intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài “Xây dựng và phát triển thương hiệu cho sản phẩm Đèn Halogen của Công ty Bách Tuyến”

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:75

235
lượt xem
95
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong giai đoạn hiện nay thì Marketing đang ngày càng trở nên quan trọng giúp thúc đẩy mạnh nền kinh tế phát triển mạnh mẽ. Mỗi doanh nghiệp đều nhìn thấy sự quan trọng của marketing đối với doanh nghiệp của mình, trong xu thế cạnh tranh trong nước và quốc tế khi Việt Nam ra hội nhập nền kinh tế thế giới WTO. Marketing là hoạt động tạo nên bộ mặt của công ty qua các công cụ được sử dụng, cho khách hàng biết về sản phẩm và dịch vụ của công ty một cách nhanh chóng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài “Xây dựng và phát triển thương hiệu cho sản phẩm Đèn Halogen của Công ty Bách Tuyến”

  1. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập Đề tài “Xây dựng và phát triển thương hiệu cho sản phẩm Đèn Halogen của Công ty Bách Tuyến”
  2. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................... 4 Chương I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY BÁCH TUYẾN ................................... 7 I. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty. ................................................. 7 II. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của Công ty. ...................................................... 11 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức: ................................................................................... 11 2. Cơ cấu tổ chức công ty ................................................................................. 11 3. Hoạt động tổ chức nguồn nhân lực ............................................................... 14 III. Khả năng tài chính ..................................................................................... 14 IV. Cơ sở vật chất kỹ thuật ............................................................................... 14 V. Tình hình lao động ...................................................................................... 15 1. Tình hình về lao động ................................................................................... 15 VI. Tình hình sản xuất. ..................................................................................... 17 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất. ...................................................................... 17 2. Chức năng bộ phận sản xuất. ........................................................................ 19 3. Tình hình sản xuất qua các năm. ................................................................... 19 VII. Tình hình kinh doanh của công ty ............................................................. 20 Năm 2005 ................................................................................................. 20 Chương II : PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY BÁCH TUYẾN ... 22 Chương III: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CỦA CÔNG TY BÁCH TUYẾN TRONG THỜI GIAN QUA ........................ 23 I. Nhận thức của Công ty về vấn đề thương hiệu ............................................ 23 1. Khái niệm về thương hiệu ............................................................................ 24 II.Ý thức phát triển thương hiệu của Công ty hiện nay ..................................... 25 III. Thực trang xây dựng và phát triển thương hiệu của Công ty trong thời gian qua: .................................................................................................................. 27 1. Tình hình xây dựng các thành phần của thương hiệu: ................................... 27 2. Đánh giá thị trường tiềm năng ..................................................................... 27 3. Chương trình Marketing – mix ( 4 p) ............................................................ 29 Chương IV: ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN XÂY DỰNG...................................... 43 I. Định hướng phát triển và mục tiêu của Công ty ............................................ 43
  3. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập 1. Định hướng phát triển.................................................................................. 43 2. Mục tiêu Marketing cho xây dựng và phát triển thương hiệu ........................ 44 II. Phương án hình thành chiến lược thương hiệu ............................................. 45 Vị thế thương hiệu trên thương trường: điều này phụ thuộc vào nhận thức và ấn tượng mà thương hiệu có thể tạo ra cho khách hàng. ........................................ 45 2. Phương án hình thành chiến lược ................................................................ 45 III. Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc xây dựng thương hiệu ........................ 46 IV. Định hướng chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu cho sản phẩm đèn Halogen của Công ty Bách Tuyến. ............................................................. 47 1. Xây dựng các thành phần thương hiệu .......................................................... 47 2. Xây dựng tính cách thương hiệu ................................................................... 53 3.Hoạch định chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu ........................... 54 4.Ước lượng kết quả đạt được từ hoạch định chiến lược ................................... 56 5.Hiệu quả chung ............................................................................................. 56 6.Hiệu quả ước lượng chi tiết ........................................................................... 56 Chương V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 56 I. Kết luận ........................................................................................................ 56 II. Kiến nghị ..................................................................................................... 57 1. Đối với Công ty ........................................................................................... 57 2. Đối với các cơ quan chức năng .................................................................... 59
  4. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập LỜI MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài Trong giai đoạn hiện nay thì Marketing đang ngày càng trở nên quan trọng giúp thúc đẩy mạnh nền kinh tế phát triển mạnh mẽ. Mỗi doanh nghiệp đều nhìn thấy sự quan trọng của marketing đối với doanh nghiệp của mình, trong xu thế cạnh tranh trong nước và quốc tế khi Việt Nam ra hội nhập nền kinh tế thế giới WTO. Marketing là hoạt động tạo nên bộ mặt của công ty qua các công cụ đ ược sử dụng, cho khách hàng biết về sản phẩm và dịch vụ của công ty một cách nhanh chóng có hiệu quả cao. Công ty TNHH Bách Tuyến là công ty đã nắm vững được những cơ hội và thách thức của mình trước và sau khi Việt Nam gia nhập WTO và vai trò của Marketing trong doanh nghiệp. Việc đòi hỏi vận dụng nhanh nhậy những công cụ Maketing là sự sống còn của doanh nghiệp trước sự đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng về hàng hoá. Hàng hoá không phải chỉ cần đạt chất lượng tốt và bền, mà nó còn cần có một chương trình chiến lược phát triển để khuyếch trương cho người tiêu dùng biết, luôn luôn nằm trong tiềm thức của người tiêu dùng. Khi mà cạnh tranh khốc liệt thì khách hàng càng trở nên quan trọng và trở thành “ thượng đế ” thì khách hàng sẽ là trọng tâm cho các công ty phục vụ tìm kiếm họ chứ không phải như trước đây. Chính vì những lý do trên mà em quyết định viết về đề tài: “Xây dựng và phát triển thương hiệu cho sản phẩm Đèn Halogen của Công ty Bách Tuyến” tại Công ty Bách Tuyến
  5. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập II. Mục tiêu nghiên cứu 1. Nghiên cứu, phân tích thực trạng xây dựng và phát triển thương hiệu đèn Halogen của Công ty Bách Tuyến. 2. Phân tích thị trường. 3. Định hướng chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu cho sản phẩm đèn Halogen của Công ty Bách Tuyến. 4. Đề xuất biên pháp thực hiện chiến lược. III. Nội dung nghiên cứu 1. Nghiên cứu việc thực hiện các hoạt động Marketing cho xây dựng và phát triển thương hiệu cho đèn Halogen của Công ty Bách Tuyến. 2. Nghiên cứu tình hình thị trường hiện đại và xua hướng tiềm năng . 3. Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh trong ngành. 4. Định hướng chiến lược thương hiệu cho Công ty trong thời gian sắp tới :  Về nhân sự  Chiến lược 4P. IV. Phương pháp nghiên cứu 1. Phương pháp thu thập số liệu, thông tin: Tự thực hiện việc nghiến cứu với mẫu là 100 phiếu thâm dò người tiêu dùng trong hội chợ diễn ra từ ngày 01/02/2007 đến ngày 14/02/2007 tại TP.Vinh (Nghệ An). Bên cạnh đó là thu thập dữ liệu thứ cấp, quan sát thực tế, phân tích tổng hợp từ số các số liệu được phép tiếp cận của Công ty và những thông tin mà Công ty cho phép tiết lộ kết hợp với tham khảo các thông tin trên sách, báo, tạp chí, trên mạng và từ những nguyên cứu luận văn của khoá trước,... 2. Phương pháp xử lý số liệu:  Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh dựa trên số liệu vầ các chi tiêu tài chính của các bảng báo cáo hoạt động kinh doanh của công ty.
  6. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập  Sử dụng phương pháp so sánh, đánh giá một số chỉ tiêu của năm chọn so với năm gốc.  Sử dụng phương pháp thống kê, dự báo làm cơ sở đề ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty.  Sử dụng phần mềm SPSS phân tích bảng điều tra, nghiên cứu thị trường. V. Giới hạn / Phạm vi nghiên cứu Với kiến thức thực tế hạn chế cũng như thời lượng thực tập bị giới hạn nên việc xây dựng và phát triển thương hiệu chỉ giới hạn ở thị trường nội địa. mà ở thị trường nội địa hiện nay, vấn đề xây dựng thương hiệu cho sản phẩm đèn Halogen của còn rất thấp và chưa phát triển mạnh. Do đó, việc xây dựng thương hiệu ở đây chỉ tập trung thu hút và làm nhiều người biết đến là chủ yếu, sau này mới tính đến trưởng thành thương hiệu lớn mạnh. Chuyên đề thực tập này chắc khó tránh khỏi thiếu sót. Rất mong sự thông cảm và sự đóng góp ý kiến từ Quý Thầy Cô giáo.
  7. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập Chương I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY BÁCH TUYẾN I. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty. Công ty Cơ Khí và Kỹ Nghệ Kim Loại tiền thân là Công ty Cơ Khí và Kỹ Nghệ Kim Loại Sài Gòn. Công ty Cơ Khí và Kỹ Nghệ Kim Loại Sài Gòn là một Công ty Nhà nước sản xuất và chế biến sắt thép, trước cơ chế và đứng trước sự cạnh tranh gay gắt của thị trường đòi hỏi công ty phải thay đổi loại hình kinh doanh. Ban đầu thành lập, Công ty TNHH Cơ Khí & Kỹ Nghệ Kim Loại Bách Tuyến có duy nhất một cơ sở, được thành lập vào ngày 09 tháng 06 năm 2004, đăng ký tại Sở kế hoạch và đầu tư Thành Phố Hồ Chí Minh. Với tên giao dịch là : B.T STYLISH METAL WORK CO., LTD. Trụ sở chính của Công ty có địa chỉ: 620 Khu phố 4 Quốc lộ 13, Phường Hiệp Bình Phước, quận Thủ Đức. Với vốn điều lệ: 2.000.000.000 ( Hai tỷ đồng ). Công ty đã thành lập thêm 3 Chi nhánh tại số 456 Bạch Mai, TP. Hà Nội (Chi Nhánh Hà Nội), số 20 c/104 Đường 3 tháng 2 , P 12, Quận 10, TP. HCM và tại số 70 Nguyễn Chí Thanh, quận Hải Châu,TP. Đà Nẵng (chi nhánh Đà Nẵng ). Danh sách thành viên góp vốn như sau: Bảng 1: Danh sách các thành viên góp vốn Nơi đăng kí hộ khẩu thường trú Giá trị vốn Phần vốn STT Tên thành viên đối với cá nhân hoặc địa chỉ trụ góp (triệu góp sở chính đối với tổ chức đồng ) Tổ 56, An Thượng, Phường Bắc Hoàng Xuân Mỹ An, Quận Ngũ Hành Sơn, 1.100,00 55,00% 1 Bách Thành phố Đà Nẵng Tổ 56, An Thượng, Phường Bắc Nguyễn Thị Thu Mỹ An, Quận Ngũ Hành Sơn, 500,00 25,00% 2 Hiền Thành phố Đà Nẵng 18Bis/9 Nguyễn Thị Minh Khai, 400,00 20,00% 3 Sái Ngọc Tuyến Phường Đa Kao, Quận 1
  8. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập ( Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh ) Fax: 08.8243906 Email:xuanbachhoang@hcm.vnn.vn Người đại diện công ty Giám đốc: Hoàng Xuân Bách. Chỗ ở hiện nay Lầu 1, số 9, Nghĩa Thục, Phường 5, Quận 5 Thành phố Hồ Chí Minh. Vào cuối năm 2004 trong tình trạng chung giá các loại sắt, thép biến động cùng các yếu tố khác khiến cho thị trường xây dựng cơ bản chựng lại, thậm chí khá nhiều công trình buộc ngừng hay kéo dài thời hạn dẫn đến nhiều doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH Bách Tuyến nói riêng cũng bị ảnh hưởng trong kinh doanh trong việc tìm kiếm các Hợp đồng liên quan đến lĩnh vực này. Trong thời gian này Công ty có bước thay đổi khá quan trong trong việc xác định sản phẩm lâu dài. Trước thực trạng trên thực tế các sản phẩm chất lượng cao phục vụ người tiêu dùng mang nhãn hiệu Việt Nam chưa nhiều, các thương hiệu Việt trong lĩnh vực này còn khá khiêm tốn so với các thương hiệu nước ngoài. Bên cạnh đó với một quốc gia như Việt Nam mặc dù còn khó khăn về kinh tế nhưng đa số người dân rất hiếu học nhưng thời gian gần đây khá nhiều em học sinh, sinh viên mắc các bệnh về mắt mà một trong các nguyên nhân do các sản phẩm chiếu sáng là đèn bàn không đảm bảo chất lượng. Khi đó trên thị trường loại sản phẩm này chỉ có các nguồn cung cấp bao gồm: - Nguồn hàng của một số nhà cung cấp trong nước. Với nguồn hàng này chủ yếu là các mặt hàng rẻ tiền và chưa được chú trọng đến chất lượng ánh sáng, đặc biệt chiếm tỷ trọng lớn là loại đèn tuýp thông thường khá hại cho mắt khi dùng để đọc sách. - Nguồn hàng cao cấp nhập khẩu của các thương hiệu lớn như Panasonic. Với nguồn hàng này chủ yếu là đèn tuýp biến tần với Ballast điện tử đã đảm bảo được chất lượng ánh sáng. Tuy nhiên những mặt hàng từ nguồn này có giá bán trên thị trường rất cao và khó thích hợp với khả năng thanh toán của đại đa số người dân Việt Nam. - Nguồn thứ ba phải tính đến là nguồn hàng nhập khẩu không chính thức từ Trung Quốc. Với nguồn hàng này khà phong phú về chủng loại và mẫu mã, từ
  9. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập đèn Halogen đến đèn tuýp. Đặc biệt với nguồn hàng này chất lượng hoàn toàn không được kiểm soát nên cũng đã từng bị người tiêu dùng hiểu biết về chất lượng ánh sáng từ chối. Nhận thức được đây là một thị trường còn bỏ ngỏ, với tiêu chí hàng đầu cam kết chất lượng ánh sáng cho người tiêu dùng, góp phần khắc phục các bệnh về mắt cho các em học sinh, tháng 10 năm 2004 Công ty TNHH Bách Tuyến bắt đầu nghiên cứu để sản xuất những sản phẩm đèn bàn đầu tiên. Dòng sản phẩm đầu tiên của Công ty là đèn bàn Halogen với Model: HLT 12 V x 20 W. Loại sản phẩm này cho ánh sáng khá trung thực như ánh sáng tự nhiên với chỉ số màu là 0.92. Đặc biệt vì là đèn dây tóc nên tuyệt đối không gây nháy, hại mắt. Sau khi Model đầu tiên đưa vào hầu hết các hệ thống nhá sách, siêu thị trong TP. Hồ Chí Minh trong vòng 2 tháng thì sang tháng 3 năm 2005 Công ty cho ra đời Model thứ 2 là HLT 12 V x 35 W. Loại sản phẩm thứ 2 này với công suất lớn hơn có hai mức sáng đáp ứng nhu cầu đa dạng hơn. Sau một thời gian việc sản xuất hai Model đầu đã ổn định Công ty tiếp tục cho ra 2 loại Model mới vào tháng 8 năm 2005, đó là đèn bàn Halogen cao cấp GHL 12 V x 20 W và GHL 12V x 35 W. Hai model này được nâng cấp về chất lượng và kiểu dáng đồng thời có thể điều chỉnh mức sáng thích hợp cho từng đối t ượng với chiết áp. Như vậy hết năm 2005 Công ty đã đưa vào thị trường thành công dòng sản phẩm đèn bàn Halogen qua vệc hiện diện của các sản phẩm này của Công ty tại hầu hết các hệ thồng siêu thị, nhà sách trên toàn quốc. Tất cả các sản phẩm đèn bàn của Công ty đều mang nhãn hiệu V-LIGHT đã được Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam cấp giấy đăng ký nhãn hiệu hàng hoá độc quyền số 72360 ngày 29/05/2006 ( Xem phụ lục 2 ). Sang năm 2006 Công ty tiếp tục nghiên cứu và cho ra đời sản phẩm đèn biến tần Model FGL 13 w. Với Ballast điện tử đưa tần số dòng đệin trong ống huỳnh quang lên hàng chục ngàn Hz đã giúp Đèn biến tần V-LIGHT không còn chớp nháy và gây mỏi mắt hay chóng mặt nhức đầu như các đèn tuýp thông thường khác. Ngoài ra bóng đèn phủ huỳnh quang ba màu (Tricolor Phosphor)
  10. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập thay thế cho lớp phủ đơn sắc truyền thống ( Halophosphor) cho ánh sáng thật mầu hơn với chỉ số truyền mầu lên tới 82 thay vì chỉ có 56-62 như loại thông thường. Ballast điện tử không gây ồn ào, bảo vệ bóng đèn đúng tuổi thọ theo thiết kế và có thể thắp sáng khi điện lưới xuống thấp. Dòng sản phẩm này là sự lựa chọn cho các khách hàng ưa thích dùng ánh sáng trắng và có nhu cầu tiết kiệm điện năng. Tất cả các cán bộ nhân viên trong công ty Bách Tuyến đều thấu hiểu được một điều đó là:“Hãy phục vụ khách hàng như chúng ta đang phục vụ cho chính bản thân chúng ta” Với phương châm như trên Công ty cũng xác định rằng: 1- Bán đúng giá cả : Được bảo đảm về giá và tuyệt đối không sợ bị hớ. 2- Đúng chất lượng : Được đảm bảo về chất lượng hàng hoá bằng hợp đồng có ghi rõ nguồn gốc xuất xứ sản phẩm và đúng tính năng kỹ thuật như đã chào hàng. 3- Giá cả cạnh tranh: Được mua số lượng đơn lẻ theo giá bán buôn. 4- Thái độ phục vụ: Được Bách Tuyến phục vụ theo đúng phương châm khách hàng là thượng đế. 5- Dịch vụ hoàn hảo: Được hưởng các chính sách, chế độ dịch vụ số 1 tại Việt Nam. 6- Độ bền công ty: với sự đầu tư cơ bản về cơ sở hạ tầng, với một ý thức trách nhiệm cao, chúng tôi muốn mang lại sự an toàn tuyệt đối cho các khách hàng đã mua hàng tại Bách Tuyến bằng những cam kết bảo hành có giá trị pháp lý và giá trị thực tế đúng như những gì chúng tôi đã thỏa thuận với khách hàng. Hiện nay công ty không ngừng lớn mạnh trong năm 2007 sản lượng sản xuất của công ty đạt 100.000 sản phẩm đèn các loại. Sản phẩm của công ty đạt được tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 ( Xem phụ lục 2 ) và tiêu chuẩn của Châu Âu về chất lượng của ánh sáng mà sản phẩm của công ty mang lại cho người tiêu dùng.
  11. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập II. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của Công ty. 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức: Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc phụ trách SX- Trực Phòng kinh Phòng tổ chức Bộ phận sản Phòng kế toán và nhân sự doanh xuất Chi nhánh Chi nhánh Chi nhánh Miền Bắc Miền Trung Miền Nam Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty Bách Tuyến (Nguồn : Phòng tổ chức công ty ) 2. Cơ cấu tổ chức công ty Công ty Bách Tuyến quản lý theo sơ đồ với phương châm gọn nhẹ . Giám đốc là người ra quyết định trực tiếp cho các phó giám đốc. Các bộ phận chức năng khác làm tham mưu tư vấn, giúp phó giám đốc thu thập, xử lý thông tin nhằm tìm ra những giải pháp tối ưu cho các dự án, kế hoạch và những vấn đề phức tạp phát sinh trong hoạt đông công ty. Nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận quản lý như sau: 2.1. Ban giám đốc ( 3 người )
  12. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập 2.1.1. Giám đốc: Là người sáng lập ra công ty Bách Tuyến điều hành mọi hoạt động của công ty, thực hiện mối quan hệ giao dịch, ký kết hợp đồng. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và là người quyết định tổ chức bộ máy quản lý và phương hướng hoạt động kinh doanh của công ty. Để thực hiện trách nhiệm của mình giám đốc phải đưa ra các dự thảo, định hướng hoạt động và uỷ quyền cho các đơn vị hoạt động. 2.1.2. Phó giám đốc trực: là người giúp cho giám đốc về mặt tổ chức, điều phối nhân sự, quản lý nhân sự và quản lý hành chính. Tham gia vào tổ chức công tác đối ngoại của công ty. Kết hợp với kế toán trưởng giám sát công tác hạch toán, thống kê báo cáo của công ty. 2.1.3. Phó giám đốc phụ trách sản xuất - kinh doanh: Chịu trách nhiệm trực tiếp về tiêu thụ, phân phối sản phẩm. Giúp giám đốc nắm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu, phân tích các chiến lược kinh doanh của công ty. 2.2. Phòng tổ chức nhân sự: Giúp giám đốc thục hiện chức năng quản lý thống nhất, tổ chức nhân sự, quản lý công tác hành chính, bảo vệ tài sản cho công ty và các hoạt động đoàn thể như công đoàn,… 2.3. Phòng kế toán tài vụ: Tổ chức thực hiện công tác hạch toán, quyết toán, quản lý vốn của công ty. Xác định, phân tích và đánh giá kết quả kinh doanh thường xuyên báo cáo ban giám đốc. 2.4. Phòng kinh doanh - tiếp thị : - Giúp cho công ty lập ra kế hoạch tiếp thụ, tiêu thụ hàng hóa. - Thay mặt trưởng phòng giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng. - Nghiên cứu và đề nghị các mục tiêu để thỏa mãn khách hàng. - Đề xuất chương trình mở rộng thị trường với sản phẩm mới.
  13. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập Trưởng phòng kinh doanh Phó phòng kinh doanh Nhân viên Nhân viên Nhân viên Chăm sóc Nhân viên mở rộng thị trực văn quảng cáo chuyển hàng khách hàng trường phòng Quan hệ chỉ đạo Quan hệ nghiệp vụ hỗ trợ Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức phòng kinh doanh ( Nguồn: Phòng tổ chức Công ty ) 2.5. Các chi nhánh : - Xây dựng chiến lược, kế hoạch và tổ chức thực hiện khi được phê duyệt các hoạt động kinh doanh sản phẩm của Công ty và ngoài Công ty theo đúng qui chế hoạt động của Công ty và của Chi nhánh. - Quản lý sử dụng hiệu quả tài sản và vốn do Công ty cấp. Thực hiện dịch vụ hành chính của Công ty tại khu vực. - Tổ chức hoạt động Marketing nghiên cứu thị trường, tham mưu cho phòng Kinh Doanh, Ban lãnh đạo xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh. - Thực hiện các công tác cung ứng huy động vật tư, nguyên liệu theo các yêu cầu của Công ty.
  14. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập 3. Hoạt động tổ chức nguồn nhân lực Để đáp ứng được nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị trong giai đoạn hiện nay và những năm sắp tới, công ty đang từng bước ổn định, tổ chức lại lực lượng quản lý và lao động tại doanh nghiệp với phương châm gọn nhẹ, hiệu quả và linh hoạt. Tuy nhiên, do tình hình tài chính của công ty còn gặp nhiều khó khăn và quá trình sản xuất chưa lớn nên việc tổ chức lực lượng lao động cũng còn nhiều bất cập như chưa thể chuyển xếp cho toàn bộ lực lượng lao động, cạnh tranh thu hút lao động có tay nghề cao chưa mạnh, …Mặc dầu vậy đến cuối năm 2006 về cơ bản công ty đã bước đầu ổn định được lực lượng quản lý và lao động tại công ty. III. Khả năng tài chính Để có một sự đầu tư lớn mạnh thì công ty phải có một nguồn tài chính rồi rào mà công ty đầu tư vào hoạt động kinh doanh sản xuất của mình. Như phần một đã nói thì công ty Bách Tuyến là công ty trách nhiệm hữu hạn được sáng lập bởi 3 thành viên . Ban đầu với nguồn tài chính còn ít ỏi so với sự đầu tư cho cơ sở vật chất trang, bị lại các thiết bị máy móc sản xuất. Trong quá tr ình sản xuất công ty đã dần dần từng bước đứng vững trên thị trường với số vốn ngày càng lớn tính đến đầu 2007 thì số vốn mà doanh nghiệp có đã đạt trên 10 tỉ đồng. Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh không ngừng trệ, với sự làm ăn uy tín của mình công ty đã không ngừng vay vốn đầu tư thêm dây truyền sản xuất đảm bảo hàng hoá không bị khan hiếm trên thị trường. IV. Cơ sở vật chất kỹ thuật Để sản xuất ra sản phẩm đạt chất lượng cơ sở vật chất của công ty phải đảm bảo, với dây truyền sản xuất tự động đạt chất lượng cao cho sản phẩm . Công ty có một máy chế tạo nhựa tổng hợp polime bóng, 5 máy quấn dây biến thế tụ động. Máy in ấn bao bì của sản phẩm. Kho chứa nguyên vật liệu và kho chứa hàng hoá, sản phẩm của công ty.
  15. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập V. Tình hình lao động 1. Tình hình về lao động Bảng 2 : Số lượng và cơ cấu lao động Phân bố theo cơ cấu ĐVT: Người Biên Hợp đồng ngắn Công Tổng Chỉ tiêu chế hạn nhật cộng Tổng số lao 20 10 20 50 động 15 8 20 43 Trực tiếp 5 2 - 7 Gián tiếp Phân bố theo bộ phận ĐVT: Người Kho + Cửa Nhà máy Chi Tổng Chỉ tiêu hàng tại Bình Phước Nhánh cộng 5 30 15 50 Tổng số 3 25 10 38 Trực tiếp 2 5 5 12 Gián tiếp (Nguồn : Phòng tổ chức ) Tính đến nay Công ty TNHH Bách Tuyến bao gồm 50 lao động, trong đó công nhân sản xuất là 30 công nhân, bộ phận quản lý cấp cao gồm 2 người, bộ phận kỹ thuật và kế toán 6 nhân viên, bộ phận kinh doanh tại Công ty là 4 người và mỗi Chi nhánh bao gồm 4 nhân viên. Trong đó trình độ như sau: - Trên đại học: 2 - Đại học: 6
  16. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập - Cao đẳng, trung cấp: 10 - Tốt nghiệp phổ thông trung học: 32 (Nguồn : Phòng tổ chức và nhân sự công ty ) Việc bố trí lao động của công ty khá hợp lý phù hợp với năng lực của từng người. Phương thức quản lý mà công ty áp dụng là trực tuyến - chức năng. Giữa các bộ phận có sự phối hợp nhằm đảm bảo hiệu qủa chung cho toàn công ty.  Nhận xét : Qua số liệu thống kê trên, ta thấy trình độ nhân viên Công ty nhìn chung chưa cao, điều một phần là do đặc thù nhu cầu của công việc. Hầu hết công nhân sản xuất không đòi hỏi trình độ quá cao nhưng bộ phận này lại chiếm đa số trong tổng số lương nhân viên Công ty. Do sản phẩm có sự đặc thù riêng, theo mùa vụ của học sinh nên số lương nhân viên sản xuất của công ty có thể thay đổi được. Để duy trì được số lượng lao động và thu hút sự gắn bó cho công ty thì hiện nay Công ty đang chuẩn bị phát triển đèn ngủ và đèn dành cho học sinh kiến trúc. Việc phát triển sản phẩm của công ty ngày một đa dạng làm duy trì hoạt động cho công nhân. Theo quy định chung của Công ty, các tiêu chuẩn để tuyển dụng cho bộ phận thích hợp do phòng Hành chính Nhân sự có chức năng tuyển dụng. Kiểm tra hồ sơ thực tế dựa vào các phòng ban có chức năng tuyển dụng. Kiểm tra hồ sơ thực tế dựa vào câc phòng ban có chức năng cần tuyển dụng. Chế độ tuyển dụng tùy thuộc vào công việc cần cho phòng mà tuyển dụng với chế độ khác nhau. 2.Chế độ lương và chính sách đối với công nhân viên. Bảng 3: Tiền lương bình quân nhân viên Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 2006 Số lượng nhân viên 38 42 50 (người)
  17. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập Thu nhập bình 750.000 850.000 920.000 quân (đồng/người/tháng) (Nguồn: phòng tổ chức hành chính) Công ty rất chăm lo đến đời sống tih thần của nhân viên trong công ty, để có một không khí làm việc vui vẻ và có không khí quan hệ tốt giao lưu giữa các thành viên trong Công ty cụ thể như tổ chức các ngày lễ 8/3, quốc tế thiếu nhi, Tết Trung Thu, Tết Cổ Truyền và các ngày lễ theo quy định của Nhà nước. Công ty cũng có các chế độ cho nhân viên như bảo hiểm lao động, bảo hiểm y tế, chế độ nghỉ phép theo cá qui định hiện hành của Luật Lao Động Việt Nam và công tác lao động phòng cháy chữa cháy,… Công ty có biện pháp khen thưởng, kỉ luật áp dụng cho từng bộ phận, có những quy định do công ty đặt ra như tác phong làm việc, giừo giâcs làm việc, nghỉ ngơi,.. Đối với hiếu hỷ, tang gia, sinh nhật,..Công ty đã xây dựng một số chính sách nhằm chia sẻ cùng anh chị em, tạo mối quan hệ thân thiện để anh chị em cói thể xem công ty như ngôi nhà thứ hai của mình. VI. Tình hình sản xuất. 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất. Ban giám đốc Phân xưởng Phòng Phòng Phòng Quản lí Kĩ thuật sản xuất chất lượng
  18. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập Sơ đồ 3 : Tổ chức sản xuất của công ty ( Nguồn : Phòng tổ chức và nhân sự )
  19. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập 2. Chức năng bộ phận sản xuất. Trong quá trình kinh doanh sản xuất của công ty ban giám đốc là người chỉ đạo cho quá trình sản xuất của công ty. Những chỉ đạo của công việc từ giám đốc xuống phân xưởng của công ty Bộ phận sản xuất của Công ty đặt tại Trụ sở chính của Công ty, bao gồm 30 công nhân sản xuất. Số công nhân này được chính công ty tuyển dụng và đào tạo. Sản phẩm của công ty được chia làm 3 khâu chính : Sản xuất ra biến thế là bộ phận quan trọng của đèn Halogen, sản xuất ra cần đèn và các đồ nhựa cho phần vỏ ngoài. Ngoài ra sản xuất ra các loại bóng, bộ biến tần cho đèn compact. Bộ phận sản xuất biến thế sau khi sản xuất hoàn thành, sẽ chuyển biến thế cho Bộ phận sản xuất đèn Halogen. Các vật tư của Công ty nhập vào từ các nguồn: nhập khẩu, mua trong nước, gia công trong nước. Kết thúc khâu sản xuất là các thành phẩm mang nhãn hiệu V-LIGHT với các Model. Sản phẩm sau khi hoàn chỉnh sẽ được đóng hộp và chuyển đến kho hàng của Công ty, Sau đấy chuyển tới các chi nhánh của Công ty. 3. Tình hình sản xuất qua các năm. Bảng 4 : Số lượng sản xuất đèn V-light qua các năm ( 2004-2006 ) ĐVT: Chiếc N ăm N ăm Năm Stt Sản phẩm Mã sản phẩm 2006 2004 2005 Đèn bàn Halogen Halogen V-light, 01 2 500 5 000 12 000 HLT 12V x 20W chất liệu nhựa ABS Đèn bàn Halogen Halogen V-light, 02 6 000 5 500 8 000 HLT 12V x 35W chất liệu nhựa ABS 03 Đèn bàn Halogen GHL 12V x 20W GHL 13V x 20W 5 500 8 000 13 500 04 Đèn bàn Halogen GHL 12V x 35W GHL 13V x 35W 4 500 6 000 7 000 05 Đèn bàn biến tần FGL 13W FGL 13W 5 700 10 000 13 000 Đèn kẹp bàn Halogen C-GHL 06 C-GHL13Vx35W 5 400 11 000 12 000 12Vx35w 07 Đèn kẹp bàn c - FGL- 13W C - FGL- 13W 3 500 5 500 6 000 08 Đèn bàn biến tần A - FGL- 13W A - FGL- 13W 2 500 3 000 10 000
  20. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập 09 Tổng 36 000 54 000 81 500 (Nguồn: phòng kinh doanh)  Nhận xét : Qua bảng báo cáo tình hình các năm sản xuất của Công ty Bách Tuyến từ các năm 2004-2006 thì ta có thể thấy số lượg đèn mà Công ty có thể bán được qua từng năm đã tăng lên nhanh chóng. Năm 2004 khi thị trường mới được mở rộng đi vào hoạt động kinh doanh thì số lượng đèn bán ra của công ty còn rất khiêm tốn. Trong năm 2004 thì công ty chỉ bán ra có 36 000 chiếc một số lượng rất ít so với thị trường đầy tiềm năng như Việt Nam, khi mà nền kinh tế trong nước đang trên đà phát triển mạnh vào năm 2004. Sang đến năm 2005 thì số lượng bán ra cũng chưa tăng nhiều lắm chỉ tăng 11 000 chiếc. Và đến năm 2006 thì sản lượng của công ty bán ra đã tăng vọt hơn so với các năm trước . So với năm 2005 thì tăng 27 500 chiếc. Đây là bước khẳng định dần thương hiệu V- light trên thị trường trong nước ngày càng lớn mạnh Có thể nói rằng sản lượng mà công ty sản xuất ra để quay vòng vốn nhanh trong sản xuất thì xác định lượng hàng tiêu thụ hàng năm là rất quan trọng điều này phụ thuộc rất nhiều vào việc khuyếch trương thương hiệu của Công ty Bách Tuyến. Xác định sản phẩm nào được ưa chuộng nhiều hơn trên tthị trường để có kế hoạch phát triển thị trường nhanh chóng. Nắm bắt được cơ hội và lợi thế để khuyếch trương sản phẩm. VII. Tình hình kinh doanh của công ty Với mạng lưới phát triển khá nhanh đã giúp chỉ tiêu doanh số của Công ty năm 2006 tăng gấp nhiều lần so với cùng kỳ năm 2005: Bảng 4 :Tình hình kinh doanh của công ty TNHH Bách Tuyến ĐVT: 1.000 đ Tốc độ tăng/ giảm TT Quý Năm 2005 Năm 2006 Tăng/giảm (%) (1) (2) (3) (4) (5) (6) 1 Quý 1 900.000 1.800.000 + 900.000 50 2 Quý 2 1.000.000 1.200.000 + 200.000 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2