intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Ứng dụng GIS và viễn thám để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa

Chia sẻ: Út Dat | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:89

1.047
lượt xem
153
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với kết cấu nội dung gồm 3 chương, đề tài "Ứng dụng GIS và viễn thám để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa" giới thiệu đến các bạn những nội dung tổng quan về các vấn đề nghiên cứu, đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hoá, thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Triệu Sơn bằng phương pháp viễn thám. Hy vọng đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Ứng dụng GIS và viễn thám để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa

  1. LỜI NÓI ĐẦU Để  hoàn thành học phần Cơ  sở  viễn thám, được sự  cho phép của Ban  lãnh đạo Khoa Địa lý­QLTN cùng với sự ủng hộ hướng dẫn nhiệt tình của cô  giáo Ths. Trần Thị Tuyến, nhóm chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng GIS và Viễn thám để  thành lập bản đồ  hiện trạng sử  dụng  đất  huyện Triệu Sơn tỉnh Thanh Hóa” Trong quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài, cùng với sự cố gắng của   các thành viên trong nhóm, chúng tôi đã nhận được sự giúp đỡ của cô giáo Ths.  Trần Thị Tuyến, các cán bộ phòng Tài nguyên và môi trường huyện Triệu Sơn  ­ tỉnh Thanh Hoá, cùng anh chị khoá trên và bạn bè trong khoa Địa lý – QLTN. Nhân dịp này, chúng tôi xin tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến cô giáo hướng  dẫn, xin cảm ơn các cán bộ,các anh chị cùng bạn bè đã tận tình giúp đỡ và  động viên chúng tôi hoàn thành đề tài này.  Chúng tôi xin nhận và chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp, bổ  sung cho đề tài được hoàn thiện hơn.
  2. Vinh: Ngày       tháng 5 năm 2015 PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bản đồ hiện trạng là tài liệu quan trọng và cần thiết trong công tác thiết  kế  quy hoạch và quản lý đất đai. Bản đồ  hiện trạng sử  dụng đất được sử  dụng như một loại bản đồ thường trực làm căn cứ để  giải quyết các bài toán  tổng thể cần đến thông tin hiện thời về tình hình sử dụng đất và luôn giữ  vai  trò nhất định trong nguồn dữ  liệu về  hạ  tầng cơ  sở. Bản đồ  hiện trạng sử  dụng đất là nguồn tài liệu làm cơ sở  để  thành lập bản đồ  địa chính và hổ  trợ  đắc lực cho công tác thống kê, kiểm kê đất đai; lập quy hoạch và kế hoạch sử  dụng đất. Trước đây, một số  cấp đơn vị  hành chính đã sử  dụng phương pháp  thủ  công để  đo vẽ  và thành lập bản đồ  do đó độ  chính xác không cao nên đã   làm  ảnh hưởng đến công tác quản lý đất đai. Vì vậy, việc  ứng dụng công  nghệ  số  để  thành lập bản đồ  hiện trạng sử  dụng đất là điều cần thiết trong   giai đoạn này. Công nghệ viễn thám, một trong những thành tựu khoa học vũ trụ  đã đạt đến  trình độ  cao và đã trở  thành kỹ  thuật phổ  biến được áp dụng rộng rãi trong  nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội ở nhiều nước trên thế giới, không những đối với   các nước phát triển có trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến mà còn đối với các  nước đang phát triển với nền kinh tế  còn lạc hậu. Nhu cầu  ứng dụng công  nghệ viễn thám và hệ thống thông tin địa lý GIS trong lĩnh vực điều tra nghiên  cứu, khai thác sử dụng, quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường ngày càng  gia tăng nhanh chóng trong phạm vi toàn Quốc gia và Quốc tế. Những kết quả  thu được từ công nghệ viễn thám và GIS giúp cho các nhà khoa học và các nhà   hoạch định chính sách đưa ra các phương án lựa chọn có tính chiến lược về  quản lý sử  dụng tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Ứng dụng công nghệ  viễn thám và GIS trong thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất đã được ứng   dụng rộng rãi trong thời gian gần đây và đem lại hiệu quả cao, giúp các nhà địa  lý nghiên cứu, điều tra tài nguyên nắm bắt thông tin nhanh chóng và đồng bộ  trên diện rộng.      Triệu Sơn là huyện địa hình bán sơn địa, có đồng bằng và miền núi, có tiềm   năng đất đai đa dạng, nguồn khoáng sản lớn, nằm gần các khu kinh tế  động  lực, các vùng miền giàu tiềm năng của tỉnh, do đó những năm gần đây, sử 
  3. dụng đất có nhiều thay đổi và biến động. Để có thể  quản lý tốt thì ứng dụng  viễn thám và GIS để  thành lập bản đồ  hiện trạng sử  dụng đất cho huyện là   nhiệm vụ cấp thiết, nhóm chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng GIS và Viễn thám để  thành lập bản đồ  hiện trạng sử  dụng đất  huyện Triệu Sơn tỉnh Thanh Hoá”   2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ­ Mục đích:           Xây dựng được bản đồ  hiện trạng sử  dụng đất huyện Triệu Sơn tỉnh   Thanh Hoá bằng phương pháp ứng dụng GIS và viễn thám. ­ Nhiệm vụ +  Tìm hiểu đặc điểm tự  nhiên, kinh tế  xã hội huyện Triệu Sơn, tỉnh   Thanh Hoá + Khảo sát hiện trạng sử  dụng đất trên địa bàn huyện Triệu Sơn để  phục vụ cho giải đoán ảnh vệ tinh          +Nghiên cứu khả năng khai thác và sử dụng tư liệu ảnh viễn thám trong  thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.          + Nghiên cứu quy trình thành lập bản đồ  hiện trạng sử  dụng đất bằng  phương pháp viễn thám         + Thu thập, tổng hợp tư liệu  ảnh viễn thám, bản đồ  và các tài liệu khác  của huyện Triệu Sơn.         + Biết sử dụng phần mềm ENVI và ARCGIS để  thành lập bản đồ  hiện   trạng sử dụng đất. 3. Đối tượng nghiên cứu        Đối tượng nghiên cứu của đề tài là huyện Triệu Sơn tỉnh Thanh Hoá. 4. Giới hạn của đề tài
  4. Về không gian: Phạm vi mà đề tài thực hiện là địa bàn huyện Triệu Sơn   tỉnh Thanh Hoá. Về thời gian:  Các ảnh Landsat 8, độ phân giải 30 m được dùng làm dữ  liệu giải đoán được thu nhận vào ngày 7/2/2013 5. Phương pháp nghiên cứu          ­  Phương pháp viễn thám và GIS: phương pháp này sử  dụng phần mềm  phân tích và giải đoán ảnh viễn thám ENVI 4.5 và phần mềm Arcgis được sử  dụng để biên tập và lưu trữ bản đồ.          ­ Phương pháp tổng hợp và xử  lý thông tin: phương pháp này được vận   dụng để phân tích,tổng hợp và xử  lý các tài liệu thu thập được để  thấy được  hiện trạng sử dụng các loại đất trên địa bàn huyện.   6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài Ý nghĩa khoa học Đề tài nghiên cứu đã cho thấy sự đa dạng trong việc kết hợp giữa Viễn thám   và hệ thống thông tin địa lý để nghiên cứ thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng   đất cũng như các bản đồ chuyên đề khác. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài tiến hành thành lập bản đồhiện trạng sử dụng đất, đây chính là tư liệu  hữu ích phục vụ cho công tác quản lý và quy hoạch đất. Giúp các nhà quản lý dễ dàng kiểm soát, đề ra các biện pháp sửu dụng đất hợp   lý, tránh lãng phí tài nguyên, giúp bảo vệ  môi trường và phát triển triển bền   vững. Việc xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất sẽ giúp cho quy hoạch sử dụng  đất dễ dàng, đạt hiệu quả cao.      Cấu trúc đề tài gồm có 3 chương như sau: CHƯƠNG 1: Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu CHƯƠNG 2: Đặc điểm điều kiện tự  nhiên, kinh tế  xã hội của huyện   Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hoá
  5. CHƯƠNG 3: Thành lập bản đồ  hiện trạng sử  dụng đất huyện Triệu   Sơn bằng phương pháp viễn thám PHẦN II: NỘI DUNG CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất  1.1.1. Khái niệm Bản đồ  hiện trạng sử  dụng đất là bản đồ  chuyên đề  được thành lập  theo đơn vị hành chính các cấp, thể hiện hiện trạng sử dụng đất các loại đất   trong thực tế  với đầy đủ  các thông tin về  hiện trạng như  ranh giới, vị  trí, số  lượng, các loại đất… trong phạm vi một đơn vị  hành chính  ở  một thời điểm  nhất định. Bản đồ hiện trạng là tài liệu quan trọng và cần thiết trong công tác thiết  kế  quy hoạch và quản lý đất đai. Bản đồ  hiện trạng sử  dụng đất là một loại  bản đồ  thường trực làm căn cứ  để  giải quyết các bài toán tổng thể  cần đến  thông tin hiện thời về tình hình sử dụng đất và luôn giữ vai trò nhất định trong  nguồn dữ liệu về hạ tầng cơ sở để thành lập bản đồ hành chính và hỗ trợ đắc  lực cho công tác thống kê, kiểm kê đất đai; lập quy hoạch và kế  hoạch sử  dụng đất... 1.1.2. Nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất Các yếu tố hành chính xã hội: Thủy hệ và các đối tượng liên quan; đượng bờ biển và mạng lưới thủy   văn, thủy lợi chính. Mạng lưới giao thông; đường sắt, đường bộ, các công trình giao thông.
  6. Dáng đất; điểm độ  cao đối với vùng đồng bằng và đường bình độ  đối  với vùng đồi núi. Ranh giới; ranh giới hành chính, ranh giới sử dụng các loại đất, ranh giới  lãnh thổ  sử  dụng đất. Đối với khu vực đang có tranh chấp về  địa giới hành  chính thì trên bản đồ  hiện trạng sử dụng đất phải thể hiện rõ vị  trí, ranh giới  của khu vực đó. Các loại đất sử dụng. Mức độ chi tiết của các nhóm đất được thể hiện   trên bản đồ phụ thuộc tỷ lệ của bản đồ cần thành lập. 1.1.3. Các yếu tố nội dung hiện trang sử dụng đất ­ Khoanh đất theo mục đích sử dụng; ­ Khoanh đất theo thực trạng bề mặt; ­ Ranh giới các khu vực đất theo chức năng làm khu dân cư  nông thôn,  khu đô thị, khu công nghệ  cao, khu kinh tế, khu dịch vụ và các công trình, dự  án, ranh giới các nông trường, lâm nghiệp. ­ Biểu đồ cơ cấu diện tích các loại đất. ­ Bảng chú giải. Đơn   vị   thành   lập  Tỷ lệ bản đồ Quy mô diện tích tự nhiên (ha) bản đồ Cấp xã 1:1.000 Dưới 120 1:2.000 Từ 120 đến 500 1:5.000 Trên 500 đến 3.000 1:10.000 Trên 3.000 Cấp huyện 1:5.000 Dưới 3.000 1:10.000 Từ 3.000 đến 12.000 1:25.000 Trên 12.000 Cấp tỉnh 1:25.000 Dưới 100.000 1:50.000 Từ 100.000 đến 350.000
  7. 1:100.000 Trên 350.000 Cấp vùng 1:250.000 Cả nước 1:1.000.000 1.1.4. Quy định tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất cho các cấp ­ Cấp xã, phường, thị trấn: tỷ lệ 1:1000 – 1: 10000. ­ Cấp huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh: tỷ lệ 1: 5000 – 1: 25000. ­ Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: tỷ lê 1: 25000 – 1: 100000. ­ Vùng lãnh thổ: tỷ lệ 1: 250000. ­ Cả nước: tỷ lệ 1:250000 – 1000000.  Tỷ  lệ  bản đồ  nền được lựa chọn dựa vào: kích thước, diện tích, hình dạng   của đơn vị  hành chính, đặc điểm, kích thước của các yếu tố  nội dung hiện  trạng sử dụng đất.  1.2. Các phương pháp thành lập bản đồ 1.2.1.  Phương pháp đo vẽ trực tiếp        Phương pháp này được áp dụng chủ yếu để xây dựng bản đồ tỷ lệ lớn và  những vùng địa hình tương đối bắng phẳng, địa hình không quá phức tạp và  những nơi có tài liệu bản đồ hoặc có bản đồ đã đo vẽ trước nhưng không đảm   bảo chất lượng để xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.        Phương pháp cho kết quả chính xác và chất lượng cao,các yếu tố trên bản  đồ  hoàn toàn phù hợp với giá trị  thực đo  ở  ngoài thực địa. Tuy nhiên, phương  pháp này đòi hỏi giá thành sản phẩm cao và tốn nhiều công sức, thời gian đo  vẽ. 1.2.2.  Phương pháp sử dụng ảnh hàng không và ảnh vệ tinh              Phương pháp này được áp dụng để  điều tra thành lập bản đồ  chuyên  ngành, trong đó có bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Phạm vi ứng dụng chủ yếu   để  thành lập bản đồ   ở  cấp cao có quy mô lãnh thổ  lớn, có tỷ  lệ  bản đồ  nhỏ  như cấp huyện, cấp tỉnh.
  8.        Ưu điểm của phương pháp này là cho phép  thể hiện đầy đủ và chi tiết các   nội dung của bản đồ, giảm chi phí và thời gian đo vẽ  trực tiếp ngoài thực   địa.Tuy nhiên, việc đầu tư  công nghệ   ảnh  đòi hỏi kinh phí  khá cao do  đó   phương pháp này không đáp ứng được yêu cầu thành lập bản đồ hiện trạng sử  dụng đất cấp xã. 1.2.3.  Phương pháp đo vẽ chỉnh lý từ các loại bản đồ, tài liệu đã có        Đây là phương pháp có hiệu quả nhất, cho phép kế thừa các thành quả đã   có, tiết kiệm chi phí, vật tư, không đòi hỏi nhiều về trang thiết bị đo đạc, tốn  ít công sức. Thường thì người ta dùng bản đồ  địa chính để biên tập thành bản  đồ  hiện trạng vì bản đồ  địa chính được đo vẽ  có độ  chính xác cao đến từng  thửa đất, với cách này người ta chỉ cần khoanh vùng các loại đất giống nhau rồi  đổ màu theo quy định là được. Phương pháp này có nhược điểm là chất lượng sản   phẩm phụ thuộc  nhiều vào chất lượng tài liệu bản đồ được lựa chọn và phương  pháp xử lý, tổng hợp tài liệu.   1.2.4.  Phương pháp sử dụng công nghệ bản đồ số Phương pháp này cho phép tự động hóa toàn bộ  hoặc từng phần của một quá  trình xây dựng bản đồ, đồng thời giúp tận dụng dễ dàng các nguồn tài liệu về  bản đồ hiện có. 
  9. 1.2.5. Phương pháp xử lý ảnh số. Là phương pháp mới, có nhiều triển vọng và đang được quan tâm nghiên  cứu. 1.3. Tổng quan về viễn thám
  10. 1.3.1. Khái niệm viễn thám và ảnh viễn thám          Viễn thám (Remote sensing ­ tiếng Anh) được hiểu là một khoa học và  nghệ  thuật để  thu nhận thông tin về  một đối tượng, một khu vực hoặc một   hiện tượng thông qua việc phân tích tư  liệu thu nhận được bằng các phương  tiện. Những phương tiện này không có sự  tiếp xúc trực tiếp với đối tượng,   khu vực hoặc với hiện tượng được nghiên cứu.Sau đó là thực hiện phân tích,  xử lý và ứng dụng các thông tin này vào nhiều lĩnh vực khác nhau. Viễn thám không chỉ tìm hiểu bề mặt của Trái Đấthay các hành tinhmà nó còn  có thể thăm dò được cả trong các lớp sâu bên trong các hành tinh. Người ta có   thể  sử  dụng máy bay dân dụng, chuyên dụng hay các vệ  tinh nhân tạo để  thu  phát các ảnh viễn thám. Nhu cầu  ứng dụng công nghệ  viễn thám trong lĩnh vực điều tra nghiên cứu,   khai thác, sử dụng, quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường ngày càng gia   tăng nhanh chóng không những trong phạm vi quốc gia, mà cả  phạm vi quốc   tế. Những kết quả thu được từ công nghệ viễn thám giúp các nhà khoa học và   các nhà hoạch định chính sách các phương án lựa chọn có tính chiến lược về  sử  dụng và quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường . Vì vậy viễn thám  được sử dụng như là một công nghệ đi đầu rất có ưu thế hiện nay.          Ảnh viễn thám (ảnh vệ tinh) là ảnh số thể hiện các vật thể trên bề mặt   trái đất được thu nhận bởi các bộ  cảm biến đặt trên vệ  tinh.  Như  vậy viễn  thám thông qua kỹ thuật hiện đại không tiếp cận với đối tượng mà xác định nó  qua thông tin ảnh chụp từ khoảng cách vài chục mét tới vài nghìn km. 1.3.2. Đặc điểm của ảnh viễn thám Ảnh viễn thám đặc trưng bởi dữ liệu không gian với hai dạng cấu trúc là dạng  raster và dạng vector: Cấu trúc dạng raster: Mô tả bề mặt Trái Đất và các đối tượng trên đó  bằng một lưới gồm các hàng và cột. Những phần tử nhỏ này được gọi là pixel. Giá trị của pixel chính là thuộc tính của đối tượng, nghĩa là trên cùng một đơn   vị diện tích mà số ô pixel càng nhiều thì đối tượng nhìn càng rõ càng chính xác  và ngược lại. Một mặt phẳng chứa đầy các pixel thì tạo thành một raster. Cấu   trúc dạng này thường được dùng để  mô tả các đối tượng hiện tượng phân bố  liên tục trong không gian, dùng để lưu dữ thông tin dạng ảnh. Thông thường có  
  11. một số  mô hình biểu diễn bề  mặt như  DEM (Digital Elevation Model), DTM  (Digital Terrain Model), Tin (Triangulated Irregular Network) cũng thuộc dạng  raster. Ưu điểm của cấu trúc dữ liệu dạng raster là dễ thực hiện các chức năng xử lý   và phân tích. Tốc độ tính toán nhanh, thực hiện các phép tính bản đồ  dễ  dàng.  Tuy nhiên nó lại kém chính xác về  vị  trí không gian của đối tượng. Khi độ  phân giải càng thấp tức là kích thước ô pixel lớn thì sự sai lệch càng lớn.          Cấu trúc vector: Mô tả vị trí và phạm vi của các đối tượng không gian  bằng tọa độ  cùng các kết hợp hình học gồm nút, cạnh, mặt và quan hệ  giữa   chúng. Về  mặt hình học, các đối tượng được phân biệt thành 3 dạng: đối   tượng dạng  điểm  (point), đối tượng dạng  đường  (line) và đối tượng dạng  vùng  (region hay polygon). Điểm được xác định bằng một cặp tọa độ  X,Y.  Đường là một chuỗi các cặp tọa độ  X,Y liên tục. Vùng là khoảng không gian  được giới hạn bởi một tập hợp các cặp tọa độ X,Y trong đó điểm đầu và điểm  cuối trùng nhau. Với đối tượng vùng, cấu trúc vector phản ảnh đường bao.           Cấu trúc vector có ưu điểm là vị trí của các đối tượng được định vị chính  xác (nhất là các đối tượng điểm, đường và đường bao). Cấu trúc này giúp cho  người sử dụng dễ dàng biên tập bản đồ, chỉnh sửa, in  ấn. Tuy nhiên cấu trúc  này có nhược điểm là phức tạp khi thực hiện các phép chồng xếp bản đồ. Ảnh viễn thám có một số đặc điểm nổi bật như sau:  Tỷ lệ: Là tỷ số khoảng cách giữa hai điểm của một ảnh tương ứng với  khoảng cách trên mặt đất của hai điểm đó. Tỷ lệ hình ảnh được xác định bởi  các yếu tố như: Độ dài tiêu cự hiệu dụng của thiết bị viễn thám; độ cao mà từ  đó hình ảnh được thu nhận; yếu tố phóng đại được sử dụng trong in phóng ảnh. Độ  sáng và tone  ảnh: Sự  khác nhau về  cường độ  của bức xạ  điện từ  phát ra từ địa hình tạo nên sự khác nhau về độ sáng của hình ảnh, độ sáng của  hình ảnh tỷ lệ với cường độ bức xạ phát ra từ các đối tượng. Độ  sáng: Đó là lượng ánh sáng tác động vào mắt của chủ  thể  mà có thể  xác   định được một cách tương đối. Để  đo cường độ  ánh sáng người ta thường  dùng quang kế (photometro). Khi phân tích ảnh, để phân biệt độ sáng của ảnh  có thể hiệu chỉnh bằng thang cấp độ  xám, ảnh được phân ra các vùng có tông  sáng, trung bình hay tối dựa vào thang độ xám.
  12. Tone    ảnh:  là tổng hợp lượng ánh sáng được phản xạ  về  mặt đối tượng, là  dấu hiệu quan trọng để xác định đối tượng. Độ  phân giải không gian và năng lực phân giải:  Độ  phân giải được  hiểu như  là khả  năng để  phân biệt hai đối tượng  ở  liền nhau trong một bức   ảnh, nói chính xác hơn là khoảng cách tối thiểu giữa các đối tượng mà có thể  nhận biết và phân biệt được trên  ảnh. Năng lực phân giải và độ  phân giải   không gian là hai khái niệm có sự  liên hệ  rất chặt chẽ. Khái niệm phân giải   được áp dụng cho một hệ  thống tạo  ảnh hay m ột thành phần của hệ  thống,   trong khi đó độ phân giải không gian được áp dụng cho một  ảnh được tạo ra  bởi hệ  thống đó. Độ  phân giải: Đây là đặc điểm quan trọng liên quan trực   tiếp đến chất lượng  ảnh, độ phân giải chịu  ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố  như  đặc điểm khu vực bay chụp, hệ  thống chụp  ảnh, độ  cao bay chụp, tốc   độ bay chụp, điều kiện khí quyển tại thời điểm chụp.. 1.3.3. Phân loại ảnh viễn thám Ảnh quang học: Nguồn năng lượng chính là bức xạ Mặt Trời.          Ảnh quang học là  ảnh viễn thám nhận được dựa vào sự  đo lường năng   lượng sóng điện từ có bước sóng nằm trong dải tần từ ánh sáng nhìn thấy đến   hồng ngoại phản xạ (từ 0,3µm đến 3µm). Ảnh nhiệt: Nguồn năng lượng sử dụng là bức xạ nhiệtdo chính vật thể  sản sinh ra. Ảnh nhiệt là  loại ảnh được tạo ra bởi việc thu nhận các bước sóng  hồng ngoại phát ra từ vật thể (bước sóng 8 ­ 14µm).  Ảnh radar:Nguồn năng lượng chính là sóng radar phản xạ  từ  các vật  thể do vệ tinh phát xuống theo những bước sóng đã được xác định.Ảnh radar là  loại ảnh được tạo ra bởi việc thu nhận các bước sóng  được sử nằm trong dải  tần sóng vô tuyến cao tần (1 cm ­ 1 m). Ảnh thu nhận bằng sóng địa chấn: cũng là một loại ảnh viễn thám        Ảnh viễn thám có thể được lưu theo các kênh ảnh đơn (trắng đen) ở dạng   số trong máy tính hoặc các kênh ảnh được tổ hợp (ảnh màu) hoặc có thể in ra   giấy, tùy theo mục đích người sử dụng. 1.3.4.  Lịch sử phát triển của khoa học viễn thám
  13. Viễn thám là một khoa học, thực sự  phát triển mạnh mẽ  qua hơn ba thập kỷ  gần đây, khi mà công nghệ vũ trụ đã cho ra các ảnh số, bắt đầu được thu  nhận  từ các vệ tinh trên quĩ đạo của trái  đất vào năm 1960. Tuy nhiên, viễn thám có  lịch sử phát triển lâu đời, bắt đầu bằng việc chụp ảnh sử  dụng phim và giấy  ảnh.         Từ thế kỷ XIX, vào năm 1839,  Louis Daguerre (1789 ­ 1881) đã đưa ra báo   cáo công trình nghiên cứu về hóa ảnh, khởi đầu cho ngành chụp ảnh.         Năm 1858 G.F.Toumachon người Pháp đã sử dụng kinh khí cầu bay ở độ  cao 80 m để chụp ảnh từ trên không, từ sự việc này mà năm 1858 được coi là  năm khai sinh của ngành khoa học viễn thám. Chiến tranh thế giới  thứ nhất (1914 ­ 1918) đánh dấu giai đoạn khởi đầu của  công nghệ chụp ảnh từ máy bay cho mục đích quân sự.         Trong chiến tranh thế giới thứ hai (1939 ­ 1945) không  ảnh đã dùng chủ  yếu cho mục đích quân sự. Trong thời kỳ này, ngoài việc phát triển công nghệ  radar, còn đánh dấu bởi sự phát triển ảnh chụp sử dụng phổ hồng ngoại. Các  bức  ảnh thu được từ  nguồn năng lượng nhân tạo là radar, đã được sử  dụng  rộng rãi trong quân sự.            Bức  ảnh đầu tiên, chụp về  trái đất từ  vũ trụ, được cung cấp từ  tàu   xplorer ­6 vào năm 1959. Tiếp theo là chương trình vũ trụ Mercury (1960), cho   ra các sản phẩm  ảnh chụp từ quỹ đạo trái đất có chất lượng cao, ảnh màu có   kích thước 70mm, được chụp từ một máy tự động. Vệ tinh khí tượng đầu tiên  (TR0S­1), được phóng lên quĩ đạo trái đất vào tháng 4 năm 1960, mở  đầu cho   việc quan sát và dự báo khí tượng.         Ngày 23­7­1972 Mỹ đã phóng thành công vệ tinh nhân tạo Landsat 1 mang  đến khả năng thu nhận thông tin có tính toàn cầu về  các hành tinh trong đó có  Trái Đất và môi trường xung quanh.       Tiếp theo vệ tinh nghiên cứu trái đất Landsat 1, là các vệ tinh thế hệ mới   hơn như  Landsat 2, Landsat 3, Landsat 4 và Landsat 5. Ngay từ  đầu, RTS­1  mang theo bộ cảm quét đa phổ  MSS  với bốn kênh phổ  khác nhau, và bộ cảm  RBV (Return Beam Vidicon) với ba kênh phổ khác nhau.         Từ 1982, các ảnh chuyên đề được thực hiện trên các vệ  tinh Landsat TM   ­4 và Landsat TM ­5 với 7 kênh phổ  từ  dải sóng nhìn thấy đến hồng ngoại 
  14. nhiệt. Điều này tạo nên một ưu thế mới trong nghiên cứu trái đất từ nhiều dải   phổ  khác nhau. Ngày nay,  ảnh vệ  tinh chuyên đề  từ  Landsat ­7 đã được phổ  biến với giá rẻ  hơn các  ảnh vệ  tinh Landsat TM ­5, cho phép người sử  dụng  ngày càng có điều kiện để  tiếp cận với phương pháp nghiên cứu môi trường   qua các dữ liệu vệ tinh.        Dữ liệu  ảnh vệ  tinh SPOT của Pháp khởi đầu từ  năm 1986, trải qua các   thế hệ SPOT 1, SPOT 2, SPOT 3, SPOT 4 và SPOT 5, đã đưa ra sản phẩm ảnh  số  thuộc hai kiểu phổ, đơn kênh (panchoromatic) với độ  phân dải không gian  từ  10 x 10m đến 2,5 x 2,5m, và đa kênh SPOT ­ XS (hai kênh thuộc dải phổ  nhìn thấy, một kênh thuộc dải phổ hồng ngoại) với độ phân giải không gian 20   x 20m.              Các  ảnh vệ  tinh của Nhật, như  MOS ­1, phục vụ  cho quan sát biển   (Marine Observation  Satellite).        Công nghệ  thu  ảnh vệ tinh cũng được thực hiện trên các vệ  tinh của  Ấn  Độ RS 1A, tạo ra các ảnh vệ tinh như LSS thuộc nhiều hệ khác nhau.        Riêng ở Việt Nam kỹ thuật viễn thám đã được đưa vào sử dụng từ những  năm 1976 tại Viện Quy hoạch rừng, mốc quan trọng để đánh dấu sự phát triển  của kỹ thuật viễn thám  ở  Việt Nam là sự  hợp tác nhiều bên trong khuôn khổ  của chương trình vũ trụ  Quốc tế  (Inter Kosmos) nhân chuyến bay vũ trụ  kết  hợp Xô – Việt tháng 7 năm 1980. Vào ngày 9/7/2009 Bộ  TN&MT đã khánh thành trạm thu nhận    ảnh viễn thám  hiện đại đầu tiên của Việt Nam có địa điểm đặt tại cánh đồng Bun, thôn Vân Trì,  xã Minh Khai, Từ Liêm, Hà Nội.        Tháng 4 năm 2008 Việt Nam đã thuê Pháp phóng thành công vệ tinh  VINASAT­1 (mua của Mỹ) lên quỹ đạo địa tĩnh lần đầu tiên. 1.3.5. Các phương pháp xử lý ảnh viễn thám
  15. Để  xử  lý  ảnh viễn thám người ta sử  dụng hai phương pháp là phương pháp   giải đoán ảnh bằng mắt thường và phương pháp xử lý số trên máy tính.         Phương pháp giải đoán  ảnh bằng mắt thường : Giải đoán  ảnh bằng  mắt là sử  dụng mắt người cùng với trí tuệ  để  tách chiết các thông tin từ  tư  liệu viễn thám dạng hình ảnh.         Giải đoán bằng mắt (visual interpretaion) là công việc đầu tiên, phổ biến   nhất và có thể áp dụng trong mọi điều kiện có trang thiết bị từ  đơn giản đến   phức tạp. Việc phân tích  ảnh bằng mắt có thể  được trợ  giúp bằng một số  thiết bị quang học: kính lúp, kính lập thể, kính phóng đại, máy tổng hợp màu,...   nhằm nâng cao khả năng phân tích của mắt người. Cơ sở để giải đoán bằng mắt là đưa vào các dấu hiệu giải đoán trực tiếp hoặc   gián tiếp và chìa khóa giải đoán. Các yếu tố giải đoán (kích thước, hình dạng,   bóng, tone, màu, cấu trúc, mẫu và tổ  hợp mối quan hệ) cũng như  thời gian  chụp  ảnh, mùa, kiểu phim, tỷ  lệ   ảnh,... sẽ  được xem xét kỹ  để  thiết lập nên  chìa khóa giải đoán. Tư  liệu  ảnh viễn thám dùng để  đoán đọc điều vẽ   ảnh bằng mắt tốt nhất là  ảnh tổ  hợp màu, vì màu sắc là một chuẩn tương đối  ổn định, hơn nữa nó có  tính trực quan sinh động hơn ảnh đen trắng.          Kết quả của giải đoán ảnh bằng mắt sẽ  được chuyển thông tin lên bản   đồ  nền theo các phương pháp là  can vẽ, chiếu quang học, chuyển theo hệ  thống lưới, sử dụng máy đo vẽ ảnh. Phương pháp xử lý ảnh số:  xử lý ảnh số là sự điều khiển và phân tích  các thông tin ảnh dạng số với sự trợ giúp của máy tính. Các dữ liệu ảnh vệ tinh thu được trong ký thuật viễn thám thường dưới dạng   số  và được xử  lý bởi máy tính để  tạo  ảnh đã được giải đoán  ứng dụng vào  nhiều lĩnh vực khác nhau. Việc xử lý ảnh số  trong viễn thám giữ  vai trò quan   trọng trong việc tách thông tin hữu ích phục vụ  rất nhiều chuyên ngành khác  nhau. 
  16. Quy trình xử lý ảnh số: Nhập dữ liệu: Để xử lý ảnh số, trước hết ta phải tiến hành bước nhập  tư liệu gốc vào máy. Có hai nguồn tư liệu chính đó là ảnh tương tự do các máy  chụp cung cấp và ảnh số do các máy quét cung cấp.    Trong trường hợp  ảnh tương tự sẽ được chuyển về  dạng số  thông qua các   máy quét. Trường hợp tư liệu là ảnh số thì nó sẽ  được chuyển từ các băng từ  lưu trữ mật độ cao. Khôi phục và hiệu chỉnh  ảnh:  Đây là giai đoạn mà các tín hiệu số  được hiệu chỉnh hệ thống, bức xạ hoặc hình học nhằm tạo ra một tư liệu ảnh   có thể sử dụng được. Giai đoạn này thường được thực hiện trên các máy tính   lớn tại các trung tâm thu số liệu vệ tinh.   Biến đổi  ảnh:  Các quá trình xử  lý như  tăng cường chất lượng  ảnh,   biến đổi tuyến tính... là giai đoạn tiếp theo. Giai đoạn này có thể  thực hiện   trên các máy tính trong khuôn khổ  một phòng thí nghiệm, hay phòng công tác   nội nghiệp.    Phân loại: Phân loại đa phổ  với mục đích tách các thông tin cần thiết   phục vụ  việc theo dõi các đối tượng hay lập bản đồ  chuyên đề  là khâu then   chốt của việc khai thác tư liệu viễn thám. 
  17. Xuất kết quả: Sau khi hoàn tất các khâu xử lý cần phải xuất kết quả.  Kết quả  có thể  dưới dạng phim  ảnh, số  hay các bản đồ  đường nét. Trong đó  kết quả dạng số ngày càng được khai thác sử dụng nhiều vì nó là đầu vào rất   tốt cho một công nghệ mới là GIS ­ hệ  thống thông tin địa lý. Trên cơ sở ứng   dụng hệ thống thông tin địa lý nhiều chủng loại thông tin khác nhau cùng được  đưa vào xử  lý tạo ra một kết quả  chính xác và phong phú hơn nhiều so với   trường hợp chỉ sử dụng tư liệu viễn thám. 1.4. Tổng quan về GIS 1.4.1. Định nghĩa GIS là một công nghệ mới, phát triển nhanh và có nhiều ứng dụng rộng rãi cho  đời sống con người, bởi vậy có nhiều định nghĩa khác nhau về GIS. GIS là một hệ  thống máy tính có khả  năng giữ  và sử dụng thông tin liên quan  đến các vị trí trên Trái đất.         GIS là một hệ thống dựa trên máy tính cung cấp bốn chức năng để xử lý  dữ  liệu địa quy chiếu: nhập dữ  liệu, quản lý dữ  liệu (lưu trữ  và truy cập số  liệu), vận dụng và phân tích dữ liệu, xuất dữ liệu (Aronoff 1993).         GIS là một tập hợp có tổ chức bao gồm phần cứng, phần mềm máy tính,   dữ  liệu địa lý và con người được thiết kế  nhằm mục đích nắm bắt, lưu trữ,   cập nhật, điều khiển, phân tích và hiển thị  tất cả các dạng thông tin liên quan  đến vị trí địa lý (Dueker & Kjerne ESRI 1990 ­ 1997).         GIS là phần mềm bản đồ dùng để kết nối thông tin về vị trí địa lý của các  đối tượng với tất cả các dạng thông tin khác có liên quan đến tất cả các dạng   thông tin đó. 1.4.2. Chức năng của GIS GIS có 4 chức năng cơ bản: • Nhập dữ liệu: Là một chức năng của GIS mà qua đó dữ liệu dưới các dạng  khác nhau được biến đổi sang dạng số. Việc nhập dữ liệu phụ thuộc vào bàn   số  hoá. Nhập các dữ  liệu không gian, sửa chữa dữ  liệu, đưa về  một hệ  quy  chiếu nào đó gắn với toạ độ thực. Chuyển hoá từ Racter sang Vector và ngược  
  18. lại. Sau đó xây dựng cơ  sở  dữ  liệu. Đây là bước rất quan trọng nhập các dữ  liệu bằng bàn phím, máy quét… • Quản lý dữ  liệu: Bao gồm việc tổ  chức, lưu trữ, truy cập dữ liệu sao cho  hiệu quả nhất • Phân tích dữ liệu: Là chức năng quan trọng nhất của GIS. GIS cung cấp các  công cụ cần thiết để  phân tích dữ liệu không gian, dữ liệu thuộc tính và tổng  hợp cả hai loại dữ liệu đó ở trong cơ sở dữ liệu để tạo ra thông tin mới. • Xuất dữ liệu (báo cáo của GIS): Cho phép hiển thị và trình bày các kết quả  phân tích và mô hình hoá không gian dưới dạng bản đồ, bảng tính, văn bản trên  màn hình hay trên các vật liệu truyền thống khác. 1.5. Phần mềm giải đoán  ảnh viễn thám ENVI (ENVIronment for  Visualyzing Images) 1.5.1. Tổng quan về phần mềm ENVI          Phần mềm ENVI (The Environment for Visualyzing Images) là phần mềm  của hãng Research Systems Inc (Mỹ) chuyên về hiến thị ảnh có khả năng phân  tích đa phổ cho hình ảnh quét của SPOT, TM, RADAR.          Phần mềm ENVI là một phần mềm xử lý giải đoán ảnh viễn thám rất  mạnh, với các đặc điểm chính như sau:           + Hiển thị, phân tích  ảnh với nhiều kiểu dữ  liệu và kích cỡ   ảnh khác  nhau, môi trường giao diện thân thiện.           + Cho phép làm việc với từng kênh phổ  riêng lẻ  hoặc toàn bộ ảnh. Khi   một file ảnh được mở, mỗi kênh phổ của ảnh đó có thể được thao tác với tất  cả các chức năng hiện có của hệ thống. Với nhiều file ảnh được mở, ta có thể dễ  dàng lựa chọn các kênh từ các file ảnh để xử lý cùng nhau.         + ENVI có các công cụ chiết tách phổ, sử dụng thư viện phổ, và các chức   năng chuyên cho phân tích ảnh phân giải phổ cao. 
  19.             +   Phần   mềm   ENVI   được   viết   trên   ngôn   ngữ   IDL   ( Interactive   Data  Language). Đây là ngôn ngữ  lập trình cấu trúc, cung cấp khả  năng tích hợp  giữa xử lý ảnh và khả năng hiển thị với giao diện đồ họa dễ sử dụng.  ENVI có nhiều phiên bản như 3.2, 3.5, 3.6, 4.0, 4.2, 4.3, 4.5, 4.7, 5.0. Mỗi phiên   bản được cải tiến và nâng cấp cho một hoặc một số modul.Dễ dàng mở rộng   và tùy biến các ứng dụng. Ngoài ra, người dùng có thể sử dụng ENVI trên các  môi trường khác nhau như: Windows, Macintosh, Linux hay Unix.  Sản phẩm  ảnh sau khi xử lý có thể  xuất ra nhiều phần mềm biên tập bản đồ  khác nhau như: Arcgis, Mapinfo, Autocad, Microstation… 1.5.2. Các chức năng cơ bản của phần mềm ENVI     ENVI được phát triển bởi các chuyên gia hàng đầu về hiển thị và xử lý ảnh.               Đồng thời, ENVI cũng được xây dựng trên nền tảng mở  nên cho phép   người dùng trao đổi dữ liệu với các phần mềm khác.        ENVI 4.5 có 12 modul với các chức năng cơ bản của từng modul như sau:  Hình 1: Thanh công cụ của phần mềm ENVI 4.5 + Menu File File menu có chức năng cơ bản sau:           ­ Mở ảnh, xem thông tin về ảnh.            ­ Xuất, nhập ảnh các định dạng khác nhau.           ­ Tạo ảnh kiểm tra, xem cấu trúc dữ liệu ảnh.           ­ Chọn lựa các thay đổi và thoát khỏi chương trình.   + Menu Basic Tools          Menu này có các chức năng cơ bản như sau:
  20.             ­ Thực hiện một số thay đổi về  hình học của  ảnh như  độ  phân giải,   xoay ảnh, cách ghi nhận dữ liệu…            ­ Thực hiện các phép tính thống kê trên ảnh.            ­ Thực hiện cắt ghép ảnh.            ­ Thực hiện các phép toán kiểm định cơ bản của phổ.            ­ Đo khoảng cách, diện tích, tăng cường khả năng xử lý ảnh.             ­ Thống kê, phát hiện thay đổi của các lớp . + Menu Classification           Menu này có chức năng như sau:             ­ Thực hiện các thuật toán phân loai  ̣ ảnh cơ bản như: ̣ ảnh có kiểm định.             ­ Phân loai  ̣ ảnh phi kiểm  định.             ­ Phân loai  ̣ ảnh thông qua thiết lập cây.              ­ Phân loai              ­ Xử lý ảnh sau phân loại. + Menu Tranform         Menu này có chức năng như sau:              ­ Tăng cường độ phân giải của ảnh (image shrapening);              ­ Thực hiện một số thuật toán với phổ.              ­ Tạo tỷ số ảnh               ­ Phân tích thành phần chính  + Menu  Filter         Menu này cho phép thực hiên: ­ Lọc theo cấu trúc của ảnh.            ­ Một số các phép lọc đối với ảnh RADAR để làm giảm nhiễu của ảnh. + Menu Spectral 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2