Đề tài về ' Sóng điện từ và một số ứng dụng '
lượt xem 23
download
James Clerk Maxwell, sinh ngày 13 tháng 6 năm 1831, tại Edinburgh, Scotland), mất ngày 5 tháng 11 năm 1879. Ông là một nhà vật lý học người Scotland. Ông đã đưa ra hệ phương trình miêu tả những định luật cơ bản về điện trường và từ trường được biết đến với tên gọi hệ phương trình Maxwell. Đây là hệ phương trình chứng minh rằng điện trường và từ trường là thành phần một trường thống nhất: điện từ trường....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài về ' Sóng điện từ và một số ứng dụng '
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA VẬT LÝ ĐỀ TÀI: Giáo viên hướng dẫn: Lê Văn Hoàng Sinh viên thực hiện: Nguyễn Lê Thủy An Phùng Thu Hằng Nguyễn Thị Trung Kiên Lớp Lý 3A Niên khóa: 2008 - 2009
- 2 MỞ ĐẦU LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Nhóm chọn đề tài “Sóng điện từ” do các lí do chính sau: _ Việc nghiên cứu “Sóng điện từ” giúp chúng ta hiểu rõ hơn về chiếc cầu nối giữa “điện – từ học” và “quang học”. _ “Sóng điện từ” là một vấn đề rất quan trọng trong Vật lý học cũng như trong đời sống. _ “Sóng điện từ” có nhiều ứng dụng trong khoa học kỹ thuật, thông tin liên lạc, y học, quân sự, đời sống hàng ngày… ĐỐI TƯƠNG NGHIÊN CỨU Học sinh và sinh viên.
- 3 MỤC LỤC MỤC LỤC.............................................................................................................................3 Chương 1. LỊCH SỬ SÓNG ĐIỆN TỪ................................................................................ 5 1.1 Sự tiên đoán về sóng điện từ của Maxwell năm 1864...............................................5 1.1.1 Vài nét tiêu biểu:...................................................................................................5 1.1.2 Sự tiên đoán về sóng điện từ của Maxwell........................................................6 1.2 Heinrich Hertz xác nhận ý tưởng của Maxwell..........................................................7 1.2.1 Vài nét tiêu biểu....................................................................................................8 1.2.2 Thí nghiệm của Hertz về sóng điện từ................................................................9 Chương 2. PHƯƠNG TRÌNH SÓNG ĐIỆN TỪ...............................................................11 2.1 Khái niệm sóng điện từ ............................................................................................11 2.2 Hệ phương trình Maxwell mô tả trường điện từ tự do...........................................11 2.3 Phương trình sóng điện từ........................................................................................ 11 Chương 3. PHÂN LOẠI SÓNG ĐIỆN TỪ.........................................................................13 Chương 4. ỨNG DỤNG SÓNG ĐIỆN TỪ........................................................................ 15 4.1 Radio waves: ............................................................................................................. 15 4.1.1 Định nghĩa........................................................................................................... 15 4.1.2 Lịch sử.................................................................................................................15 4.1.3 Ứng dụng............................................................................................................16 4.2 Micro waves...............................................................................................................20 4.2.1 Định nghĩa........................................................................................................... 20 4.2.2 Tính chất............................................................................................................. 20 4.2.3 Ứng dụng: Lò vi ba.............................................................................................21 4.3 T- rays.........................................................................................................................22 4.3.1 Định nghĩa........................................................................................................... 22 4.3.2 Lịch sử.................................................................................................................23 4.3.3 Ứng dụng............................................................................................................23 4.4 Infrared (Tia hồng ngoại).......................................................................................... 27 4.4.1 Định nghĩa........................................................................................................... 27 4.4.2 Lịch sử.................................................................................................................28 4.4.3 Tính chất............................................................................................................. 28 4.4.4 Ứng dụng............................................................................................................29 4.5 Visible light................................................................................................................ 36 4.5.1 Định nghĩa........................................................................................................... 36 4.5.2 Ứng dụng............................................................................................................36 4.6 Ultra Violet ( Tia tử ngoại)........................................................................................41 4.6.1 Định nghĩa........................................................................................................... 41 4.6.2 Lịch sử.................................................................................................................41 4.6.3 Tính chất............................................................................................................. 41 4.6.4 Ứng dụng............................................................................................................42 4.6.5 Tác hại................................................................................................................ 44 4.7 X rays......................................................................................................................... 45 4.7.1 Định nghĩa........................................................................................................... 45 4.7.2 Tính chất............................................................................................................ 45
- 4 4.7.3 Ứng dụng............................................................................................................46 4.7.4 Tác hại................................................................................................................ 49 4.8 Gamma rays................................................................................................................51 4.8.1 Định nghĩa........................................................................................................... 51 4.8.2 Ứng dụng ...........................................................................................................51 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................57
- 5 CHƯƠNG 1. LỊCH SỬ SÓNG ĐIỆN TỪ 1.1 Sự tiên đoán về sóng điện từ của Maxwell năm 1864 Hình 1.1. James Clerk Maxwell 1.1.1 Vài nét tiêu biểu: James Clerk Maxwell, sinh ngày 13 tháng 6 năm 1831, tại Edinburgh, Scotland), mất ngày 5 tháng 11 năm 1879. Ông là một nhà vật lý học người Scotland. Ông đã đưa ra hệ phương trình miêu tả những định luật cơ bản về điện trường và từ trường được biết đến với tên gọi hệ phương trình Maxwell. Đây là hệ phương trình chứng minh rằng điện trường và từ trường là thành phần một trường thống nhất: điện từ trường. Ông cũng đã chứng minh rằng trường điện từ có thể truyền đi trong không gian dưới dạng sóng với tốc độ không đổi là 300000 Km/s và đưa ra giả thuyết ánh sáng là sóng điện từ. Có thể nói Maxwell là nhà vật lý học thế kỷ 19 có ảnh hưởng nhất tới nền vật lý của thế kỉ 20, người đã đóng góp vào công cuộc xây dựng mô hình toán học mới của nền khoa học hiện đại. Vào năm 1931, nhân kỉ niệm 100 năm ngày sinh của Maxwell, Albert Einstein đã ví công trình của Maxwell là “ sâu sắc nhất và hiệu quả nhất mà vật lý học có được từ thời của Issac Newton”.
- 6 1.1.2 Sự tiên đoán về sóng điện từ của Maxwell Hệ phương trình Maxwell bao gồm bốn phương trình, đề ra bởi James Clerk Maxwell, dùng để mô tả trường điện từ cũng như tương tác của chúng đối với vật chất. Bốn phương trình Maxwell mô tả lần lượt: • Điện tích tạo ra điện trường như thế nào? ( Định luật Gass) • Sự không tồn tại vật chất của từ tích. • Dòng điện tạo ra từ trường như thế nào? ( Định luật Ampere) • Từ trường tạo ra điện trường như thế nào? ( Định luật cảm ứng Faraday) Các công thức của Maxwell vào năm 1865 bao gồm 20 phương trình với 20 ẩn số, nhiều phương trình được coi là nguồn gốc của phương trình Maxwell ngày nay. Các phương trình của Maxwell đã tổng quát hóa các định luật thực nghiệm được những người đi trước phát hiện ra: • Chỉnh sửa định luật Ampere: 3 phương trình cho 3 chiều (x, y, z). • Định luật Gauss cho điện tích: 1 phương trình. • Mối quan hệ giữa dòng điện tổng và dòng điện dịch: 3 phương trình cho 3 chiều (x, y, z). • Mối quan hệ giữa từ trường và thế năng vectơ: 3 phương trình cho 3 chiều (x, y, z), chỉ ra sự không tồn tại của từ tích. • Mối quan hệ giữa điện trường và thế năng vô hướng cũng như thế năng vectơ: 3 phương trình cho 3 chiều (x, y, z), định luật Faraday. • Mối quan hệ giữa điện trường và trường dịch chuyển: 3 phương trình cho 3 chiều (x, y, z). • Định luật Ohm về mật độ dòng điện và điện trường: 3 phương trình cho 3 chiều (x, y, z). • Phương trình cho tính liên tục: 1 phương trình.
- 7 Các phương trình nguyên bản của Maxwell được viết lại bởi Oliver Heaviside và Willard Gibbs vào năm 1884 dưới dạng các phương trình vectơ. Sự thay đổi này diễn tả được tính đối xứng của các trường trong cách biểu diễn toán học. Những công thức có tính đối xứng này là nguồn gốc hai bước nhảy lớn trong vật lý hiện đại đó là Thuyết tương đối hẹp và Vật lý lượng tử. Maxwell đã mở rộng các công trình của Michael Faraday và nhận thấy rằng chính mối liên hệ khăng khít giữa điện và từ đã làm cho loại sóng điện từ trường nên có thể tồn tại. Thật vậy, hệ phương trình Maxwell cho phép đoán trước được sự tồn tại của sóng điện từ , có nghĩa là khi có sự thay đổi của một trong các yếu tố như cường độ dòng điện, mật độ điện tích…sẽ sinh ra sóng điện từ truyền đi được trong không gian. 1.2 Heinrich Hertz xác nhận ý tưởng của Maxwell Năm 1888, Heinrich Hertz đã làm thí nghiệm phát sóng điện từ xác nhận ý tưởng của Maxwell. Hình 1.2. Heinrich Hertz
- 8 1.2.1 Vài nét tiêu biểu Heinrich Rudolph Hertz, nhà vật lý học người Đức, người có công tìm ra sóng điện từ và hiệu ứng quang điện, sinh tại Hamburg ngày 22-2-1857. Đầu tiên, ông học tại trường Đại học Tổng hợp Berlin, là học trò xuất sắc của nhà bác học Helmholtz. Hertz nghiên cứu về tĩnh điện học và điện từ, góp phần to lớn vào việc chế tạo ra máy vô tuyến điện. Năm 1887, ông công bố về những bài báo về những dao động điện rất nhanh. Hertz chế tạo một máy phát dao động điện cao tần, gọi là "bộ rung Hertz" và một "bộ cộng hưởng" để phát hiện những dao động điện đó. Với thiết bị như trên, ông xác lập được quá trình cảm ứng và tương tác của các mạch điện. Năm 1888, ông đã thu được sóng điện từ đầu tiên như thuyết Maxwell tiên đoán và đã chứng minh rằng sóng điện từ đồng nhất với sóng ánh sáng, rằng sự di chuyển của ánh sáng và điện cùng nhanh như nhau và các tia Cathode có thể xuyên qua những tấm ván hay những tấm nhôm mỏng. Năm 1889, Hertz trở thành giáo sư tại trường Đại học Bonn. Năm 1891, ông đã tổng kết những công trình của mình, khẳng định những lý thuyết của Maxwell. Ông cũng đã khám phá ra nhiều tính chất của ánh sáng tử ngoại, nghiên cứu điện động lực các môi trường chuyển động, chế tạo ra các dao động tử hở. Kết quả của các công trình nghiên cứu của Hertz đều được ghi chép và tập hợp lại trong 3 tập kỷ yếu sau: Tạp tuyển, Nghiên cứu về sự lan truyền của các lực điện và Nguyên lý cơ học. Ông mất ở Bonn ngày 1-1-1894, mới có 37 tuổi. Để ghi nhớ công lao của Hertz, người ta đã dùng tên ông để đặt cho đơn vị tần số.
- 9 1.2.2 Thí nghiệm của Hertz về sóng điện từ Hình 1.3. Thí nghiệm hertz về sóng điện từ Nối một nguồn xoay chiều cao tần vào hai đầu của hai ống dây tự cảm L và L’, hai đầu còn lại của L và L’ nối với hai thanh kim loại có hai quả cầu kim loại A,B khá gần nhau. Khi điều chỉnh hiệu điện thế và khoảng cách giữa A , B sao cho có hiện tượng phóng điện giữa A, B thì tại mọi điểm trong không gian lân cận A và B đều có một cặp vectơ cường độ điện trường và cường độ từ trường biến thiên theo thời gian. Sự tạo thành sóng điện từ: Hình 1.4. Sóng điện từ tự do Kết quả thí nghiệm của Hertz được giải thích bằng hai luận điểm của Maxwell. Khi có sự phóng điện, điện trường giữa A và B giảm, biến đổi theo thời gian, theo luận điểm thứ hai của Maxwell, điện trường biến đổi ở 0 sẽ sinh ra một từ trường nghĩa là tại các điểm M, M1,M2,… xuất hiện các vectơ cường độ từ trường , …cũng biến đổi theo thời gian.
- 10 Theo luận điểm thứ nhất của Maxwell, từ trường biến đổi theo thời gian lại sinh ra điện trường xoáy, do đó tại các điểm M, M1,M2 …lại xuất hiện các vectơ cường độ điện trường. Như vậy, trong quá trình phóng điện giữa A và B cặp vectơ và luôn chuyển hoá cho nhau và được truyền đi từ điểm này tới điểm khác trong không gian, quá trình truyền đó tạo thành sóng điện từ. Sóng điện từ là trường điện từ biến đổi truyền đi trong không gian.
- 11 CHƯƠNG 2. PHƯƠNG TRÌNH SÓNG ĐIỆN TỪ 2.1 Khái niệm sóng điện từ Trường điện từ tồn tại khi không có điện tích được gọi là sóng điện từ. 2.2 Hệ phương trình Maxwell mô tả trường điện từ tự do Để thấy được thực chất của trường điện từ, ta phải khảo sát đầy đủ hai tương quan: • Từ trường biến thiên tạo ra điện trường xoáy (hiện tượng cảm ứng điện từ). • Điện trường biến thiên tạo ra từ trường xoáy (hiện tượng dòng điện dịch). Điện trường lan truyền trong không gian theo thời gian tạo thành sóng điện từ. Hệ phương trình Maxwell: (2.1) Qua hệ phương trình Maxwell, ta thấy sự có mặt của trường điện từ bao giờ cũng phải gắn với điện tích, dòng điện. Mặt khác, qua hệ phương trình Maxwell, dù ρ = 0, = 0 thì vẫn có thể có ≠0, ≠ 0. Khi đó, hệ phương trình Maxwell mô tả điện từ ở nơi không có mặt điện tích, đó là trường điện từ tự do, tồn tại dạng sóng, nên gọi là sóng điện tự do. Hệ phương trình Maxwell lúc đó trở thành: (2.2) 2.3 Phương trình sóng điện từ Xem môi trường là đồng nhất, ta có: rot=- ⇒ rot rot= - rot ⇔ grad div - ∆= -µoεo Vì div= 0 nên ta lập được phương trình cho vectơ cường độ điện trường:
- 12 ∆- µoεo = 0 (2.3) Tương tự, ta có: rot= µoεo ⇒ rot rot= µoεo rot ⇔ grad div- ∆= -µoεo Vì div= 0 nên ta lập được phương trình vectơ cảm ứng từ: ∆- µoεo = 0 (2.4) (1) và (2) có dạng giống nhau, được gọi là phương trình sóng không có vế phải, hay là phương trình d’Alembert. Gọi ϕ là trường vô hướng đại diện cho một trong các thành phần của điện trường hoặc từ trường, thì ϕ thỏa phương trình sóng vô hướng: ∆ϕ - µoεo = 0 (2.5)
- 13 CHƯƠNG 3. PHÂN LOẠI SÓNG ĐIỆN TỪ Hình 3.1. Phân loại sóng điện từ theo tần số và bước sóng Tần số Bước sóng Ký hiệu Thông tin 0 300 000 km Hạ âm 10Hz 30 000km V.L.F. Âm nhạc - Âm nghe được 30kHz 10km 300 kHz 1km L.F. Siêu âm - Radio - Sóng dài 3000 kHz 100 m M.F. Radio - Sóng trung 30 MHz 10 m H.F. Radio - Sóng ngắn 300 MHz 1m V.H.F Radio - Sóng cực ngắn - TV Radar 3000MHz 1 dm U.H.F. Lò vi ba 30 GHz 1 cm S.H.F Vô tuyến viễn thông 300 GHz 1 mm E.H.F qua vệ tinh 3000 GHz 0,1 mm Ánh sáng Tia hồng ngoại
- 14 Tần số Bước sóng Ký hiệu Thông tin 30 THz 0,01mm 300 THz 1µm 0,8 µm÷ 0,4 Ánh sáng thấy được 3000 THz 0,1µm 3.1016 Hz 0,01µm Mềm Tia cực tím 3.1017 Hz 0,001µm 3.1018 Hz 1 A0 Tia X quang 3.1019 Hz 0,1 A0 3.1020 Hz 0,01 A0 3.1021 Hz 0,01 A0 Tia cứng Tia gamma 3.1022 Hz 10-1 A0 3.1023 Hz 10-5 A0 3.1024 Hz 10-6 A0 Tia vũ trụ Bảng 3.1. Phân loại sóng điện từ theo bước sóng và tần số.
- 15 CHƯƠNG 4. ỨNG DỤNG SÓNG ĐIỆN TỪ 4.1 Radio waves: 4.1.1 Định nghĩa Sóng radio có tần số trong khoảng từ 30 KHz (dải tần LF) đến 300MHz (dải tần VHF), bước sóng từ 1m đến 103 m. Sóng radio bao gồm: sóng dài (LF), sóng trung (MF), sóng ngắn (HF), sóng cực ngắn (VHF). 4.1.2 Lịch sử Năm 1878, David E. Hughes là người đầu tiên truyền và nhận sóng radio khi ông nhận thấy cân cảm ứng tạo ra âm thanh trong đầu thu của diện thoại tự chế của ông. Ông trình bày khám phá của mình trước Hội Khoa học Hoàng gia năm 1880 nhưng chỉ được xem là sự cảm ứng đơn thuần. Chính Heinrich Rudolf Hertz, giữa năm 1886 và 1888, là người đưa ra thuyết Maxwell thông qua thực nghiệm, chứng minh rằng bức xạ radio có tất cả tính chất của sóng và khám phá rằng công thức điện từ có thể định nghĩa lại là công thức chênh lệch bán phần gọi là công thức sóng. William Henry Ward đưa ra bằng sáng chế Mỹ 126356 vào ngày 30 tháng 8 năm 1872. Mahlon Loomis đưa ra bằng sáng chế Mỹ 129971 vào ngày 30 tháng 7 năm 1872. Landell de Moura, một nhà truyền giáo và khoa học Brasil, tiến hành thí nghiệm sau năm 1893 (nhưng trước 1894). Ông đã không công bố thành tựu mãi cho đến khi 1900. Tuyên bố cho rằng Nathan Stubblefield phát minh ra radio trước cả Tesla lẫn Marconi, nhưng các dụng cụ của ông cho thấy chỉ làm việc với sự truyền cảm ứng hơn là truyền sóng radio.
- 16 4.1.3 Ứng dụng 4.1.3.1 Ứng dụng quan trọng nhất của sóng radio là dùng trong truyền thông tin, tín hiệu • Sóng dài (30KHz-300KHz): Mặt đất và các vật cản hấp thụ mạnh sóng dài. Sóng dài phản xạ tốt các tầng điện li, có thể phản xạ nhiều lần nên bị tầng điện li hấp thụ mạnh nên công suất truyền phải lớn. Sóng dài không bị hiện tượng fading (gây bởi hiện tượng giao thoa), điều kiện truyền ổn định nên thường được dùng liên lạc trong các thành phố. • Sóng trung (300KHz-3000KHz): Sóng trung bị hiện tượng fading mạnh, thường dùng liên lạc trong thành phố lớn. • Sóng ngắn (3000KHz-30MHz): bị mặt đất và các vật cản hấp thụ mạnh do có tần số cao. Ưu điểm của sóng ngắn là có thể liên lạc đi rất xa. • Sóng cực ngắn: Các sóng này không bị phản xạ ở tầng điện li mà đi xuyên qua nó để vào không gian vũ trụ Thường dùng trong phát truyền hình và phát thanh FM, liên lạc ra vũ trụ. 4.1.3.2 Wifi Sóng Wi-Fi là sóng radio cường độ thấp có bước sóng tương tự như bước sóng radio sử dụng trong các lò vi sóng. Nhưng cường độ sóng Wi-Fi thấp hơn 100.000 so với cường độ sóng trong lò vi sóng. Sóng radio sản sinh ra từ các thiết bị phát sóng Wi-Fi, ánh sáng trắng, lò vi sóng hoặc điện thoại di động có thể khiến nhiệt độ bề mặt của vật thể tăng lên nhưng chúng không thể gây ra bất kỳ tác động xấu nào. 4.1.3.3 Sử dụng sóng radio để tiêu diệt sâu bọ trong hạt sấy khô Một nhóm nhà khoa học Mỹ đã thử nghiệm cho sóng radio làm cho các phân tử rung và nóng lên để diệt mối mọt và sâu bọ trong hoa quả và hạt sấy khô. Nhóm nghiên cứu đã ngâm một số mẻ quả óc chó, hồ trăn và những hạt khác vào một dung dịch hơi mặn. Sau đó đưa chúng vào chiếc máy sử dụng tần số radio. Thiết bị sẽ tiêu diệt sâu bọ mà không làm hạt bị nóng quá. Các nhà khoa học hi
- 17 vọng phương pháp này sẽ ít gây hại hơn là phương pháp dùng các chất hóa học. Tuy nhiên phương pháp này chi phí tốn kém hơn. 4.1.3.4 Dùng sóng radio để trị hen Các nhà khoa học Mỹ đã chế tạo được thiết bị sử dụng sóng radio giúp bệnh nhân bị hen dễ thở hơn. Sóng radio phát ra từ thiết bị này sẽ đi vào phổi, đốt nóng và làm mềm các khối cơ, từ đó tạo ra các đường dẫn không khí lưu thông. Thử nghiệm trên 112 bệnh nhân hen từ mức vừa phải tới nặng, một nửa được điều trị bằng thiết bị này và nửa còn lại sử dụng thuốc. Sau một năm, các nhà khoa học nhận thấy khả năng thở của bệnh nhân dùng thiết bị sóng radio tốt hơn hẳn, 39 lít khí thở/phút so với 8,5 lít khí thở/phút của các bệnh nhân dùng thuốc. Ngoài ra, nhóm được điều trị bằng máy có 40 ngày không bị các triệu chứng hen, so với 17 ngày ở nhóm điều trị bằng thuốc. Đây là phương pháp điều trị đầu tiên không dùng thuốc cho các bệnh nhân hen. 4.1.3.5 Điều trị amiđan bằng sóng radio Gần đây, Bệnh viện Tai Mũi Họng Sài Gòn đã sử dụng sóng radio cao tần điều trị cắt amiđan bằng máy Coblator. Với sóng radio cao tần và đầu dò đa chức năng, thiết bị này giúp thực hiện nhanh thủ thuật và hạn chế tối đa thương tổn cũng như nguy cơ biến chứng cho người bệnh. Trong thiết bị trên, đầu dò sẽ vừa giúp cắt amiđan bằng nhiệt vừa tưới nước và hút dịch cùng với mảnh vụn, đồng thời đốt các điểm chảy máu. Sóng radio cao tần phát ra nhiệt độ tại chỗ thấp nên không gây bỏng cho các tổ chức xung quanh. Sóng radio cao tần giúp cầm máu trong phẫu thuật rất tốt vì dòng điện radio cao tần làm tắc các mạch máu. Vì vậy, phương pháp mới cũng ít gây đau và chảy máu, tránh phù nề, vết thương sau mổ amiđan lành nhanh, bệnh nhân có thể về nhà trong ngày và sinh hoạt bình thường, có thể nói chuyện, ăn uống được ngay. 4.1.3.6 Phá ung thư gan bằng sóng radio Do nhiều nguyên nhân, phần lớn bệnh nhân ung thư gan không thể phẫu thuật. Khi đó, việc dùng tần số radio tạo nhiệt để phá hủy u là cách điều trị tối
- 18 ưu. Phá u gan bằng sóng radio (gọi tắt là RFA) là một trong những phương pháp điều trị ung thư gan đầy triển vọng và ngày càng được ứng dụng rộng rãi trên thế giới. Dưới hướng dẫn của siêu âm hoặc CT-scan, MRI (chụp cộng hưởng từ), các bác sĩ đưa một kim (đóng vai trò điện cực) vào khối u, xuyên vào u khoảng 5 mm). Dòng sóng radio được truyền vào đầu kim và sinh nhiệt để phá hủy u. Thời gian thực hiện khoảng 20-30 phút. 4.1.3.7 Sóng radio điều trị rối loạn nhịp tim Phương pháp truyền dẫn sóng radio từ hệ thống máy điện sinh lý vào tận cơ tim, không chỉ giúp điều trị rối loạn nhịp tim thành công (khoảng 98%) mà còn giúp bệnh nhân không phải dùng thuốc, không phải lo lắng về bệnh tật… Phương pháp này được thực hiện nhờ các thiết bị vô cùng tinh vi (hệ thống máy chụp DSA 1 bình diện, hệ thống thiết bị điện thăm dò sinh lý tim, máy tạo năng lượng radio, catheter (dây thông) điện cực chẩn đoán 5Fr, 6fr và catheter điện cực Rf tip 4mm, 7Fr). Khi thực hiện, bác sĩ sẽ đưa một số điện cực qua đường mạch máu (tĩnh mạch hoặc động mạch đùi) vào vị trí tổn thương trong buồng tim. Từ đó, dựa trên các tín hiệu hoạt động điện thu được để lập bản đồ hoạt động điện của các buồng tim. Sau đó, bác sĩ sẽ sử dụng một số biện pháp thăm dò đặc biệt xác định vị trí ổ ngoại vi cũng như cơ chế gây rối loạn nhịp thất. Cuối cùng là sử dụng năng lượng sóng radio ở nhiệt độ 65oC để triệt bỏ các ổ gây rối loạn nhịp tim và các đường dẫn truyền bất thường trong cơ tim. Thủ thuật được đánh giá thành công khi kiểm tra lại bằng thăm dò điện sinh lý không còn rối loạn nhịp thất. 4.1.3.8 Chữa viêm gân bằng sóng radio Việc điều trị khá đơn giản. Bệnh nhân được chụp cộng hưởng từ hoặc siêu âm xác định vị trí tổn thương rồi gây tê tại chỗ. Bác sĩ rạch một đường khoảng 2- 3 cm trên đường gân bị tổn thương rồi đưa các dụng cụ vào. Một luồng radio cao tần sẽ cắt các sợi dính vi thể trong gân, thủ phạm gây đau và viêm gân. Sóng radio cũng làm tăng sinh hệ thống mạch máu đến gân, giúp gân dần bình phục.
- 19 Ưu điểm của phương pháp này là người bệnh không bị đau, ít biến chứng, có thể xuất viện ngay trong ngày. 4.1.3.9 Điều trị chứng viễn thị bằng sóng radio Một kỹ thuật mới mang tên CK (conductive keratoplasty) vừa được Cơ quan Quản lý Thuốc và Thực phẩm Mỹ chấp thuận. Trong phương pháp này, người ta sử dụng năng lượng dạng sóng radio để làm teo một số vùng nhỏ của giác mạc. Vì không phải rạch hoặc cắt bỏ mô, CK ít gây tổn thương hơn so với các kỹ thuật laser hiện hành. Theo bác sĩ Peter Hersh, chuyên gia mắt tại Đại học Hackensack University (Mỹ), kỹ thuật CK có thể sẽ được những người có tuổi ưa chuộng vì tính thuận tiện, đơn giản và ít gây tổn thương. Phương pháp này sẽ rất hữu ích cho những người già không thể áp dụng LASIK, như bị chứng khô mắt hoặc có lớp biểu mô bị kích thích. CK cũng có thể an toàn hơn với bệnh nhân bị bệnh tăng nhãn áp (glaucoma), vì nó không đòi hỏi việc tăng tạm thời áp lực trong mắt, xuất hiện khi thực hiện kỹ thuật LASIK. 4.1.3.10Điều trị đau lưng bằng sóng radio Sau khi chẩn đoán đúng vùng đĩa đệm gây đau, đầu tiên các bác sĩ sẽ dùng kim đưa vào trong đĩa đệm. Tiếp theo, một luồng sóng radio cao tần có nhiệt độ 65oC sẽ được truyền vào đĩa đệm với mục đích hủy đầu thần kinh nhận cảm xúc, giúp bệnh nhân không còn cảm thấy đau. Sóng radio cao tần còn có thể khống chế tốt các bệnh lý mạn tính của vùng thắt lưng, cổ, đau thần kinh tọa, thần kinh ngoại biên... Tuy nhiên, phương pháp chữa này chỉ áp dụng trong những trường hợp thoát vị mới, chèn ép ít, không có các bệnh lý cột sống kèm theo. 4.1.3.11 Radar • Radar phát hiện vật ở một khoảng cách bằng sự phản hồi các sóng radio. Khoảng thời gian của sự phản hồi để xác định khoảng cách. Phương hướng của
- 20 tia xác định hướng của sự phản hồi. Sự phân cực và tần số của sóng phản hồi có thể cho biết bề mặt của vật. • Radar định vị quét một vùng không gian rộng từ 2 đến 4 lần trong 1 phút. Dùng sóng ngắn phản hồi từ đất hay đá. Radar sử dụng phổ biến trên tàu thương mại hay máy bay thương mại đường dài. • Radar dùng cho mục đích thông thường dùng tần số radar định vị, nhưng không phải các tia điều biến và phân cực để các máy thu để xác định bề mặt của vật phản hồi. Radar thông thường tốt nhất có thể định dạng mưa trong cơn bão, cũng như mặt đất hay các phương tiện di chuyển. Một số có thể để lên cùng dữ liệu âm thanh và dữ liệu bản đồ từ định vị GPS. • Radar tìm kiếm quét một vùng rộng lớn với xung tia radio ngắn. Chúng thường quét một vùng không gian từ 2 đến 4 lần 1 phút. Thỉnh thoảng radar dùng hiệu ứng Doppler để tách phương tiện vận chuyển với môi trường. • Radar dò tìm mục tiêu sử dụng cùng nguyên lý như radar tìm kiếm nhưng quét vùng không gian nhỏ hơn nhiều, thường là vài lần 1 giây hay hơn nữa. • Radar thời tiết tương tự radar dò tìm, nhưng sử dụng tia radio với sự phân cực tròn và có bước sóng phản hồi từ các giọt nước. Vài radar sử dụng Doppler để đo tốc độ gió. 4.2 Micro waves 4.2.1 Định nghĩa Sóng viba là có tần số từ 300MHz đến 3000MHz , có bước sóng từ 10-1 m đến 1m (UHF) 4.2.2 Tính chất Microwaves thực chất là một dạng năng lượng điện từ. Nó giống như sóng ánh sáng hay sóng radio và nó cũng chiếm một phần phổ điện từ. Microwaves thường được sử dụng để tiếp âm các tín hiệu điện thoại có khoảng cách truyền xa, các chương trình truyền hình hay các thông tin máy tính được truyền từ trái đất
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài " Khảo sát hệ thống thông tin vệ tinh và thiết kế hệ thống thu CATV cho một khách sạn "
0 p | 310 | 107
-
Đề tài: Chất bán dẫn Graphene
60 p | 384 | 102
-
Đề tài: Mạch đồng hồ hiển thị trên LCD
10 p | 394 | 72
-
Đề tài triết học " V.I.LÊNIN BÀN VỀ NGUYÊN TẮC TẬP TRUNG DÂN CHỦ TRONG QUẢN LÝ XÃ HỘI XÃ HỘI CHỦ NGHĨA "
13 p | 267 | 63
-
Đề tài khoa học cấp trường: Thiết kế và chế tạo hệ thống chống trộm xe máy
29 p | 180 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ: Đề tài quá khứ trong sáng tác của Nguyễn Tuân trước cách mạng
93 p | 264 | 24
-
Đề tài Điện - Điện tử
106 p | 110 | 23
-
Đồ án tốt nghiệp Công nghệ kỹ thuật điện: Mô hình điều khiển máy bơm nước bằng sóng wifi và sóng điện thoại
51 p | 64 | 19
-
Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp trường: Về cách dạy và cách dịch ý nghĩa thời gian giữa hai ngôn ngữ Nga - Việt
112 p | 85 | 8
-
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu xây dựng chuỗi cung ứng than nhập khẩu đường biển cho các trung tâm nhiệt điện tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long
80 p | 43 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Vật lý: Nghiên cứu lý thuyết về hiệu ứng quang kích thích của sóng điện từ cao tần trong hệ bán dẫn một chiều
96 p | 38 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Một số hiệu ứng cao tần gây bởi trường sóng điện từ trong bán dẫn và plasma
119 p | 21 | 5
-
Tóm tắt báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp Đại học Đà Nẵng: Lý thuyết lượng tử về một số hiệu ứng động trong hệ bán dẫn thấp chiều
25 p | 93 | 5
-
Đề tài: Nghiên cứu diễn biến đường bờ cửa Lạch Ghép bằng mô hình đường đơn
17 p | 76 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Vật lý: Ảnh hưởng của sự giam giữ phonon lên hệ số hấp thụ phi tuyến sóng điện từ trong dây lượng tử hình trụ
70 p | 14 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Vật lý: Hấp thụ sóng điện từ trong graphene đơn lớp dưới ảnh hưởng của từ trường không đổi và tương tác điện tử - tạp chất
62 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Ngữ văn: Tiểu thuyết về đề tài thổ phỉ của một số nhà văn viết về dân tộc và miền núi phía Bắc
108 p | 20 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn