Đề tài "Trình bày tiến trình cổ phần hoá của Công ty Dệt vải công nghiệp ”
lượt xem 13
download
Lợi nhuận, hiệu quả kinh doanh luôn là mục tiêu hàng đầu của mỗi doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp muốn tồn tại phải làm ăn “có lãi”, nhất là những doanh nghiệp đã tiến hành CPH bước vào hoạt động với tư cách là CTCP, vận hành theo cơ chế thị trường tự chịu trách nhiệm với công việc sản xuất kinh doanh của mình. Nâng cao hiệu quả SXKD là nhiệm vụ chủ đạo của mỗi doanh nghiệp....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài "Trình bày tiến trình cổ phần hoá của Công ty Dệt vải công nghiệp ”
- BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài "Trình bày tiến trình cổ phần hoá của Công ty Dệt vải công nghiệp ”
- MỤC LỤC ĐỀ CƯƠNG TIỂU LUẬN LUẬT Đề tài: Trình bày tiến trình cổ phần hoá của Công ty Dệt vải Công nghiệp LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG I: Khái quát chung về Công ty Dệt vải công nghiệp. I. Tổng quan về cổ phần hoá doanh nghiệp ở Việt Nam . II. Giới thiệu về Công ty Dệt vải Công nghiệp. 1. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty 2. K ết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trước khi CPH CHƯƠNGII: Đánh giá thực trạng về quá trình cổ phần hóa của Công ty Dệt vải công nghiệp. 1. Thủ tục tiến hành cổ phần hoá của Công ty 2.Phương thức bán cổ phần của công ty. 3. K ết của kinh doanh của công ty sau khi Cổ phần hoá. CHƯƠNG III: Một số ý kiến về quá trình cổ phần hóa của Công ty Dệt vải công nghiệp. 1. Những mặt đ ược và chưa được trong quá trình cổ phần hoá của Công ty D ệt vải Công nghiệp 2. Phân tích của bản thân về những mặt được, chưa được trong cách thức tiến hành cổ phần hoá của Công ty so với lý thuyết đã học, từ đó đưa ra các bài học kinh nghiệm. KẾT LUẬN. TÀI LIỆU THAM KHẢO.
- LỜI MỞ ĐẦU Lợi nhuận, hiệu quả kinh doanh luôn là mục tiêu hàng đầu của mỗi doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp muốn tồn tại phải làm ăn “có lãi”, nhất là những doanh nghiệp đ ã tiến hành CPH bước vào hoạt động với tư cách là CTCP, vận hành theo cơ chế thị trường tự chịu trách nhiệm với công việc sản xuất kinh doanh của mình. Nâng cao hiệu quả SXKD là nhiệm vụ chủ đạo của mỗi doanh nghiệp. CPH đang bước vào giai đoạn mở rộng và sẽ được thực hiện mạnh mẽ và quyết liệt trong thời gian tới nhằm đáp ứng với lộ trình hội nhập m à cụ thể là mục tiêu ra nhập WTO của Việt Nam vào năm 2006. Nhưng để làm tốt công vịêc đó thì vấn đề rất được quan tâm là hoạt động của những doanh nghiệp CPH mà yếu tố được đặt lên hàng đầu là hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của những doanh nghiệp đó. Để đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá trong các doanh nghiệp Nhà Nước, thực tiễn đòi hỏi phải có những giải pháp, chính sách cụ thể và thô ng tho áng hơn nhằm tạo ra nhiều m ô hình doanh nghiệp mới đa sở hữu hoạt động tố t trong nền kinh tế thị trường, mở rộng khả năng thu hút vốn đầu tư; tăng cường trách nhiệm của các chủ sở hữu cũng như người lao động, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, đó ng góp tích cực vào tăng trưởng chung của nền kinh tế. Sau khi học xong môn Luật kinh tế em đã chọn đề tài "Trình bày tiến trình cổ phần hoá của Công ty D ệt vải công nghiệp ” cho bài tiểu luận của mình.
- CHƯƠNG KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY DỆT VẢI CÔNG N GHIỆP. I. TỔNG QUAN VỀ CỔ PH ẦN HOÁ Ở VIỆT NAM 1. Khái niệm Cổ phần hoá là quá trình chuyển đổi doanh nghiệp từ chỗ chỉ có một chủ sở hữu thành công ty cổ phần là doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu. Cổ phần hoá nói chung có thể diễn ra tại các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh và tại các doanh nghiệp Nhà nước. Cổ phần ho á là q uá trình đ a dạng hoá sở hữu tại doanh nghiệp. Cổ phần ho á doanh nghiệp Nhà nước là quá trình chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần, trong đó Nhà nước có thể vẫn giữ tư cách là m ột cổ đông, tức là Nhà nước vẫn có thể là chủ sở hữu một bộ phận tài sản của doanh nghiệp. Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước không chỉ là quá trình chuyển đổi sở hữu Nhà nước sang sở hữu của các cổ đông, mà còn có cả hình thức doanh nghiệp Nhà nước thu hút thêm vốn thông qua hình thức bán cổ phiếu để trở thành công ty cổ phần. 2. Phân loại doanh nghiệp để tiến hành cổ phần hoá N ghị định 44/1998/NĐ-CP, ngày 29-6-1998 của Chính phủ phân chia doanh nghiệp Nhà nước trong tiến trình cổ phần hoá thành 3 lo ại như sau: + Loại doanh nghiệp Nhà nước hiện có, chưa tiến hành cổ p hần hoá: bao gồm các doanh nghiệp ho ạt độ ng công ích, quy định tại Điều 1 Nghị định 56/CP ngày 2 tháng 10 năm 1996. Đó là các doanh nghiệp sản xuất hàng ho á và d ịch vụ mà N hà nước độc quyền kinh doanh, như vật liệu nổ , hoá chất độc, chất phó ng xạ, in bạc và các chứng chỉ có giá, mạng trục thông tin quốc gia và quốc tế… + Loại doanh nghiệp Nhà nước cần nắm cổ phần chi phối, cổ phần đặc biệt khi tiến hành cổ phần hoá: bao gồm các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích có vốn trên 10 tỷ đồng; các doanh nghiệp khai thác quặng quí hiếm, khai thác khoáng sản quy mô lớn, hoạt động dịch vụ kỹ thuật về khai thác dầu
- khí, sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc chữa b ệnh và hoá dược, sản xuất kim loại màu và kim loại quý hiếm quy m ô lớn, sản xuất điện quy mô lớn, truyền thông, vận tải đ ường sắt, hàng không, viễn thông, viễn d ương, in, xuất bản, sản xuất rượu bia, thuố c lá có quy mô lớn, ngân hàng đ ầu tư, ngân hàng cho người nghèo, kinh doanh xăng dầu có quy mô lớn. + Loại doanh nghiệp thuộc diện cổ phần ho á và áp d ụng các hình thức chuyển đổi sở hữu khác, trong đó N hà nước không giữ cổ phần chi phối, cổ phần đặc biệt: bao gồm toàn bộ các doanh nghiệp còn lại (khô ng nằm trong 2 loại doanh nghiệp trên) II. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY DỆT VẢI CÔNG NGHIỆP Công ty Dệt vải Công Nghiệp được thành lập theo Quyết định số 112/QD/TCLD ngày 26/07/1992 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ ( nay là Bộ Công nghiệp ) với tên gọi Nhà máy Dệt vải Công Nghiệp. Sau đó, ngày 15/03/1993 theo Quyết định thành lập lại Doanh nghiệp nhà nước trong Nghị định 386/HDBT ( nay là Thủ Tướng Chính Phủ ) và Quyết định số 397/CNN - TCLD của Bộ Công nghiệp nhẹ , nhà máy Nhà máy Dệt vải Công Nghiệp được đổi tên thành Công ty Dệt vải Công nghiệp. Tên giao dịch chính của công ty : Công ty Dệt vải Công nghiệp. Trụ sở chính : số15-Mai Động-Hà Nội Công ty có tổng diện tích 9067m2, trong đó 3600m2 là xây dựng nhà xưởng sản xuất, phần còn lại là nhà kho, phòng làm việc, nhà để xe và đường giao thông nội bộ. Công ty D ệt vải Cô ng Nghiệp có quá trình hình thành và phát triển chưa dài, nhưng công ty đã không ngừng phấn đấu để phát triển và đứng vững trên thị trường. Công ty đ ã đạt được những thành tựu đáng kể qua các giai đoạn phát triển của mình 1. Lĩnh vực sản xuấ t kinh doanh của Công ty N gành nghề kinh doanh của công ty: Căn cứ vào giấy phép đăng ký kinh doanh và quyết định thành lập doanh nghiệp của công ty, công ty có chức năng chủ yếu sau :
- Chức năng sản xuất : Công ty sản xuất các loại vải và các sản phẩm khác từ vải * Mục tiêu của Công ty: Công ty D ệt vải Công Nghiệp đặt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận lên hàng đầu bằng các chiến thuật để tăng doanh thu từng bộ phận SXKD. Phương châm lớn của công ty là hoạt động SXKD an toàn, phục vụ hành khách chu đáo, dùng chiến thuật về giá tốt nhất 2 . Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trước khi Cổ phần hoá Bả ng: Kết quả tài chính của Công ty Đ ơn vị: triệu đồng So sánh tăng giảm Nă m 2002 2003 2004 03/02 04/03 1.Doanh thu 103 582 107 694 127 883 103.96 118.75 2. Chi ph í 102 680 106 384.4 126 445 104 119 3. Lợi nhuận 902 1309.6 1438 145.19 109.8 1 597 2 380 2 633.52 149.04 110.64 4. Nộp ngân sách Qua bảng ta thấy doanh thu Công ty đều tăng qua các năm. Điều này chứng tỏ khả năng tiêu thụ được của cô ng ty năm sau đều cao hơn năm trước. Doanh thu năm 2003 tăng 3.96% so với năm 2002 nhưng năm 2004 công ty đã phấn đấu tăng 18.75% so với năm 2003. Mức tăng này đạt được là nhờ sự áp dụng kinh doanh phương thức sản xuất kinh doanh hợp lý và mua nguyên liệu b án thành phẩm nên đ ã thu hút thêm các khách hàng xuất khẩu và nộ i địa. Song chi phí quản lí kinh doanh lại tăng lên theo thời gian. Nguyên nhân của tình trạng này chủ yếu do mộ t số khó khăn nảy sinh d ẫn tới tổ ng chi phí không ngừng tăng lên, cộng với đơn giá hợp đ ồng sản xuất gia cô ng thấp. Trong những năm tới công ty cần phải chọn cho mình một hướng đ i phù hợp với điều kiện khó khăn nói chung. Đ ể đảm bảo mức doanh thu và lợi nhuận
- cần thiết và không ngừng tăng lên, đủ năng lực cạnh tranh, đạt tới một mục tiêu tồn tại phát triển lâu dài. CHƯƠNGII ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HÓA CỦA CÔNG TY DỆT VẢI CÔNG NGHIỆP. 1.Thủ tục tiến hành cổ phần hoá của Công ty -.Phương thức bán cổ phần của công ty. Vốn đ iều lệ của CTCP: 5.000.000.000đ G iá trị một cổ phần: 100.000đ Tổng số cổ phần: 50.000 Tỷ lệ cổ phần của các cổ đông: Cổ phần Nhà nước 51% tức là: 2.550.000.000 Cổ phần của cán bộ công nhân viên trong công ty: 1.950.000.000đ chiếm 39% Cổ phần của người sản xuất và cung cấp nguyên liệu cho công ty: 500.000.000đ chiếm 10%. Giá trị doanh nghiệp để CPH Tại thời điểm ngày 31/12/2003 theo Quyết đ ịnh số 2337/QĐ-BCN-TCKT của Bộ công nghiệp ngày 16/7/2003 giá trị doanh nghiệp được xác định là: 22.290.299.610đ trong đó vốn Nhà nước tại doanh nghiệp là: 8.944.231.937đ Cổ phần được mua ưu đãi: Tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty: 240 người (có 20 lao động mới hợp đồ ng). Tổng số cán bộ công nhân viên được mua ưu đãi 220 người Tổng số năm công tác: 1950 năm
- Tổng số cổ phần được mua ưu đ ãi: 1950*10=19.500 cổ p hần trong đó lao động nghèo có 390 năm công tác, đ ược mua cổ p hần ưu đãi trả chậm 3900 cổ phần chiếm 20 % tổng số cổ phần được mua ưu đãi. TỔNG GIÁ TRỊ ƯU ĐÃI: Giá trị ưu đ ãi tố i đa (giảm giá): 19500*30.000 = 585.000.000đ Giá trị bán trả chậm: 3900*70.000 = 273.000.000đ Tổng cộng: 858.000.000đ chiếm 17,16% giá trị vốn Nhà nước tại doanh nghiệp. Tổng giá trị cổ phần được mua ưu đãi của cán bộ cô ng nhân viên là: 19.500*100.000 =1.950.000.000đ chiếm 39% vốn điều lệ của CTCP. Cổ phần được mua ưu đãi của người sản xuất và cung ứng nguyên vật liệu: Người sản xuất và người cung ứng nguyên vật liệu được mua ưu đãi 5000 cổ phiếu. Tổng giá trị ưu đãi: 5000*30.000 =150.000.000đ chiếm 3% giá trị N hà nước tại doanh nghiệp Tổng giá trị cổ p hần đ ược mua ưu đãi tại doanh nghiệp 5000*100.000 = 500.000.000đ chiếm 10% vốn điều lệ tại công ty Kế hoạch sử dụng tiền thu từ bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước: Vố n Nhà nước thực tế tại doanh nghiệp: 8.944.231.937đ Các khoản phải trừ: - Ưu đãi giảm giá dành cho người lao động trong Công ty: 585.000.000đ - Ưu đãi trả chậm dành cho người lao động nghèo trong Công ty: 273.000.000đ - Ưu đ ãi giảm giá cho người sản xuất v à cung ứng nguyên vật liệu cho công ty: 150.000.000đ - Vố n Nhà nước để lại tại doanh nghiệp: 2.550.000.000 - Chi phí CPH: 230.000.000đ - Chi phí đào tạo lại lao độ ng: 170.000.000đ Số tiền phải hoàn trả lại Nhà nước sau khi CPH: 4.986.231.937đ Thời gian và cơ quan bán cổ phiếu:
- Thời gian bán cổ phiếu: sau 30 ngày kể từ khi có Q uyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc chuyển Công ty Dệt Vải Công Nghiệp thành Công ty cổ phần D ệt vải Công Nghiệp Cơ quan bán cổ p hiếu: Công ty Dệt V ải Công Nghiệp trực tiếp bán cổ phiếu. Phương án sản xuất kinh doanh và đầu tư sau CPH: Sau khi CPH kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư của công ty sẽ chia làm 2 bước. B ước 1: Tiếp tục duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh theo hướng củng cố và nâng cao cô ng suất máy móc thiết bị. B ước 2: Mở rộ ng cơ sở sản xuất, tăng thêm vố n điều lệ và vay thêm vốn để tiếp tục tăng sản lượng lên cao vào các năm tiếp theo. * Đánh giá các nhà đầu tư trúng thầu: - Có 2 nhà đầu tư tổ chức mua được cổ phần của Cô ng ty Dệt vải công nghiệp. Đáng chú ý là các nhà đ ầu tư mới chiếm tỷ lệ thắng thầu tới 24,5%/ tổng số cổ phần bán ra. Như vậy đã thu hút được trên 1,5 tỷ từ các tổ chức đầu tư mới. - Việc bán bớt cổ phần nhà nước tại Cô ng ty Dệt vải công nghiệp đã đạt được nhiều kết quả ngoài mong đ ợi, không chỉ là tạo tiền đề cho Cô ng ty niêm yết, không chỉ là tạo hàng hoá cho thị trường chứng khoán mà còn thu hút thêm được các nhà đầu tư có tổ chức, các nhà đ ầu tư chiến lược tham gia, mở ra tiền đề cho Công ty trở thành một Công ty chuyên về lĩnh vực may mặc của miền Bắc 3. K ết của kinh doanh của công ty sau khi Cổ phần hoá. Tình hình tài chính của công ty qua các năm sau CPH: Đơn vị: 1000 đ ồng TT D iễn giải Năm 2005 Vốn điều lệ 1 6.185.300 C.phần đã mua - 4.763.132 C.phần N.nước - 800.256 G iá trị TSCĐ 2 17.564.142
- G iá trị còn lại 3 11.896.347 N guồn vốn KD 4 8.423.576 Các quỹ 5 181.227 Q uỹ PTSX - 93.225 Q uỹ DPTC - 72.165 Q uỹ KT, PL - 15.837 Sau khi CPH xong công ty đã trở lại với nhịp độ SXKD bình thường và tiếp tục thể hiện được năng lực SXKD trong tất cả các mặt tuy rằng các chỉ tiêu hiệu quả chưa phải là thuyết phục hoàn toàn. CPH là một hướng đi hoàn toàn đúng đắn của Công ty Dệt Vải Công Nghiệp đã tạo ra bước phát triển mới so với khi còn là DNNN. Hoạt động SXKD của công ty đã có những kết quả rõ ràng và sẽ có hướng tốt hơn trong thời gian tới.
- CHƯƠNG III MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HÓA CỦA CÔNG TY DỆT VẢI CÔNG NGHIỆP. 1. Những mặ t được và chưa được trong quá trình cổ phần hoá của Công ty D ệt vải Công nghiệp Trong suốt quá trình cổ phần ho á Công ty Dệt vải Công nghiệp đã đ ược sự quan tâm giúp đỡ chỉ đ ạo sát sao của Bộ công nghiệp, các công ty chứng kho áng và Ngân hàng Công thương Hà Nội.Mặt khác việc cổ phần của cô ng ty diễn ra rất được sự hưởng ứng đồng tâm nhất trí của to àn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty do vậy việc bán cổ phần và các chính sách điều lệ trong quá trình CPn luôn được thực hiện thuận tiện suôn sẻ nhanh chóng đạt kết quả tố t. Song bên cạnh những thuận lợi trên trong quá trình cổ phần Công ty dệt vải Công nghiệp còn một số hạn chế như sau: Thứ nhất, công việc đ ấu thầu được tổ chức chung cho các nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngo ài cò n hạn chế, chưa có thông tin chi tiết chính xác về số lượng nhà đầu tư nứơc ngoài tham gia đ ấu thầu, tổ ng số cổ phần mà họ đ ặt mua là bao nhiêu và số lượng trúng thầu cuối cùng là như thế nào. Thứ hai, khi các cá thể tham gia đ ầu tư họ phải tham gia cạnh tranh với một số hà đ ầu tư có tổ chức , trong điều kiện thiếu thô ng tin và d o vậy họ là người phải trả giá cao hơn để có được cổ phần của công ty 2. Phân tích của bản thân về những mặt được, chưa được trong cách thức tiến hành cổ phần hoá của Công ty so với lý thuyết đã học, từ đó đưa ra các bài họ c kinh nghiệm. Quá trình cổ phần ho á của cô ng ty Dệt vải công nghiệp tương đối thuận lợi. Thực hiên hình thức cổ phần giữ nguyên gía trị thuộ c vố n nhà nước hiện có tại doanh nghiệp và phát hành cổ phiếu, bán cổ phần nhằm thu hút thêm vốn .Ho àn thiện các thủ tục hành chính có liên quan tới thủ tục cổ phần hoá . Vì vậy, có thể nói công ty đã cổ p hần hoá thành công trở thành cô ng ty cổ phần với đúng
- nghĩa. Tuy vậy cổ phần ho á Công ty Dệt vải Công nghiệp còn nổi lên mộ t số vấn đề sau : Một là, nhà đầu tư cá thể p hải tham gia cạnh tranh với m ột số ít nhà đầu tư có tổ chức , trong điều kiện thô ng tin không đầy đủ và chính họ là những người phải trả giá cao hơn để có được cổ phần của công ty . H ai là, việc đấu thầu được tổ chức chung cho các nhà đầu tư trong và ngo ài nước là có hạn, không có thông tin cụ thể về lượng nhà đầu tư nứơc ngoài tham gia đ ấu thầu, tổng số cổ phần m à họ đ ặt mua và số lượng trúng thầu cuối cùng . Ba là, tiêu chí xác định các nhà đầu tư chiến lựơc không được công khai chi tiết.Như vậy, có lẽ là những nhà đầu tư cá nhân trong nước đã bị thiệt thòi hơn so với nhà đầu tư chiến lược hay tổ chức đầu tư nước ngoài. Trước đây sự trì trệ về các thủ tục hành chính do ảnh hưởng bởi cơ chế tập trung bao cấp, nên trong quá trình thực hiện cổ phần hoá đã gây nên những khó khăn cơ bản đối với những công ty thực hiện cổ p hần hoá. Nhưng nay nhờ có chính sách của nhà nước về chính sách m ột cửa vậy nên vấn đề giải quyết các thủ tụ hành ch ính đã trở nên hiệu quả hơn. Tuy nhiên, cần phải có những cải biến hơn nữa nhằm đơn giản hoá thủ tục, về nội dung, thể thức và thời gian.
- C. KẾT LUẬN Chủ trương CPH một bộ phận DNNN là một chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước trong quá trình cải cách và sắp xếp lại các DNNN, nhằm đổi mới và phát triển kinh tế đất nước. Mặc dù đã đạt được một số kết quả nhất định, song cô ng tác CPH vẫn diễn ra rất chậm và chưa hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đặt ra. Trong thời gian học tập ở trường, em đã tập trung nghiên cứu hoạt đ ộng CPH – DNNN ở nước ta. Với vố n kiến thức đ ã được học, kết hợp với việc nghiên cứu tình h ình thực tế, em đ ã nhận thấy quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước trong thời gian qua ở nước ta đ ã đạt được kết quả rất tích cực, khô ng chỉ ở số lượng doang nghiệp đã hoàn thành cổ p hần hoá, mà nhiều chỉ tiêu của các doanh nghiệp sau chuyển đổi cũng tăng lên rõ rệt. Do vấn đề sở hữu được x ác dịnh rõ ràng, quyền lợi của cổ đông và của doanh nghiệp đuợc quy định cụ thể, nên hạn chế đ ược tình trạng trách nhiệm không đ i đôi với quyền lợi trong quản lí tài sản, hạn chế tình trạng thất thoát vốn. H ầu như tất cả các doanh nghiệp nhà nước sau khi cổ phần hoá đều sa thải người lao động, đồng thời một số b ộ p hận người lao độ ng đã trở thành cổ đô ng của doang nghiệp nên trách nhiệm và quyền lợi của họ gắn liền với trách nhiệm và quyền lợi của công ty.
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Kinh tế chính trị trường Đ ại học Quản lý và K inh doanh. 2. Vấn đề cải cách doanh nghiệp Nhà nước. Tạp chí Cộng sản số 18/1999. 3. Tạp chí Cộng sản, số 7 tháng 4 năm 2006. 4. Tạp chí Quản lý Nhà nước số 117. Tháng 10 năm 2005. Tác giả Đ inh N gọc Giang. 5. Tạp chí thông tin đối ngoại. Tháng 6/2005. Tác giả Phạm Viết Muôn.
- Họ và tên: Đoàn Bá Đ ức MSV: 0 3D02173 Lớp: 811
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Phân tích thiết kế hệ thống quản lý nhân sự và quản lý tiền lương
26 p | 1483 | 125
-
Tiểu luận môn luật thương mại: Xúc tiến thương mại luật quảng cáo
26 p | 714 | 103
-
Luận văn:Xây dựng hệ thống chấm điểm tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Á Châu
71 p | 213 | 74
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng hoạt động kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng - thu tiền tại Công ty cổ phần Dệt May Huế
98 p | 180 | 49
-
Trình bày tiến trình cổ phần hoá tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
18 p | 126 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trên địa bàn khu vực Bắc Trung Bộ
101 p | 106 | 23
-
Tiểu luận Tiền lương - Tiền công: Chế độ tiền lương, tiền công tại Trung tâm đào tạo nghề Giao Thông Vận Tải Quảng Nam
21 p | 237 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kế toán thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế - Chi nhánh Nam Sông Hương
62 p | 85 | 18
-
ĐỀ TÀI: “TRÌNH BÀY LÝ THUYẾT VỀ TUẦN HOÀN VÀ CHU CHUYỂN TƯ BẢN. Ý NGHĨA THỰC TIỄN RÚT RA KHI NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT NÀY ĐỐI VỚI VIỆC QUẢN LÝ CÁC DOANH NGHIỆP CỦA NƯỚC TA KHI CHUYỂN SANG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN”
37 p | 98 | 14
-
Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đặc điểm ngôn ngữ kể chuyện trong một số tác phẩm hiện thực phê phán của Nguyễn Công Hoan và Nam Cao
193 p | 55 | 14
-
Đề tài: Trình bày tiến trình cổ phần hoá tại Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
18 p | 83 | 12
-
Đề tài: Trình bày tiến trình cổ phần hoá của Công ty Dệt vải công nghiệp
14 p | 88 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Chính sách phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp (nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp cơ khí chế tạo tại thành phố Hồ Chí Minh)
273 p | 35 | 9
-
Tiểu luận: Kế hoạch đẩy nhanh quá trình sát nhập DaiAbank và HDbank tại sở giao dịch Đồng Nai
19 p | 80 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật Vật liệu: Nghiên cứu chế tạo gạch xây không nung hệ geopolymer từ bùn đỏ Tân Rai Lâm Đồng
151 p | 43 | 7
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu hiệu quả giảm đau sau mổ mở ổ bụng của phương pháp truyền liên tục levobupivacain 0,2% vào vết mổ qua catheter nhiều lỗ bên
27 p | 45 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Máy tính: Tối ưu bảng cụm từ để cái tiến dịch máy thống kê
62 p | 22 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn