủ tục như thế nào? Ở đâu? * Thủ tục đăng ký kết hôn Đăng ký kết hôn trong nước Căn cứ vào Điều 11,Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và Điều 18 Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch, thủ tục kết hôn - Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Ủy ban nhân dân c ấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu của vợ, chồng. Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài:
- Căn cứ vào mục 1 chương II Nghị định 68/2002/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài. 1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ nếu cả 2 bên đ ều là công dân Việt Nam và có hộ khẩu thường trú tại Việt Nam. 2. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú trước khi xuất cảnh của một trong hai bên nam, nữ nếu cả hai bên nam, nữ là công dân Việt Nam đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, đã cắt hộ khẩu thường trú ở trong nước. (Nghị định 158/2005/NĐ-CP) 3. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài nếu công dân Việt Nam kết hôn với nhau ở nước ngoài. 4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi thường trú của công dân Việt Nam nếu việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài. Trong trường hợp công dân Việt Nam không có hoặc chưa có hộ khẩu thường trú, nhưng đã đăng ký tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật về hộ khẩu thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tạm trú có thời hạn của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký việc kết hôn giữa người đó với người nước ngoài. Trong trường hợp người nước ngoài thường trú tại Việt Nam xin kết hôn với nhau thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thường trú của một trong hai bên đương sự thực hiện đăng ký việc kết hôn. (Điều 12 Nghị định 68/2002/NĐ-CP). Câu 14. Cơ quan nào có thẩm quyền đăng kí kết hôn? -Pháp luật của nước CHXHCN Việt Nam quy định việc kết hôn phải được đăng kí tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới được coi là hợp pháp. Cụ thể: (Điều 12 Luật Hôn nhân và Gia đình 2000) - Trường hợp hai người kết hôn cùng là công dân Việt Nam muốn kết hôn với nhau tại Việt Nam thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng kí kết hôn là UBND cấp cơ sở (cấp xã), nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ. - Còn trong trường hợp đăng kí kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau tại n ước ngoài thì cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài có thẩm quyền thực hiện - Trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài mà muốn đăng kí tại Việt Nam thì UBND cấp tỉnh nơi thường trú của công dân Việt Nam có thẩm quyền giải quyết.(Theo điều 3 Nghị định 68/CP ngày 10/07/2002 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và Gia đình về quan hệ Hôn nhân và Gia đình có yếu tố nước ngoài)
- Câu 15. Việc đăng kí kết hôn được giải quyết như thế nào? -Việc đăng kí kết hôn được giải quyết theo quy định tại Điều 13, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. - Giải quyết việc đăng ký kết hôn: 1. Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ theo quy định của pháp luật về hộ tịch, cơ quan đăng ký kết hôn kiểm tra hồ sơ đăng ký kết hôn; nếu xét thấy hai bên nam n ữ có đ ủ đi ều kiện kết hôn thì cơ quan đăng ký kết hôn tổ chức đăng ký kết hôn. 2. Trong trường hợp một bên hoặc cả hai bên không đủ điều kiện kết hôn thì cơ quan đăng ký kết hôn từ chối đăng ký và giải thích rõ lý do bằng văn bản; nếu người bị từ chối không đồng ý thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật. Câu 16. Điều kiện để tổ chức đăng kí kết hôn? Đối với quan hệ hôn nhân và gia đình trong nước: Việc đăng kí kết hôn phải tuân theo nghi thức được quy định ở Điều 14 Luật HN&GĐ Đối với quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài (quy định tại Điều 17 Nghị định số 68/2002/NĐ-CP về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài): Câu 17. Việc hủy kết hôn trái luật và hậu quả pháp lý của nó? Kết hôn trái pháp luật được hiểu là việc xác lập quan hệ vợ chồng có đăng ký kết hôn nhưng vi phạm điều kiện kết hôn do pháp luật quy định (điểm 3 Điều 8 Luật HN&GĐ 2000) nên cần phải hủy. Việc hủy kết hôn trái pháp luật được ghi nhận tại các Điều 15,16 và 17 trên cơ sở các Điều 9, 10 Luật HN&GĐ và được cụ thể hóa tại Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23-12-2000 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. 1. Theo đó, người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái luật theo Điều 15 – Luật HN&GĐ. Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái luật (Điều 17 – Luật HN&GD): Quan hệ nhân thân : phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng. Quan hệ tài sản : + Tài sản riêng: trả chủ sở hữu. + Tài sản chung: tài sản chung hợp nhất hay do công sức đóng góp sẽ được giải quyết theo thỏa thuận hoặc Tòa án quyết đ ịnh theo Điều 17 – Luật HN&GĐ. Câu 18. Các trường hợp đặc biệt theo nghị định 77/2001/NĐ-CP ngày 22/10/2001?
- -Các trường hợp đặc biệt theo nghị định 77/2001/NĐ-CP ngày 22/10/2001 quy định chi tiết về đăng ký kết hôn theo Nghị quyết số 35/2000/QH10 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình bao gồm: 1. Các trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực pháp luật, mà chưa đăng kí kết hôn. 2. Các trường hợp nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến ngày 01 tháng 01 năm 2001, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 2001 có hiệu lực pháp luật, mà chưa đăng kí kết hôn. (Theo Điều 1 Nghị định 77/2001) Câu 19. Giải quyết việc đăng ký kết hôn đối với quan hệ vợ chồng xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 như thế nào? -Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Nghị định 77/2001/NĐ-CP ngày 22/10/2001 thì giải quyết việc đăng ký kết hôn đối với quan hệ vợ chồng xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 như sau: “Những trường hợp quan hệ vợ chồng xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987, mà chưa đăng ký kết hôn, thì được Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận tiện cho đăng ký kết hôn. Việc đăng ký kết hôn đối với những trường hợp này không bị hạn chế về thời gian.” Câu 20. Giải quyết việc đăng ký kết hôn đối với trường hợp nam, nữ sống chung với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến ngày 01 tháng 01 năm 2001 như thế nào? -Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Nghị định 77/2001/NĐ-CP ngày 22/10/2001 thì giải quyết việc đăng ký kết hôn đối với trường hợp nam, nữ sống chung với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến ngày 01 tháng 01 năm 2001 như sau: “Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến ngày 01 tháng 01 năm 2001 mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn. Từ sau ngày 01 tháng 01 năm 2003 mà họ không đăng ký kết hôn, thì pháp luật không công nhận họ là vợ chồng”. Câu 21. Vợ, chồng có những nghĩa vụ và quyền nhân thân nào? -Vợ chồng có những nghĩa vụ và quyền nhân thân sau: 1. Tình nghĩa vợ chồng (Điều 18 Luật HN&GĐ); 2. Bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng (Điều 19 Luật HN&GĐ);
- 3. Lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng (Điều 20 Luật HN&GĐ); 4. Tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ chồng (Điều 21 Luật HN&GĐ); 5. Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng (Điều 22 Luật HN&GĐ); 6. Giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển về mọi mặt (Điều 23 Luật HN&GĐ); 7. Đại diện cho nhau giữa vợ, chồng (Điều 24 Luật HN&GĐ); 8. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng đối với giao dịch do một bên thực hiện (Điều 25 Luật HN&GĐ); 9. Quan hệ hôn nhân khi một bên bị tuyên bố là đã chết mà trở về (Điều 26 Luật HN&GĐ); Câu 22. Vợ chồng có quyền đại diện cho nhau hay không? - Vợ chồng có quyền đại diện cho nhau trong những trường hợp đ ược quy đ ịnh t ại ( Điều 24) Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 như sau : 1. Vợ chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt các giao dịch mà theo quy định của pháp luật phải có sự đồng ý của cả vợ, chồng ; việc ủy quyền phải được lập thành văn bản. 2. Vợ, chồng đại diện cho nhau khi một bên mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có đủ điều kiện làm người giám hộ hoặc khi một bên bị hạn chế năng lực hành vi dân s ự mà bên kia được Tòa án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cho người đó. - Các trường hợp còn lại thì vợ chồng không có quyền đại diện cho nhau. Câu 23. Khi nào thì vợ, chồng phải chịu trách nhiệm liên đới với giao dịch do một bên thực hiện? -Tài sản riêng của vợ chồng trước khi kết hôn là thuộc quyền sỡ hữu riêng của vợ hay chồng và mỗi người tự có quyền quyết định đối với tài sản đó. Như vậy vợ chồng không phải chịu trách nhiệm liên đới với giao dịch do một bên thực hiện. Câu 24. Khi một bên vợ hoặc chồng bị tòa án tuyến bố là đã chết mà trở về thì quan hệ hôn nhân giải quyết như thế nào? Trường hợp người vợ, chồng đã bị tuyên bố là đã chết nhưng sau một thời gian , vì lý do nào đó mà họ lại trở về thì việc hủy bỏ quyết định của tòa án hoặc giấy báo tử là cơ sở phục hồi quan hệ hôn nhân, trừ trường hợp người chồng, vợ dã kết hôn với người khác.
- (Theo khoản 1 điều 83 ,khoản 2 điều 83 Bộ luật Dân sự và Điều 26 Luật Hôn nhân và Gia đình ). Câu 25: Những tài sản nào là tài sản chung của vợ chồng? Tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập do lao động hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kì hôn nhân, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc tặng cho chung và những tài sản khác vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận. Tài sản của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất. Như vậy, tài sản chung của vợ chồng được xây dựng căn cứ vào nguồn gốc tài sản gồm: tiền lương, tiền thưởng, tiền lương hưu, tiền trợ cấp, các khoản thu nhập về sản xuất ở gia đình và các khoản thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng không phân biệt mức thu nhập của mỗi bên. Các tài sản mà vợ chồng mua sắm được từ các nguồn nói trên hoặc tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc tặng cho chung. (Theo Điều 27 Luật Hôn nhân và Gia đình 2000) Câu 26: Những tài sản nào là tài sản thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kì hôn nhân? Tài sản không có chứng cứ chứng minh tài sản vợ chồng đang tranh chấp là tài s ản riêng của mỗi bên, thì tài sản đó là tài sản chung. Đây là quy đ ịnh mang nguyên t ắc suy đoán để xác định tài sản để xác định tài sản khi ly hôn hoặc những tr ường h ợp tranh chấp khác. Trong trường hợp một bên vợ hoặc chồng nhận tài sản đó là tài sản riêng thì phải đưa ra các chứng cứ chứng minh, nếu không có chứng cứ chứng minh thì được suy đoán là tài sản chung của vợ chồng. (Theo khoản 3, Điều 27 Luật Hôn nhân và Gia đình 2000) Với những tài sản mà vợ chồng có trước khi kết hôn hoặc những tài sản đ ược tặng riêng, thừa kế riêng trong thời kì hôn nhân nhưng vợ chồng tự nguyện nhập vào khối tài sản chung. Đây là quy định nhằm đảm bảo quyền tự định đoạt tài sản chung của vợ chồng. Câu 27: Theo quy định của luật hôn nhân và gia đình năm 2000 những tài sản nào chung của vợ chồng phải đăng kí quyền sở hữu?
- Những tài sản mà pháp luật quy định phải đăng kí quyền sở hữu như nhà ở, quy ền sử dụng đất và các tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận phải ghi tên cả vợ hoặc chồng. Đây chính là căn c ứ pháp lý đ ể xác định tài sản chung của vợ chồng khi có tranh chấp. Quy định của pháp luật nhằm mục đích tránh sự lạm dụng của vợ hoặc chồng tự ý tham gia các giao dịch có liên quan đến tài sản chung, làm cho cơ quan có thẩm quyền nhầm lẫn giữa tài sản chung và tài sản riêng. Quy định của pháp luật nhằm tạo ra căn cứ pháp lý cần thiết xây dựng rõ đâu là tài sản chung đâu là tài sản riêng của vợ chồng thỏa thuận hoặc một bên tự đ ứng tên trong giấy tờ do không hiểu biết pháp luật thì không ảnh hưởng gì đến quyền sở hữu chung của vợ chồng đối với tài sản đó, kể cả người thứ ba tham gia giao dịch bởi lẽ khi tham gia giải quyết tranh chấp thì bên vợ, chồng cho rằng đó là tài sản riêng phải chứng minh nguồn gốc tài sản, thu nhập tạo ra, nếu không chứng minh đ ược thì Tòa án xác định là tài sản chung của vợ chồng theo nguyên tắc thu nhập hợp pháp trong thời kì hôn nhân. Câu 28: Đối với tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng kí quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng. Nhưng trong giấy chứng nhận không ghi tên của cả vợ chồng mà chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng thì giải quyết như thế nào? Trong trường hợp này nếu một bên vợ hoặc chồng muốn nhận tài sản buộc phải đăng kí tên cả vợ chồng trong giấy chứng nhận nhưng chỉ có tên của một người thì người đó phải đưa ra chứng cứ chứng minh tài sản đó là của mình. Nếu không có chứng cứ chứng minh tài sản đó là tài sản riêng thì Tòa án xác định đó là tài s ản chung c ủa v ợ chồng theo nguyên tắc thu nhập hợp pháp trong thời kì hôn nhân. (Theo khoản 3, Điều 27 Luật Hôn nhân và Gia đình 2000). 29. Việc đăng kí tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng được quy định như thế nào? Điều 5 Nghị định 70/2001/NĐ-CP. Đăng ký tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng 1. Các tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng khi đăng ký quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ và chồng theo quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật Hôn nhân và gia đình bao gồm: nhà ở, quyền sử dụng đất và những tài sản khác mà pháp luật quy đ ịnh ph ải đăng ký quyền sở hữu. 2. Việc đăng ký các tài sản, quyền tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng phải ghi tên của cả vợ và chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 5 được thực hiện kể từ ngày Nghị định 70/2001/NĐ-CP có hiệu lực.
- 3. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng đã đăng ký quyền sở hữu trước ngày Nghị định 70/2001/NĐ-CP có hiệu lực mà chỉ ghi tên của một bên vợ hoặc chồng, thì vợ chồng có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp lại giấy tờ đăng ký quyền sở hữu tài sản đó để ghi tên của cả vợ và chồng; nếu vợ chồng không yêu cầu cấp lại giấy tờ đăng ký quyền sở hữu tài sản, thì tài sản đó vẫn thuộc sở h ữu chung của vợ chồng; nếu có tranh chấp, bên nào cho đó là tài sản thuộc sở h ữu riêng của mình, thì có nghĩa vụ chứng minh. 4. Trong trường hợp vợ chồng ly hôn hoặc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì bên được chia phần tài sản bằng hiện vật đã đăng ký quyền sở hữu hoặc quy ền sử dụng mà có ghi tên vợ và chồng có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký tài sản cấp lại giấy tờ đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản. (Theo khoản 1,2,3,4 Điều 5 – Nghị Định 70/2001/NĐ-CP ngày 03/10/2001 quy định chi tiết thi hành Luật Hôn nhân và Gia đinh năm 2000). Câu 30. khi nào một bên vợ hoặc chồng phải chịu trách nhiệm liên đới với các giao dịch dân sự do vợ hoặc chồng của họ xác lập? Một bên vợ hoặc chồng phải chịu trách nhiệm liên đới với các giao dịch dân sự do vợ hoặc chồng của họ xác lập khi thuộc các trường hợp quy định tại (Điều 25 LHN và GĐ năm 2000 ) Vợ hoặc chồng phải chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch dân sự hợp pháp do một trong hai người thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu cho gia đình. Câu 31: Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng được quy định như thế nào? Căn cứ điều 28 Luật Hôn Nhân và Gia Đình, Việc chiếm hữu, sử dụng, đ ịnh đoạt tài sản chung của vợ chồng được quy định : - Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. - Tài sản chung của vợ chồng được chi dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện các nghĩa vụ chung của vợ chồng. - Việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đình, việc dùng tài sản chung để đầu tư kinh doanh phải được vợ chồng bàn bạc, thỏa thuận, trừ tài sản chung đã đ ược chia để đầu tư kinh doanh riêng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật này.
- Câu 32: Việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch dân sự liên quan đ ến tài sản chung có giá trị lớn hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đình được quy định như thế nào? Căn cứ Khoản 3, điều 28 Luật Hôn Nhân và Gia Đình. Thì việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đình, việc dùng tài sản chung để đầu tư kinh doanh phải đ ược vợ chồng bàn bạc, thỏa thuận, trừ tài sản chung đã được chia để đầu tư kinh doanh riêng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật này. Câu 33: Hậu quả pháp lý của việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đình không có sự đồng ý của một bên? Căn cứ Khoản 4, Điều 4, Nghị định 70/2001/NĐ-CP ngày 03-10-2001 Quy định chi tiết thi hành Luật Hôn nhân và gia đình. Thì hậu quả pháp lí của việc xác lập, thực hi ện và chấm dứt giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đình mà không có sự đồng ý của một bên, thì bên đó có quyền yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu theo quy định tại điều 139 của Bộ Luật dân s ự và hậu quả pháp lí được giải quyết theo quy định tại điều 146 của Bộ Luật dân sự. Câu 34: Những tài sản riêng nào của vợ, chồng khi muốn nhập vào tài sản chung thì phải lập thành văn bản? Theo quy định tại Khoản 1, Điều 13, Nghị định 70/2001/NĐ-CP ngày 3-10-2001 Quy định chi tiết thi hành Luật Hôn nhân và gia đình. Thì những tài sản là nhà ở, quy ền s ử dụng đất và các tài sản khác có giá trị lớn thuộc sở hữu riêng của một bên vợ hoặc chồng khi muốn nhập vào tài sản chung của vợ, chồng thì phải lập thành văn bản, có chữ ký của cả vợ và chồng. Văn bản đó có thể chứng thực hoặc công chứng theo quy định của pháp luật. Câu 35: Vợ chồng có quyền chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân trong những trường hợp nào? Căn cứ Khoản 1, Điều 29, Luật Hôn nhân và gia đình. Thì vợ chồng có quyền chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân trong những trường hợp vợ, chồng đầu t ư kinh doanh riêng, thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng hoặc có lý do chính đáng khác thì vợ chồng có thể thỏa thuận chia tài sản chung. Câu 36: Thời điểm nào thì việc chia tài sản chung phát sinh hiệu lực? Căn cứ điều 71, Nghị định 70/2001/NĐ-CP ngày 03-10-2001 Quy định chi tiết thi hành Luật Hôn nhân và gia đình. Thì có 4 trường hợp Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung:
- 1. Trong trường hợp văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng không xác định rõ thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản, thì hiệu lực đ ược tính từ ngày, tháng, năm lập văn bản. 2. Trong trường hợp văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng đ ược công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của vợ chồng, thì hiệu lực được tính từ ngày xác định trong văn bản thoả thuận; nếu văn bản không xác định ngày có hiệu lực đó, thì hiệu lực được tính từ ngày văn bản đó được công chứng, chứng thực. 3. Trong trường hợp văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng phải công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật, thì hiệu lực được tính từ ngày văn bản đó được công chứng, chứng thực. 4. Trong trường hợp Toà án cho chia tài sản chung theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Nghị định này, thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực kể từ ngày quyết định cho chia tài sản chung của Toà án có hiệu lực pháp luật. Câu 37. Những trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng bị vô hiệu Để đảm bảo quyền và nghĩa vụ của cả vợ và chồng trong việc chia tài s ản khi ly hôn, nhà nước đã quy định một số trường hợp chia tài sản chung bị vô hiệu tại Điều 11 nghị định 70/2001/NĐ-CP cụ thể Theo yêu cầu của những người có quyền, lợi ích liên quan thì việc chia tài sản chung của vợ chồng nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ về tài sản sau đây bị tòa án tuyên bố là vô hiệu 1. nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng người khác theo quy định của pháp luật. 2. nghĩa vụ bồi thường thiệt hại 3. nghĩa vụ thanh toán khi bị tòa án tuyên bố phá sản doanh nghiệp 4. nghĩa vụ nộp thuế và nghĩa vụ tài chính khác đối với nhà nước 5. nghĩa vụ trả nợ cho người khác 6. nghĩa vụ khác về tài sản theo quy đinh của pháp luật. câu 38. Hậu quả của việc chia tài sản chung của vợ chồng ? Việc chia tài sản chung của vợ chồng sẽ để lại những hậu quả nhất định theo quy định tại điều 30 LHN và GĐ năm 2000 như sau “ trong trường hợp tài sản chung của vợ chồng thì hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã được chia thuộc sở hữu riêng c ủa mỗi người, phần tài sản còn lại không chia vẫn thuộc sở hữu chung của vợ chồng. Ngoài ra điều 8 nghị định 70/2001/NĐ-CP còn quy định cụ thể về các trường hợp này như sau
- 1. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã được chia thì thuộc sở hữu riêng của mỗi người, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản chung còn lại vẫn thuộc sở hữu chung của vợ chồng. 2. Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh và những thu nhập h ợp pháp khác cũa mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Câu 39. pháp luật quy định việc khôi phục chế độ tài sản chung của vợ chồng như thế nào? Sau khi ly hôn nếu vợ, chồng còn có tình cảm và mún quay lại với nhau thì việc khôi phục lại tài sản chung của vợ chồng phải tuân thủ theo quy định của pháp luật tại “ Điều 9 nghị định 70/2001/NĐ-CP ” như sau 1. Trong trường hợp vợ chồng chia tài sản chung và sau đó mún khôi phục tài sản chung thì vợ chồng phải thỏa thuận bằng văn bản có ghi rõ các nội dung sau đây a. Lý do khôi phục tài sản chung b. Phần tài sản thuộc sở hữu riêng của mỗi bên c. Tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng nếu có d. Thời điểm có hiệu lực của việc khôi phục chế độ tài sản chung e. Các nội dung khác nếu có 2. Văn bản thỏa thuận phải ghi rõ ngày, tháng, năm lập văn bản và phải có chữ ký của cả vợ và chồng, văn bản thỏa thuận có thể có người làm chứng hoặc công chứng, chứng thực theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật. Câu 40. Thời điểm phát sinh hiệu lực của việc khôi phục chế độ tài sản chung của vợ chồng? Thời điểm phát sinh hiệu lực của việc khôi phục chế độ tài sản chung của vợ chồng được quy định cụ thể tại điều 10 nghị định 70/2001/NĐ-CP như sau 1. trong trường hợp văn bản thỏa thuận khôi phục chế độ tài sản chung của vợ chồng không xác định rõ thời điểm có hiệu lực của việc khôi phục chế độ tài sản chung, thì hiệu lực được tính từ ngày, tháng, năm lập văn bản 2. trong trường hợp văn bản thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng đ ược công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của vợ chồng, thì văn bản thỏa thuận khôi phục chế độ tài sản chung của vợ chồng cũng phải được công chứng hoặc chứng thực và việc khôi phục chế độ tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày xác định trong văn bản thỏa thuận, nếu văn bản không xác định ngày có hiệu lực đó, thì hiệu lực được tính từ ngày văn bản đó được công chứng, chứng thực. 3. trong trường hợp văn bản thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng phải công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật, thì văn bản thỏa thuận khôi phục chế độ tài sản chung phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật và có hiệu lực kể từ ngày được công chứng, chứng thực.
- Câu 41. Quyền thừa kế tài sản giữa vợ và chồng được quy định như thế nào? Quyền thừa kế tài sản giữa vợ và chồng được quy đinh tại điều 31 LHN và GĐ 1. vợ chồng có quyền thừa kế tài sản của nhau theo quy định của pháp luật về thừa kế 2. khi vợ hoặc chồng chết hoặc bị tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ, chồng trừ trường hợp trong di chúc có chỉ đ ịnh người khác quản lý tài sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản 3. trong trường hợp yêu cầu quản lý di sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu tòa án xác định phần di sản mà nhừng người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định, nếu hết thời hạn thì do toà án xác định hoặc bên còn sống đã kết hôn với người khác thì những người thưa kế khác có quyền yêu cầu tào án cho chia di sản thừa kế. Câu 42. Việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc bên chồng còn sống và gia đình được hiểu như thế nào? Việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc bên chồng còn sống và gia đình được hướng dẫn cụ thể tại Khoản 1 Điều 12 nghị đ ịnh 70/2001/NĐ-CP như sau: Việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến bên con sống và gia đình là tr ường hợp nếu chia di sản thì bên còn sống và gia đình không thể duy trì cuộc sống bình thường do không có chỗ ở, mất tư liệu sản xuất duy nhất để tạo thu nhập hoặc vì các lý do chính đáng khác Câu 43. khi người có quyền hưởng thừa kế yêu cầu toà án giải quyết chia tài sản thừa kế nhưng việc chia di sản thừa kế này ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc bên chồng còn sống và gia đình thì giải quyết như thế nào? khi người có quyền hưởng thừa kế yêu cầu toà án giải quyết chia tài sản th ừa k ế nhưng việc chia di sản thừa kế này ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống c ủa bên vợ hoặc bên chồng còn sống và gia đình thì theo quy định tại khoản 3 Điều 31 LHN và GĐ năm 2000 bên còn sống có quyền yêu cầu tòa án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong thời hạn nhất định ( thời hạn là 3 năm). Câu 44. việc hạn chế yêu cầu chia di sản thừa kế của vợ, chồng khi một bên chết được quy định như thế nào?
- Việc hạn chế yêu cầu chia di sản thừa kế của vợ, chồng khi một bên chết được quy định tại khoản 3 Điều 31 LHN và GĐ năm 2000 như sau: Trong trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh h ưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu tòa án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa chia di sản trong một thời hạn nhất định; nếu hết thời hạn do tòa án xác định hoặc bên còn sống đã kết hôn với người khác thì những người thừa kế khác có yêu cầu Tòa án cho chia di sản thừa kế. Câu 45. trong trường hợp nào thì tòa án thụ lý yêu cầu chia di sản thừa k ế khi người có quyền hưởng thừa kế yêu cầu tòa án giải quyết chia thừa kế nhưng việc chia di sản thừa kế này ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc bên chồng còn sống và gia đình? Trường hợp tòa án thụ lý yêu cầu chia di sản thừa kế khi người có quyền h ưởng thừa kế yêu cầu tòa án giải quyết chia thừa kế nhưng việc chia di sản thừa kế này ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc bên chồng còn sống và gia đình được quy định tại khoản 3 Điều 12 nghị định 70/2001/NĐ-CP như sau Trong trường hợp bên còn sống thực hiện giao dịch nhằm tẩu tán, phá tán hoặc làm hư hỏng, mất mát di sản, thì những người thừa kế khác có quyền yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu và có quyền yêu cầu chia di sản. Câu 46. tài sản nào là tài sản riêng của vợ, chồng? Theo quy định tại khoản 1 điều 32 LHNvà GĐ năm 2000 thì tài sản riêng của vợ chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 luật này, đồ dùng tư trang cá nhân. Câu 47. pháp luật quy định việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của vợ chồng như thế nào? Việc chiếm hữu sử dụng định đoạt tài sản riêng của vợ chồng được quy định tại khoản 1, 2, 3và 4 điều 33 LHN và GĐ như sau 1. vợ chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình. 2. vợ, chồng tự quản lý tài sản riêng, trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự ình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó 3. nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn