intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Xây dựng và sử dụng bản đồ khái niệm vào dạy học chương “Các định luật bảo toàn” Vật lý 10 ban Cơ bản với sự trợ giúp của Website

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:113

118
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài: Xây dựng và sử dụng bản đồ khái niệm vào dạy học chương “Các định luật bảo toàn” Vật lý 10 ban Cơ bản với sự trợ giúp của Website đưa ra những phương pháp xây dựng và sử dụng Website hỗ trợ dạy học chương “Các định luật bảo toàn” Vật lí 10 ban cơ bản dựa vào bản đồ khái niệm theo định hướng đổi mới nhằm phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Xây dựng và sử dụng bản đồ khái niệm vào dạy học chương “Các định luật bảo toàn” Vật lý 10 ban Cơ bản với sự trợ giúp của Website

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐINH THỊ THU HÀ XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BẢN ĐỒ KHÁI NIỆM VÀO DẠY HỌC CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” VẬT LÝ 10 BAN CƠ BẢN VỚI SỰ TRỢ GIÚP CỦA WEBSITE Lý luận và PPDH Vật lý Mã số: 60.14.10 TP. HỒ CHÍ MINH - 2011
  2. LỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng Khoa học công nghệ - sau đại học cùng các Thầy, Cô khoa Vật lí của trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Xin chân thành cảm ơn sâu sắc Thầy hướng dẫn, TS. Phan Gia Anh Vũ đã tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tác giả chân thành cảm ơn các Thầy, Cô phản biện đã nhận xét và góp ý sữa chữa những thiếu sót để luận văn phát triển hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, quý thầy cô trong tổ bộ môn Vật lý trường THPT Hồng Đức đã tạo điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành luận văn này. Cuối cùng tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với gia đình, bạn bè đã dành tình cảm, động viên và giúp đỡ trong những ngày học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tác giả Đinh Thị Thu Hà
  3. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................... 2 0T T 0 MỤC LỤC ............................................................................................................................ 3 0T T 0 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. 7 0T 0T MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 8 0T T 0 1. Lý do chọn đề tài: .......................................................................................................... 8 0T 0T 2. Mục đích nghiên cứu:..................................................................................................... 9 0T 0T 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ................................................................................. 9 0T T 0 4. Giả thuyết khoa học: .................................................................................................... 10 0T 0T 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................... 10 0T 0T 6. Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................................. 10 0T 0T Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG BĐKN VÀ THIẾT KẾ 0T WEBSITE HỖ TRỢ DẠY HỌC NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC CỦA HỌC SINH ................................................................................................................ 12 0T 1.1. Mục tiêu giáo dục trong giai đoạn hiện nay ............................................................... 12 0T T 0 1.1.1. Mục tiêu chung của giáo dục phổ thông hiện nay ............................................... 12 T 0 T 0 1.1.2. Mục tiêu giáo dục môn học Vật lý phổ thông hiện nay ....................................... 12 T 0 T 0 1.2. Cơ sở lý luận của dạy học Vật lí theo hướng phát huy tính tích cực, tự lực của học 0T sinh .................................................................................................................................. 14 T 0 1.2.1. Phát huy tính tích cực hoạt động học tập vật lý của học sinh .............................. 14 T 0 T 0 1.2.1.1. Quan niệm về tính tích cực học tập [9] ........................................................ 14 T 0 T 0 1.2.1.2. Cơ sở tâm lí của việc phát huy tính tích cực học tập của học sinh [9], [29] .. 14 T 0 T 0 1.2.1.3. Những dấu hiệu của tính tích cực và các cấp độ biểu hiện [9]...................... 16 T 0 T 0 1.2.1.4. Các biện pháp tăng cường tính tích cực của học sinh khi dạy học Vật lí [17], T 0 [18], [35] .................................................................................................................. 17 0T 1.2.2. Phát huy tính tự lực hoạt động học tập vật lý của học sinh [18], [32], [35] ......... 19 T 0 T 0
  4. 1.2.2.1. Đảm bảo cho học sinh có điều kiện tâm lý thuận lợi để tự lực hoạt động..... 19 T 0 T 0 1.2.2.2. Tạo điều kiện để HS có thể giải quyết thành công những nhiệm vụ được giao T 0 T 0 ................................................................................................................................. 19 1.2.2.3. Định hướng, giúp đỡ HS tự lực học tập trên lớp .......................................... 19 T 0 T 0 1.2.2.4. Định hướng, giúp đỡ HS tự lực học tập tại nhà ............................................ 20 T 0 T 0 1.3. Bản đồ khái niệm (BĐKN) ........................................................................................ 20 0T 0T 1.3.1 Tổng quan về BĐKN........................................................................................... 20 T 0 0T 1.3.2. Cơ sở tâm lý học của BĐKN .............................................................................. 21 T 0 T 0 1.3.3. Một số đặc điểm cơ bản của BĐKN ................................................................... 23 T 0 T 0 1.3.4. Quá trình xây dựng và tiêu chuẩn đánh giá BĐKN ............................................. 23 T 0 T 0 1.3.4.1. Quá trình xây dựng BĐKN .......................................................................... 23 T 0 T 0 1.3.4.2. Tiêu chuẩn đánh giá BĐKN ........................................................................ 24 T 0 T 0 1.4. Website dạy học vật lý ở trường THPT [11], [26], [39] ............................................. 25 0T T 0 1.4.1. Website dạy học ................................................................................................. 25 T 0 0T 1.4.2. Những định hướng sư phạm của việc sử dụng website dạy học vật lý ................ 25 T 0 T 0 1.4.2.1. Sử dụng website hỗ trợ quá trình dạy học của GV ....................................... 25 T 0 T 0 1.4.2.2. Sử dụng website hỗ trợ học tập của HS ....................................................... 26 T 0 T 0 1.4.2.3. Sử dụng website để kiểm tra, đánh giá kiến thức và kết quả học tập của học T 0 sinh .......................................................................................................................... 26 T 0 1.4.3. Các tiêu chí đánh giá website dạy học ................................................................ 26 T 0 T 0 1.4.3.1. Về mặt khoa học .......................................................................................... 26 T 0 0T 1.4.3.2. Về mặt lý luận dạy học ................................................................................ 26 T 0 0T 1.4.3.3. Về mặt sư phạm........................................................................................... 27 T 0 0T 1.4.3.4. Về mặt kỹ thuật ........................................................................................... 27 T 0 0T 1.4.4. Sử dụng website dạy học vật lý ở trường THPT ................................................. 27 T 0 T 0 1.4.4.1. Website DH hỗ trợ củng cố trình độ tri thức xuất phát ................................. 27 T 0 T 0
  5. 1.4.4.3. Website DH hỗ trợ ôn luyện, hình thành kĩ năng, kĩ xảo ............................. 27 T 0 T 0 1.4.4.4. Website dạy học hỗ trợ tổng kết, hệ thống hóa kiến thức ............................. 28 T 0 T 0 1.4.4.5. Website DH hỗ trợ kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng............................ 28 T 0 T 0 1.4.5. Những vấn đề cần lưu ý khi sử dụng website DH vật lý ..................................... 28 T 0 T 0 Chương 2. XÂY DỰNG BĐKN VÀ THIẾT KẾ WEBSITE HỖ TRỢ DẠY HỌC 0T CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” VẬT LÍ 10 BAN CƠ BẢN NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC CỦA HỌC SINH ...................................................... 30 T 0 2.1. Cấu trúc nội dung chương “Các định luật bảo toàn” lớp 10 (Cơ bản) ........................ 30 0T T 0 2.2. Xây dựng BĐKN chương “Các định luật bảo toàn” Vật lí 10 Ban Cơ bản ................ 32 0T T 0 2.2.1. BĐKN bài Động lượng. Định luật bảo toàn động lượng ..................................... 33 T 0 T 0 2.2.2. BĐKN bài Công và công suất ............................................................................ 34 T 0 T 0 2.2.3. BĐKN bài Động năng ........................................................................................ 35 T 0 0T 2.2.4. BĐKN bài Thế năng ........................................................................................... 36 T 0 0T 2.2.5. BĐKN bài Cơ năng ............................................................................................ 39 T 0 0T 2.2.6. BĐKN chương “Các định luật bảo toàn” ............................................................ 40 T 0 T 0 2.3. Thiết kế Website dạy học chương “Các định luật bảo toàn” Vật lí 10 Ban Cơ bản .... 41 0T T 0 2.3.1. Mục đích của việc xây dựng website .................................................................. 41 T 0 T 0 2.3.2. Nội dung cơ bản của website .............................................................................. 41 T 0 T 0 2.4. Thiết kế tiến trình dạy học cụ thể .............................................................................. 49 0T T 0 2.4.1. Tiến trình dạy học bài “Công - Công suất” ......................................................... 49 T 0 T 0 2.4.2. Tiến trình dạy học bài “Động năng” ................................................................... 56 T 0 T 0 2.4.3. Tiến trình dạy học bài “Thế năng” ...................................................................... 62 T 0 T 0 Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .......................................................................... 79 0T T 0 3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ...................................................... 79 0T T 0 3.2. Ðối tượng và nội dung của thực nghiệm sư phạm...................................................... 79 0T T 0 3.2.1. Ðối tượng thực nghiệm sư phạm ........................................................................ 79 T 0 T 0
  6. 3.2.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm .......................................................................... 79 T 0 T 0 3.3. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ............................................................................... 79 0T 0T 3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm ...................................................................................... 79 T 0 0T 3.3.2. Các bước tiến hành thực nghiệm ........................................................................ 80 T 0 T 0 3.3.2.1. Chuẩn bị ...................................................................................................... 80 T 0 0T 3.3.2.2. Tiến hành hoạt động dạy học trên lớp .......................................................... 80 T 0 T 0 3.3.3. Quan sát giờ học ................................................................................................. 81 T 0 0T 3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ..................................................................... 81 0T T 0 3.4.1. Nhận xét về các tiết học ..................................................................................... 81 T 0 0T 3.4.2. Xử lý kết quả các bài kiểm tra ............................................................................ 84 T 0 T 0 3.4.3. Kiểm định giả thuyết thống kê [8] ...................................................................... 89 T 0 T 0 KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 92 0T T 0 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 93 0T 0T PHỤ LỤC ........................................................................................................................... 97 0T T 0
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BĐKN: Bản đồ khái niệm DH: Dạy học ĐC: Đối chứng GV: Giáo viên HS: Học sinh KN: Khái niệm MVT: Máy vi tính PHT: Phiếu học tập PPDH: Phương pháp dạy học SGK: Sách giáo khoa SGV: Sách giáo viên THPT: Trung học phổ thông TN: Thực nghiệm TNSP: Thực nghiệm sư phạm
  8. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Chúng ta đang sống trong thế kỷ XXI, thế kỷ của công nghệ thông tin và truyền thông, thế giới chuyển dần từ nền văn minh công nghiệp sang nền văn minh thông tin. Khối lượng kiến thức đồ sộ cung cấp cho nhân loại làm thay đổi bộ mặt xã hội, khoảng cách giữa các phát minh khoa học - công nghệ và sự áp dụng chúng vào thực tiễn ngày càng thu hẹp lại. Sự phát triển đó đã tạo nên những điều kiện thuận lợi nhưng đồng thời cũng đặt ra những thách thức mới trong xu thế hội nhập toàn cầu, đòi hỏi đất nước phải đào tạo ra những thế hệ trẻ thông minh, năng động và sáng tạo. Những người làm chủ thực sự của đất nước trong tương lai, có khả năng làm chủ nền khoa học kỹ thuật hiện đại, thích ứng với nền kinh tế toàn cầu, nền kinh tế tri thức. Thực tiễn đó đòi hỏi nền giáo dục mỗi quốc gia phải không ngừng đổi mới về cả nội dung cũng như phương pháp giáo dục và đào tạo con người. Trong chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010 (ban hành kèm theo quyết định số 201/2001/QĐ – TTg ngày 28 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng chính phủ) ở mục 5.2 ghi rõ: “Đổi mới và hiện đại hóa phương pháp giáo dục. Chuyển từ việc truyền thụ tri thức thụ động thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin một cách có hệ thống, có tư duy phân tích tổng hợp. Phát triển năng lực của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ động, tích cực của học sinh, sinh viên trong quá trình học tập…”. Do đó đổi mới phương pháp dạy học là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của ngành Giáo dục – Đào tạo nhằm đáp ứng những nhu cầu mới của xã hội về đào tạo nguồn nhân lực. Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học, phương tiện dạy học đóng vai trò quan trọng. Phương tiện dạy học vừa là phương tiện cho hoạt động dạy, hoạt động học, vừa là nguồn thông tin, tri thức. Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học hiện đại cũng là điều kiện cơ bản để thực hiện có hiệu quả nhiều phương pháp dạy học. Các phương tiện dạy học hiện đại với sự ứng dụng công nghệ thông tin ngày càng phổ biến với những ưu thế nổi trội đã tạo ra hiệu quả tích cực cho quá trình dạy và học. Chỉ thị 29/2001/CT - BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo đã nêu rõ “Công nghệ thông tin có tác động mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp, phương thức dạy và học. Công nghệ thông tin là phương tiện tiến tới xã hội học tập…”. Mặc dù sách giáo khoa được biên soạn theo một trình tự logic, hợp lí nhưng vẫn còn nhiều học sinh không hiểu được mối liên kết giữa các kiến thức được trình bày trong một chương và giữa các chương với nhau nên các kiến thức trở nên rời rạc, dễ quên. Các câu hỏi trong SGK chỉ đạt được mục đích là yêu cầu HS thuộc các khái niệm hoặc định luật (mức cơ bản nhất trong hệ thống phân loại của Bloom). Sự lĩnh hội và phát triển khái niệm cộng với việc làm rõ mối quan hệ giữa các khái
  9. niệm là hoạt động trọng tâm của quá trình dạy học. Việc học của học sinh có ý nghĩa khi kiến thức mới được xây dựng trên cơ sở kiến thức đã có. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, học sinh có thể hiểu sai khái niệm. Vì vậy giáo viên cần biết vốn kiến thức của học sinh để giảng dạy cho thích hợp. Bản đồ khái niệm (BĐKN) là một công cụ để khám phá vốn khái niệm và mối quan hệ giữa các khái niệm của học sinh trước và sau khi học. BĐKN được xem như một công cụ phân tích dữ liệu có tính đơn giản và chính xác cao, rất có ích trong việc xây dựng bản tóm tắt về những tri thức, nhận ra những quan niệm sai lầm, chỉ ra lỗ hổng trong kiến thức, đề xuất ý tưởng, đánh giá học tập của học sinh…. Ngày nay, một trong những thành công của giáo dục hiện đại là áp dụng những thành tựu của khoa học kỹ thuật và công nghệ vào quá trình dạy học. Ứng dụng công nghệ thông tin và đặc biệt là website vào dạy học nói chung và dạy học Vật lí nói riêng đang là vấn đề có tính thời sự. Việc sử dụng website dạy học có tác dụng lớn đến sự kích thích hứng thú học tập cho học sinh. website dạy học vừa tạo ra môi trường thông tin khổng lồ, vừa là diễn đàn trao đổi, hợp tác có tính tương tác mạnh, là công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho việc đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. BĐKN và Website đều có cấu trúc đồ họa dưới dạng bản đồ, có phân cấp, có liên kết. Vì vậy ta có thể phối hợp BĐKN và Website để tăng cường những ưu điểm của từng công cụ góp phần đổi mới phương pháp dạy học. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nói trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: Xây dựng và sử dụng Bản đồ khái niệm vào dạy học chương “Các định luật bảo toàn” Vật lý 10 Ban Cơ bản với sự trợ giúp của Website. 2. Mục đích nghiên cứu: - Nghiên cứu vận dụng một cách chọn lọc và sáng tạo một số ý tưởng của BĐKN vào thực tiễn dạy học ở trường THPT. - Xây dựng BĐKN chương “Các định luật bảo toàn” Vật lí 10 Ban Cơ bản. - Xây dựng và sử dụng Website hỗ trợ dạy học chương “Các định luật bảo toàn” Vật lí 10 Ban Cơ bản dựa vào BĐKN theo định hướng đổi mới nhằm phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: + Nội dung chương trình và PPDH môn Vật lí ở trường THPT. +Bản đồ khái niệm. + Một số phần mềm thiết kế Website hỗ trợ dạy học và sử dụng nguồn tài nguyên Internet trong dạy học Vật lí.. - Phạm vi nghiên cứu:
  10. + Nghiên cứu, thiết kế BĐKN và vận dụng vào dạy học Vật lí ở trường THPT với sự trợ giúp của Website. + Vận dụng đề tài vào việc dạy học Vật lí ở trường THPT Hồng Đức, Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh ĐăkLăk. 4. Giả thuyết khoa học: Nếu xây dựng được BĐKN, vận dụng thiết kế Website đáp ứng các yêu cầu về khoa học, sư phạm và sử dụng nó một cách hợp lý trong quá trình dạy học sẽ góp phần đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, tự lực học tập của học sinh từ đó nâng cao chất lượng dạy học Vật lí ở trường THPT. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nghiên cứu cơ sở lí luận về đổi mới PPDH ở trường THPT. - Nghiên cứu chương trình SGK Vật lí 10 (Cơ bản), nội dung kiến thức và kỹ năng cần đạt được trong chương “Các định luật bảo toàn” Vật lí 10 Ban Cơ bản. - Nghiên cứu BĐKN và việc vận dụng vào dạy học Vật lí ở trường THPT. - Nghiên cứu khả năng ứng dụng một số phần mềm tin học trong việc thiết kế BĐKN và Website dạy học. - Xây dựng BĐKN và thiết kế Website hỗ trợ dạy học chương “Các định luật bảo toàn” Vật lí 10 Ban Cơ bản dựa vào BĐKN theo định hướng đổi mới nhằm phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh. - Soạn thảo một số tiến trình dạy học chương “Các định luật bảo toàn” Vật Lí 10 Ban Cơ bản dựa trên BĐKN với sự trợ giúp của Website đã thiết kế. - Tiến hành TNSP của đề tài nhằm kiểm tra giả thuyết, đánh giá tính khả thi và hiệu quả của việc dạy và học. Nêu được các kết luận về ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. 6. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: + Nghiên cứu các văn kiện, nghị quyết của Đảng và Nhà nước, của Bộ GD&ĐT về đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học. + Nghiên cứu cơ sở lí luận dạy học Vật lí ở trường THPT. + Nghiên cứu cơ sở lí luận của BĐKN. + Nghiên cứu phần mềm thiết kế BĐKN và Website hỗ trợ dạy học. + Nghiên cứu chương trình, nội dung SGK, SGV và các tài liệu tham khảo liên quan đến nội dung phần “Các định luật bảo toàn”. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
  11. Tiến hành TNSP để kiểm tra giả thuyết khoa học và tính khả thi của đề tài. - Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí kết quả TNSP và kiểm định giả thuyết thống kê để phân biệt kết quả học tập của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm.
  12. Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG BĐKN VÀ THIẾT KẾ WEBSITE HỖ TRỢ DẠY HỌC NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC CỦA HỌC SINH 1.1. Mục tiêu giáo dục trong giai đoạn hiện nay 1.1.1. Mục tiêu chung của giáo dục phổ thông hiện nay Mục tiêu giáo dục là một hệ thống các chuẩn mực của một mẫu hình nhân cách cần hình thành ở một đối tượng được giáo dục nhất định. Đó là một hệ thống cụ thể các yêu cầu của xã hội trong mỗi thời đại. Mục tiêu giáo dục là kim chỉ nam chỉ đạo việc biên soạn chương trình, xác định nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá quá trình dạy học. Theo khoản 1 Điều 27 của Luật giáo dục có nêu: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Mục tiêu giáo dục phổ thông hiện nay không chỉ dừng lại ở việc góp phần hoàn thành nội dung kiến thức mà còn quan tâm đến việc hình thành và rèn luyện kỹ năng và những năng lực cần thiết để thích ứng với những đòi hỏi mới của xã hội, đảm bảo có thể hòa nhập với cuộc sống chung của nhân loại. Một trong những nhiệm vụ để thực hiện mục tiêu đó là việc đổi mới phương pháp dạy học mà trọng tâm là nhằm phát huy tính tích cực, tự lực của HS. 1.1.2. Mục tiêu giáo dục môn học Vật lý phổ thông hiện nay Dựa trên mục tiêu giáo dục chung, Bộ Giáo dục & Đào tạo đã xác định mục tiêu cụ thể cho từng môn học, trong đó môn Vật lý có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo của giáo dục phổ thông: Việc giảng dạy môn Vật lý có nhiệm vụ cung cấp cho HS một hệ thống kiến thức vật lý cơ bản ở trình độ phổ thông, bước đầu hình thành ở HS những kỹ năng và thói quen làm việc khoa học; góp phần tạo ra ở họ các năng lực nhận thức, năng lực hành động và các phẩm chất về nhân cách. Mục tiêu giáo dục thay đổi theo từng giai đoạn của lịch sử phát triển xã hội. Mục tiêu giáo dục môn học Vật lý trong nhà trường phổ thông được cụ thể hóa như sau: [4] 1. Chương trình Vật lý trong nhà trường phổ thông nhằm cung cấp cho HS một hệ thống kiến thức vật lý phổ thông, cơ bản và phù hợp với những quan điểm hiện đại, bao gồm:
  13. - Những khái niệm tương đối chính xác về các sự vật, hiện tượng, về quá trình vật lý thường gặp trong đời sống và sản xuất. - Những đại lượng, định luật và nguyên lý vật lý cơ bản được trình bày phù hợp với năng lực toán học và năng lực suy luận logic của học sinh. - Những nội dung chính của một số thuyết vật lý quan trọng nhất. - Các phương pháp chung của nhận thức khoa học và những hiểu biết về các phương pháp đặc thù của vật lý như phương pháp thực nghiệm, phương pháp mô hình hóa. - Những nguyên tắc cơ bản của các ứng dụng quan trọng nhất của vật lý trong đời sống và trong sản xuất. 2. Rèn luyện và phát triển các kỹ năng cơ bản - Quan sát các hiện tượng và các quá trình vật lý trong tự nhiên, trong đời sống hàng ngày hoặc trong các thí nghiệm, điều tra, sưu tầm, tra cứu tài liệu từ các nguồn khác nhau để thu thập các thông tin cần thiết cho việc học tập môn vật lý. - Sử dụng các công cụ đo phổ biến của vật lý, kỹ năng lắp ráp và tiến hành các thí nghiệm vật lý đơn giản. - Phân tích, tổng hợp và xử lý các thông tin thu được để rút ra kết luận, đề ra các dự đoán đơn giản về các mối quan hệ hay về bản chất của các hiện tượng hoặc quá trình vật lý, cũng như đề xuất phương án thí nghiệm để kiểm tra dự đoán đã đề ra. - Vận dụng được kiến thức để mô tả và giải thích các hiện tượng và quá trình vật lý, giải các bài tập vật lý và giải quyết các vấn đề đơn giản trong trong đời sống và sản suất ở mức độ phổ thông. - Sử dụng các thuật ngữ vật lý, các biểu, bảng, đồ thị để trình bày rõ ràng, chính xác những hiểu biết, cũng như những kết quả thu được qua thu thập và xử lý thông tin. 3. Hình thành và rèn luyện các thái độ, tình cảm - Có hứng thú học vật lý, yêu thích tìm tòi khoa học; trân trọng đối với những đóng góp của vật lý học cho sự tiến bộ của xã hội và đối với công lao của các nhà khoa học. - Có thái độ khách quan, trung thực; có tác phong tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác và có tinh thần hợp tác trong việc học tập môn Vật lý, cũng như trong việc áp dụng các hiểu biết đã đạt được. - Có ý thức vận dụng những hiểu biết vật lý vào đời sống nhằm cải thiện điều kiện sống, học tập cũng như để bảo vệ và giữ gìn môi trường sống tự nhiên. Như vậy, nếu chỉ sử dụng các phương pháp giáo dục truyền thống thì không thể đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu giáo dục. Do đó, để học sinh có thể nắm vững các kiến thức, đồng thời có
  14. hứng thú học tập và có thể vận dung kiến thức vào trong thực tế thì cần phải đổi mới phương pháp dạy học. 1.2. Cơ sở lý luận của dạy học Vật lí theo hướng phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh 1.2.1. Phát huy tính tích cực hoạt động học tập vật lý của học sinh 1.2.1.1. Quan niệm về tính tích cực học tập [9] Tích cực là một phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã hội. Khác với động vật, con người không chỉ tiêu thụ những gì có sẵn trong thiên nhiên mà còn chủ động sản xuất ra những của cải vật chất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội, chủ động cải biến môi trường tự nhiên, cải tạo xã hội, sáng tạo ra nền văn hóa ở mọi thời đại. Kharlamov cho rằng “Tính tích cực là trạng thái hoạt động của chủ thể, có nghĩa là của người hành động. Tính tích cực nhận thức là trạng thái hoạt động của học sinh đặc trưng bởi khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức.” Hình thành và phát triển tính tích cực xã hội là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục, nhằm đào tạo những con người năng động, thích ứng và góp phần phát triển cộng đồng. Có thể xem tính tích cực như là một điều kiện, đồng thời là một kết quả của sự phát triển nhân cách trong quá trình giáo dục. 1.2.1.2. Cơ sở tâm lí của việc phát huy tính tích cực học tập của học sinh [9], [29] Phát huy tính tích cực hoạt động là mục tiêu có tính khả thi mà việc dạy học ở mọi cấp học, bậc học ngày nay hướng tới.  Động cơ liên quan trực tiếp tới việc tạo ra và duy trì hứng thú hoạt động Động cơ học tập là một trong những yếu tố đặc biệt quan trọng có liên quan đến hoạt động dạy học. Động cơ học tập chính là động lực thúc đẩy, là yếu tố tác động đến chất lượng hoạt động học tập. Nhiệm vụ của người GV trong quá trình dạy là phải làm sao có thể hình thành được động cơ học tập cho HS. Nhìn chung, có rất nhiều yếu tố tác động đến việc hình thành động cơ học tập cho HS. Ví dụ như bản chất của nhiệm vụ học tập, đặc điểm cá nhân HS, bầu không khí tâm lí của lớp học, nhân cách và phong cách của GV. Tùy theo việc động cơ học tập có xuất phát từ bản thân hoạt động học hay không mà động cơ học tập được chia làm 2 loại chính: động cơ học tập bên ngoài và động cơ học tập bên trong. - Động cơ học tập bên ngoài (theo trường phái tâm lí học hành vi) là những động cơ học tập xuất phát từ bên ngoài hoạt động học tập và có tác dụng thúc đẩy việc học của HS. GV có thể sử dụng các hình thức khen thưởng, trách phạt theo những cách thức khác nhau (Skinner gọi là những
  15. “chương trình củng cố”) để thúc đẩy HS học tập. Động cơ học tập bên ngoài đa dạng, phong phú, dễ hình thành và có thể ảnh hưởng một cách tức thì đến hoạt động học tập. Tuy nhiên, động cơ học tập bên ngoài có thể gây “sức ép tâm lí” làm ảnh hưởng đến kết quả học tập của học sinh. - Động cơ học tập bên trong (theo trường phái tâm lí học nhận thức) nằm bên trong bản thân mỗi người và xuất phát từ chính hoạt động học, xuất hiện khi người học hoàn toàn không nhận được bất kỳ một phần thưởng bên ngoài nào mà phần thưởng thật sự nằm bên trong hoạt động học. Người học được tham gia thực hiện nhiệm vụ học tập, hy vọng khám phá những cái mới lạ, cố gắng để hiểu và giải quyết những vấn đề nhất định, mong muốn tiến bộ trong học tập. Động cơ học tập bên trong đóng vai trò đặc biệt quan trọng vì khi người học hình thành được loại động cơ này họ sẽ tham gia tích cực vào hoạt động học vì lợi ích của chính bản thân nên thường ít tạo nên sự căng thẳng, sức ép tâm lý, nó có tác dụng khuyến khích người học có hứng thú trong việc học thêm những tri thức mới, là điều kiện quan trọng để người học thực hiện mục tiêu “học suốt đời”. Tuy nhiên động cơ học tập bên trong rất khó hình thành và đòi hỏi về mặt thời gian. Để HS có động cơ học tập đúng, để nuôi dưỡng hứng thú học tập trong suốt quá trình học, GV cần dành một khoảng thời gian ngắn trước khi bắt đầu vào môn học để giới thiệu cho HS đặc điểm của môn học và những vấn đề lớn mà môn học giải quyết. Bên cạnh đó, GV cũng nên tạo điều kiện để HS có cơ hội tham gia tích cực vào hoạt động học, khuyến khích học sinh tham gia trao đổi thảo luận nhóm và cung cấp thông tin ngược tức thì về kết quả tiến bộ của HS.  Hứng thú là tiền đề của tự giác A.Kômenski xem việc tạo hứng thú là một trong các con đường chủ yếu để “làm cho học tập trong nhà trường trở thành niềm vui” chứ không phải là một gánh nặng. Lý luận dạy học hiện đại xem hứng thú là yếu tố có ý nghĩa to lớn không chỉ trong quá trình dạy học mà cả đối với sự phát triển toàn diện, sự hình thành nhân cách của HS, hứng thú là tiền đề của hoạt động có tính tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tâm lý đảm bảo tính tích cực và độc lập sáng tạo trong học tập. Điều đó cũng có nghĩa là không có hứng thú thì không có tự giác; không có hứng thú, không tự giác thì không có sự chủ động hoạt động, hoạt động sẽ là thụ động, là bắt chước. Khi HS không tham gia vào hoạt động hay tham gia một cách thụ động, không hứng thú và tự giác thì kết quả học tập thường nghèo nàn, những kiến thức được ghi nhớ máy móc sẽ mau quên; điều quan trọng hơn là nó không mang lại sự chuyển biến tích cực nào về tâm lý và nhận thức ở học sinh. Kinh nghiệm dạy học và các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy để hình thành, phát triển hứng thú nhận thức của học sinh, cần có các đặc điểm sau đây: - Phát huy tối đa hoạt động tư duy tích cực của HS, tổ chức những tình huống có vấn đề đòi hỏi HS nêu giả thuyết, tranh luận giữa những ý kiến trái ngược nhau.
  16. - Dạy học ở trình độ phù hợp với trình độ phát triển của HS. Một nội dung quá dễ hoặc quá khó đều không gây được sự hứng thú, cần biết dẫn dắt để HS luôn tìm thấy cái mới. - GV tạo ra một bầu không khí thuận lợi cho lớp học. Bằng uy tín, tác phong gần gũi thân mật, GV sẽ chiếm được sự tin cậy của HS, tao ra sự hứng thú cho cả lớp và niềm vui học tập của từng HS.  Tự giác và hứng thú là hai yếu tố quan trọng tạo nên và duy trì tính tích cực Tính tích cực là phẩm chất cần thiết của mọi hoạt động độc lập, là tiền đề của thành công. Tích cực có thể thể hiện cả khi người học ở trong vai trò chủ động hay thụ động. Tích cực một cách chủ động là cơ sở để tìm ra con đường, phương pháp hoạt động, giúp duy trì và tăng cường hứng thú hoạt động, giúp người học đạt được mục tiêu hoạt động. Phát huy tính tích cực, chủ động trong hoạt động học tập là điều kiện cần để lĩnh hội phương thức hành động, để rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực. Dạy học thường xuyên phát huy tính tích cực hoạt động là dạy học góp phần phát triển tư duy và sự sáng tạo.  Tích cực sản sinh tư duy độc lập Tích cực, chủ động, tự giác là các yếu tố cần thiết để tiếp nhận phương thức hành động. Nắm vững phương thức hành động là cơ sở để tư duy độc lập. Do đó, dạy học nếu không phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động của người học thì không thể giúp học sinh phát triển tư duy.  Tư duy độc lập là cơ sở để rèn luyện tư duy phản biện Tư duy độc lập có được nhờ hoạt động giải quyết các vấn đề vì thế tư duy độc lập là cơ sở của óc phản biện, đánh giá.  Tư duy độc lập, tư duy phản biện là điều kiện cần và là mầm mống của sự sáng tạo Sáng tạo thường chỉ liên quan đến tư duy tích cực chủ động, độc lập, tự tin. Người có trí sáng tạo không chịu suy nghĩ theo lề thói chung, không bị ràng buộc bởi những quy tắc hành động cứng nhắc đã được học, ít chịu ảnh hưởng của người khác. Dạy học có thể và cần phải phát huy óc sáng tạo của mỗi người tùy vào tiềm năng cá nhân và sự phát triển tư duy của HS qua hoạt động học tập. Tính tích cực và tư duy độc lập là mầm mống của tư duy sáng tạo. 1.2.1.3. Những dấu hiệu của tính tích cực và các cấp độ biểu hiện [9] Tính tích cực học tập có thể biểu hiện ở những hoạt động cơ bắp nhưng quan trọng là sự biểu hiện ở những hoạt động trí tuệ. Hai hình thức này thường đi liền nhau, song hoạt động hăng hái về cơ bắp mà đầu óc không suy nghĩ thì chưa phải tích cực học tập. Những dấu hiệu của tính tích cực theo G.I.Sukina(1979) là: - HS khao khát tự nguyện tham gia trả lời các câu hỏi của GV. Bổ sung các câu trả lời của bạn, thích được phát biểu ý kiến của mình về vấn đề nêu ra.
  17. - HS hay nêu thắc mắc, đòi hỏi phải giải thích cặn kẽ những vấn đề GV trình bày chưa cụ thể. - HS chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức, kỹ năng đã học để nhận thức những vấn đề mới. - HS mong muốn đóng góp với GV, với bạn những thông tin mới lấy từ những nguồn khác nhau, có khi vượt ra ngoài phạm vi bài học, môn học. Ngoài ra còn có những biểu hiện về mặt cảm xúc như sự thờ ơ hay hào hứng, phớt lờ hay ngạc nhiên, buồn chán hay thích thú trước nội dung của bài học nào đó hoặc khi tìm ra được lời giải thích cho một vấn đề hay một bài tập nào đó,… G.I.Sukina (1979) còn phân biệt những biểu hiện của tính tích cực học tập về mặt ý chí: Tập trung chú ý về vấn đề đang học, kiên trì làm cho xong bài tập, không nản trước các tình huống khó khăn, thái độ tiếc rẻ khi giờ học kết thúc… Có thể phân biệt 3 cấp độ biểu hiện tính tích cực từ thấp đến cao: - Bắt chước: HS bắt chước hành động, thao tác của GV, bạn bè. - Tìm tòi: HS độc lập, tự lực giải quyết bài tập nêu ra. - Sáng tạo: học sinh nghĩ ra cách giải mới, độc lập, đề xuất những giải pháp có hiệu quả, có sáng kiến lắp đặt những thí nghiệm để chứng minh bài học. Mức độ sáng tạo của học sinh là có hạn nhưng đó là mầm mống của sự sáng tạo sau này. 1.2.1.4. Các biện pháp tăng cường tính tích cực của học sinh khi dạy học Vật lí [17], [18], [35] Tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS có liên quan đến nhiều vấn đề, trong đó các yếu tố như động cơ, hứng thú học tập, năng lực, ý chí của cá nhân, không khí dạy học… đóng vai trò rất quan trọng. Các yếu tố này liên quan chặt chẽ với nhau và có ảnh hưởng tới việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS trong học tập. Trong đó nhiều yếu tố là kết quả của một quá trình hình thành lâu dài và thường xuyên, không phải là kết quả của một giờ học mà là kết quả của cả một giai đoạn, là kết quả của sự phối hợp nhiều người, nhiều lĩnh vực và cả xã hội. HS không thể tích cực trong khi vẫn mang tâm lý lo sợ, khi các em không có động cơ và hứng thú học tập. Do đó, GV là người góp phần quan trọng trong việc tạo ra những điều kiện tốt nhất để cho HS học tập, rèn luyện và phát triển.  Tạo tình huống có vấn đề nhằm tạo hứng thú học tập Tình huống có vấn đề là tình huống mà khi HS tham gia thì gặp khó khăn, HS ý thức được vấn đề, mong muốn giải quyết vấn đề đó và cảm thấy với khả năng của mình thì hy vọng có thể giải quyết được vấn đề đó. Tình huống này kích thích hoạt động nhận thức của HS. Tình huống có vấn đề trong dạy học vật lý phải xuất phát từ cái quen thuộc, cái đã biết, phải vừa sức với người học (không quá dễ, quá khó); phải chứa đựng một chướng ngại nhận thức mà HS
  18. không thể dùng tái hiện đơn thuần để tìm lời giải mà phải tìm tòi, phát hiện, phải cấu trúc lại mâu thuẫn nhận thức một cách sư phạm để đồng thời thực hiện cả hai tính chất trái ngược nhau (vừa sức học sinh, có cái quen biết nhưng lại không có lời giải sẵn). Cơ sở của tình huống có vấn đề là những hiện tượng, những sự kiện vật lí và những mối liên hệ nhân quả giữa chúng mà ta phải nghiên cứu trong bài học. Tuy nhiên chúng phải xuất hiện trước HS dưới những mối quan hệ gây được cho HS những cảm giác ngạc nhiên vì tính bất ngờ của chúng, vì giá trị nhận thức và thực tiễn cao, vì những mối liên hệ bất ngờ, vì tính chất nghịch lý, vì tính chất có vẻ “không thể xảy ra được”, vì tính chất bí ẩn và những đặc điểm khác nữa. Đấy là một việc làm khó vì trong thời đại hiện nay, không phải dễ làm cho HS ngạc nhiên vì có khá nhiều nguồn thông tin ngoại khóa như sách báo, vô tuyến truyền thanh, truyền hình, và đặc biệt là sự bùng nổ của internet. Tuy nhiên, có thể gây ra tình huống có vấn đề trong vật lý học bằng cách đàm thoại mở đầu đặc biệt, bằng câu hỏi độc đáo, bằng di chỉ lịch sử, bằng thí nghiệm vui, bằng hình vẽ và bằng nhiều phương tiện khác mà giáo viên tùy liệu sử dụng và sáng tạo.  Tổ chức các hình thức hoạt động học tập vật lý – vui chơi Có những hình thức hoạt động học tập của HS mang hình thức vui chơi nhưng rất có giá trị trong việc tạo hứng thú cho HS hoạt động và qua đó phát triển tư duy và giúp cho HS tự lực tìm kiếm kiến thức hoặc hiểu sâu kiến thức đã học. Những hình thức này là sự sáng tạo của GV trong quá trình dạy học.  Làm rõ vai trò của vật lý trong khoa học – kỹ thuật và đời sống Trong dạy học vật lý, GV cần làm sáng tỏ mối quan hệ biện chứng giữa vật lý học với khoa học – kỹ thuật và đời sống. Việc làm này có tác dụng rất to lớn trong việc tạo hứng thú cho HS. Để làm được điều này đòi hỏi có sự sáng tạo của GV với nhiều hình thức khác nhau. - Tạo ra các tình huống có vấn đề luôn gắn chặt và xuất phát từ thực tiễn. - Sử dụng kiến thức vật lý để giải thích các hiện tượng vật lý, giải các bài tập và bài toán có ý nghĩa thực tiễn, nêu rõ các ứng dụng của vật lý vào cuộc sống. - Giới thiệu và cho HS sưu tầm những ứng dụng của vật lý trong khoa học, kỹ thuật và đời sống. Nêu những thí dụ thực tiễn để hình thành kiến thức làm tăng tính thuyết phục và hứng thú đối với học sinh.  Tạo bầu không khí thân thiện trong lớp học GV cần có sự chia sẻ các suy nghĩ, các vấn đề học tập chung của lớp, của từng cá nhân, cần dạy học với tất cả nhiệt tình và trách nhiệm của người thầy. Trong quá trình hợp tác giữa GV và HS, giữa HS với nhau, cần thiết phải đảm bảo bầu không khí dân chủ và thuận lợi cho HS bày tỏ ý kiến của mình. Đó chính là việc tạo ra các điều kiện tâm lý để HS sáng tạo.
  19. 1.2.2. Phát huy tính tự lực hoạt động học tập vật lý của học sinh [18], [32], [35] 1.2.2.1. Đảm bảo cho học sinh có điều kiện tâm lý thuận lợi để tự lực hoạt động  Tạo mâu thuẫn nhận thức, gợi động cơ, hứng thú tìm cái mới Có thể gợi động cơ, hứng thú học tập bằng những tác động bên ngoài nhưng hiệu quả hơn cả vẫn là sự kích thích bên trong bằng mâu thuẫn nhận thức, mâu thuẫn giữa nhiệm vụ mới phải giải quyết và khả năng hiện có của HS còn bị hạn chế, chưa đủ, cần cố gắng vươn lên. Việc thường xuyên tham gia vào giải quyết những mâu thuẫn nhận thức sẽ tạo ra thói quen, lòng ham thích hoạt động trí óc có chiều sâu, tính tích cực, tự lực.  Tạo môi trường sư phạm thuận lợi HS lâu nay quen học thụ động, ít tự lực suy nghĩ nên thường rụt rè, lúng túng. GV cần phải động viên, giúp đỡ, khuyến khích HS mạnh dạn tham gia thảo luận, phát biểu ý kiến của riêng mình. 1.2.2.2. Tạo điều kiện để HS có thể giải quyết thành công những nhiệm vụ được giao  Lựa chọn một logic nội dung bài học thích hợp GV phân chia bài học thành những vấn đề nhỏ phù hợp với trình độ xuất phát của HS để HS tự lực hoạt động chiếm lĩnh kiến thức với sự cố gắng vừa phải.  Rèn luyện cho HS kỹ năng thực hiện một số thao tác cơ bản GV cần rèn luyện cho HS những thao tác chân tay như quan sát, lắp ráp, sử dụng các thiết bị thí nghiệm và có thể xử lý kết quả thí nghiệm… Bên cạnh đó, cần rèn luyện cả những thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa…  Cho HS làm quen với các phương pháp nhận thức vật lý được sử dụng phổ biến Trong nhà trường, GV cần cho HS biết các nhà bác học đã thực hiện những hành động nào, trải qua những giai đoạn nào trên con đường đi tìm chân lý. Còn tùy theo trình độ HS, các điều kiện cụ thể mà GV có thể tổ chức cho HS tham gia trực tiếp vào một số giai đoạn của các phương pháp nhận thức đó. Các phương pháp nhận thức vật lý phổ biến là: phương pháp thực nghiệm, phương pháp tương tự, phương pháp mô hình, phương pháp thí nghiệm tưởng tượng. 1.2.2.3. Định hướng, giúp đỡ HS tự lực học tập trên lớp Trong dạy học, nếu GV đóng vai trò là người cung cấp, giảng giải kiến thức thì HS sẽ thụ động tiếp thu kiến thức đó. Ngược lại, nếu GV đặt ra yêu cầu quá cao so với khả năng của HS thì HS không thể đạt được mục tiêu kiến thức và kỹ năng mong muốn. Do đó, GV cần giúp đỡ, tạo điều kiện để HS tự lực suy nghĩ, tìm hướng giải quyết những vấn đề đặt ra.
  20. Đầu tiên, GV định hướng HS phải tự lực tìm tòi để giải quyết vấn đề đặt ra. Sau đó, nếu HS không tự giải quyết được thì GV cụ thể hóa, chi tiết hóa, gợi ý thêm để thu hẹp hơn phạm vi, mức độ tìm tòi giải quyết cho vừa sức HS. Nếu HS vẫn không đáp ứng được thì GV chuyển sang kiểu định hướng tái tạo để HS tự giải quyết vấn đề được giao. 1.2.2.4. Định hướng, giúp đỡ HS tự lực học tập tại nhà Học tập là hoạt động nhận thức của cá nhân, thông qua chính hoạt động quá trình nhận thức của cá nhân mới có thể thực hiện được. Việc học tập không chỉ diễn ra trên lớp học mà cần có sự tự học ở nhà của HS vì việc tiếp thu kiến thức trên lớp thường không thực hiện được đầy đủ do lượng kiến thức cần cung cấp cho HS rất lớn so với thời gian học tập trong nhà trường. Vì vậy, tự lực học tập tại nhà là hoạt động không thể thiếu và bắt buộc trong quá trình học tập của HS. GV có thể giúp đỡ HS học tập có kết quả tại nhà bằng việc hướng dẫn HS đọc trước sách giáo khoa và tự xác định những kiến thức mới trong bài học. Ngoài ra, GV có thể cho trước một số câu hỏi tổng quát hoặc câu hỏi chi tiết của bài học mới để HS đọc sách giáo khoa và tự lực trả lời các câu hỏi đó. GV cũng có thể giao cho HS tìm hiểu những thí dụ, những ứng dụng thực tiễn để làm phong phú thêm nội dung của bài học. 1.3. Bản đồ khái niệm (BĐKN) 1.3.1 Tổng quan về BĐKN Khái niệm vừa là kết quả, vừa là phương tiện của tư duy. Quá trình nhận thức của con người thực chất là quá trình hình thành và sử dụng khái niệm. Vì vậy, dạy và học khái niệm là vấn đề cốt lõi của quá trình dạy học. Trong dạy học, sử dụng BĐKN sẽ góp phần nâng cao chất lượng và hình thành phong cách tư duy cho HS. BĐKN là mô hình chiến lược giảng dạy do Novak và cộng sự của ông khởi xướng vào năm 1972 trong một khóa học tại Cornell. BĐKN là công cụ đồ họa để sắp xếp và trình bày kiến thức. Chúng bao gồm các KN và mối quan hệ giữa các KN được thể hiện dưới dạng đường nối giữa hai KN. Các từ trên đường nối là các từ (hay cụm từ) chỉ rõ mối quan hệ giữa hai khái niệm tạo ra các mệnh đề.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2