SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO<br />
NAM ĐỊNH<br />
ĐỀ CHÍNH THỨC<br />
<br />
OLYMPIC DÀNH CHO HỌC SINH TRUNG HỌC<br />
LẦN THỨ 2 - NĂM HỌC 2017-2018<br />
Vòng 1 - Môn: Ngữ văn 8<br />
Thời gian làm bài: 100 phút<br />
<br />
Phần I. Tiếng Việt (4 điểm)<br />
Đọc đoạn ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi<br />
"Trong làng tôi không thiếu gì các loại cây, nhưng hai cây phong này khác hẳn - chúng có<br />
tiếng nói riêng và hẳn phải có một tâm hồn riêng, chan chứa những lời ca êm dịu. Dù ta tới đây<br />
vào lúc nào, ban ngày hay ban đêm, chúng cũng vẫn nghiêng ngả thân cây, lay động lá cành,<br />
không ngớt tiếng rì rào theo nhiều cung bậc khác nhau. Có khi tưởng chừng như một làn sóng<br />
thủy triều dâng lên vỗ vào bãi cát, có khi lại nghe như một tiếng thì thầm thiết tha nồng thắm<br />
truyền qua lá cành như một đốm lửa vô hình, có khi hai cây phong bỗng im bặt một thoáng, rồi<br />
khắp lá cành lại cất tiếng thở dài một lượt như thương tiếc người nào. Và khi mây đen kéo đến<br />
cùng với bão giông, xô gãy cành, tỉa trụi lá, hai cây phong nghiêng ngả tấm thân dẻo dai và reo<br />
vù vù như một ngọn lửa bốc cháy rừng rực."<br />
(Ai-ma-top, "Hai cây phong", Ngữ văn 8, tập 1, NXB Giáo dục, 2014, trang 97)<br />
Câu 1. (1,0 điểm) Xếp các từ nghiêng ngả, rì rào, thì thầm, vù vù, rừng rực vào bảng sau:<br />
Từ tượng thanh<br />
<br />
Từ tượng hình<br />
<br />
Câu 2.(1,5 điểm) Những biện pháp tu từ nào được sử dụng trong đoạn văn?<br />
Câu 3. (2,0 điểm) Nêu tác dụng của các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn?<br />
Phần II. Đọc hiểu văn bản (6 điểm)<br />
(1) Thầy khép lại bài giảng<br />
(3) Tiếng trống trường chênh chao<br />
Trang cuối cùng hôm nay<br />
Khép một mùa hoa nắng<br />
Bàn tay, khép cánh cửa<br />
Tuổi học trò...Im lặng<br />
Đong nắng lại vơi đầy ...<br />
Khép vụng về câu thơ!<br />
(2) Đêm khép một ngày dài<br />
(4) Cửa khép để rồi mở<br />
Sen khép mùa xoan nở<br />
Nụ khép rồi đơm hoa<br />
Hạ men vào khung cửa<br />
Em khép thời áo trắng<br />
Khép tàu dừa đêm sao...<br />
Đến bao giờ mở ra?<br />
(Cầm Thị Đào, " Khép", Văn học và tuổi trẻ-số 5/2004, trang 49)<br />
Câu 1.(0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên ?<br />
Câu 2.(1,0 điểm) Nêu nội dung chính của văn bản ?<br />
Câu 3.(1,0 điểm) Chỉ ra ý nghĩa của các dấu ba chấm, dấu chấm than và dấu hỏi chấm<br />
trong bài thơ?<br />
Câu 4.(2.0 điểm) Chỉ rõ ý nghĩa, cái hay của từ " khép" trong các khổ thơ?<br />
Câu 5.(1,5 điểm) Nêu cảm nhận của em về hai câu thơ:<br />
" Tiếng trống trường chênh chao<br />
Khép một mùa hoa nắng"<br />
Phần II (10điểm).<br />
Học tập dưới mái trường trong tình yêu thương của thầy cô, bè bạn là hạnh phúc và là<br />
ước mơ của bao trẻ thơ. Hãy viết về ngôi trường mà em yêu mến.<br />
HẾT<br />
Họ tên, chữ ký của Giám thị 1.............................................<br />
Họ tên, chữ ký của Giám thị 2.............................................<br />
<br />
HƯỚNG DẪN CHẤM<br />
OLYMPIC DÀNH CHO HỌC SINH TRUNG HỌC<br />
LẦN THỨ 2 - NĂM HỌC 2017-2018<br />
Vòng 1 - Môn: Ngữ văn 8<br />
Hướng dẫn chấm gồm 05 trang<br />
Phần<br />
Câu<br />
Phần I Câu 1<br />
(Tiếng<br />
Việt)<br />
<br />
Câu 2<br />
<br />
Câu 3<br />
<br />
Phần II Câu 1<br />
Đọc<br />
hiểu<br />
văn<br />
bản<br />
Câu 2<br />
<br />
Yêu cầu trả lời<br />
Xếp các từ "nghiêng ngả, rì rào, thì thầm, vù vù, rừng<br />
rực"vào nhóm từ tượng thanh và từ tượng hình?<br />
* Yêu cầu: Học sinh nhận biết từ tượng thanh, từ<br />
tượng hình để điền vào từng nhóm:<br />
+ Từ tượng hình: nghiêng ngả, rừng rực<br />
+ Từ tượng thanh : rì rào, thì thầm, vù vù<br />
Tìm biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn?<br />
* Học sinh xác định đúng các biện pháp tu từ và đưa dẫn<br />
chứng minh họa cho từng biện pháp tu từ được sử dụng<br />
trong đoạn văn<br />
+ Biện pháp so sánh .<br />
+ Biện pháp nhân hóa.<br />
+ Biện pháp liệt kê.<br />
+ HS có nêu hình ảnh cụ thể để minh họa cho biện pháp<br />
tu từ( không cần chỉ hết có dẫn chứng là được).<br />
Chỉ rõ tác dụng của các biện pháp tu từ được sử dụng<br />
trong đoạn văn<br />
* Yêu cầu học sinh trên cơ sở hiểu và giải mã được từ<br />
ngữ trong đoạn văn nêu tác dụng của biện pháp tu từ<br />
+ Khiến hai cây phong hiện lên sinh động, gần gũi thân<br />
thiết như con người có tâm hồn tình cảm: với hình hài cao<br />
lớn, hiên ngang, đường nét lá cành uyển chuyển nhất là<br />
tiếng reo đa thanh nghe thật diệu kì...<br />
+ Thể hiện tâm hồn tinh tế, nhạy cảm : Cảm nhận về hai<br />
cây phong không chỉ bằng mắt mà bằng cả tâm hồn tình<br />
cảm nên " cảm biết được chúng" có" tiếng nói riêng"," tâm<br />
hồn riêng", khi" im bặt", lúc" thở dài"....<br />
+ Thể hiện tình yêu quê hương, gắn bó sâu sắc với quê<br />
hương của " tôi".<br />
+ Cho ta cảm nhận hai cây phong chính là hình ảnh quê<br />
hương với sức sống mạnh mẽ, dẻo dai, kiêu hùng, bất khuất<br />
mà dịu dàng thân thương. Khi người nghệ sĩ đứng dưới gốc<br />
cây nghe tiếng lá reo mà lòng say sưa, ngây ngất chính là<br />
lúc tâm hồn anh hòa quyện cùng đất trời cỏ cây, con người<br />
quê hương..<br />
Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên ?<br />
* Yêu cầu: Học sinh nhận biết và xác định đúng phương<br />
thức biểu đạt.<br />
* Trả lời: Phương thức biểu cảm<br />
<br />
Điểm<br />
1,0 điểm<br />
<br />
Nêu nội dung chính của văn bản ?<br />
<br />
1,0 điểm<br />
<br />
1<br />
<br />
0,5<br />
0,5<br />
1,0<br />
<br />
0,25<br />
0,25<br />
0,25<br />
0,25<br />
2,0 điểm<br />
<br />
0,5<br />
<br />
0,5<br />
<br />
0,5<br />
<br />
0,5<br />
<br />
0,5<br />
<br />
0,5<br />
<br />
Câu 3<br />
<br />
Câu 4<br />
<br />
* Yêu cầu: Học sinh hiểu và giải mã được nghĩa của từ ngữ<br />
trong văn bản tìm nội dung chính của bài thơ<br />
* Trả lời: Cảm xúc, tâm trạng của người học trò trước lúc ra<br />
trường với bao hoài niệm về thời gian tuổi học trò kỉ niệm<br />
đã qua, bâng khuâng, hi vọng.( HS có thể nêu biểu hiện cụ<br />
thể)<br />
Chỉ ra ý nghĩa của các dấu ba chấm, dấu chấm than và<br />
dấu hỏi chấm trong bài thơ?<br />
* Yêu cầu: Học sinh hiểu được ý nghĩa, công dụng của dấu<br />
câu:<br />
* Trả lời: Học sinh có những cảm nhận riêng, hướng tới<br />
những ý sau:<br />
- Dấu ba chấm<br />
+ Dấu ba chấm cuối khổ 1 diễn tả ý chưa nói hết thành lời:<br />
Cánh cửa khép nhưng vẫn còn cái gì đó đọng lại- là ánh<br />
nắng,là niềm bâng khuâng nuối tiếc, là nỗi nhớ nhung vơi<br />
đầy...<br />
+ Dấu ba chấm trong câu "Tuổi học trò…Im lặng" diễn tả<br />
bao kỉ niệm, cảm xúc nỗi niềm của tuổi học trò chưa nói<br />
hết, muốn dấu kín....<br />
- Dấu chấm than : Dấu chấm than cuối khổ ba " Khép vụng<br />
về câu thơ!" kết thúc câu trần thuật bộc lộ cảm xúc của<br />
người học trò về câu thơ khép vội.<br />
- Dấu chấm hỏi: Dấu chấm hỏi ở khổ cuối " Đến bao giờ<br />
mở ra?" kết thúc câu hỏi tu từ thể hiện cảm xúc bâng<br />
khuâng, ngẩn ngơ của người học trò khi kết thúc tuổi học<br />
trò hồn nhiên...<br />
Cảm nhận cái hay của từ " khép" trong các khổ thơ?<br />
* Yêu cầu: Học sinh trên cơ sở hiểu ý thơ, hiểu nghĩa của từ<br />
ngữ cảm nhận cái hay của từ " khép" trong từng khổ của<br />
bài.<br />
* Trả lời:<br />
- Nghĩa thực: Từ " khép" có nghĩa thực là đóng lại, khép lại,<br />
kết thúc.<br />
- Trong bài thơ từ " khép" được sử dụng mười lần - biểu<br />
hiện của nghệ thuật điệp ngữ thể hiện đặc sắc trong cách<br />
dùng từ của tác giả<br />
Từ " khép" trong mỗi câu thơ gắn kết với một đối tượng với<br />
hành động cụ thể, khác nhau mang ý nghĩa riêng tinh tế:<br />
+ Từ " khép" có nghĩa chỉ sự kết thúc đầy bâng khuâng, tiếc<br />
nuối nhưng lại gợi mở về một cái bắt đầu.<br />
+ Trong khổ thơ đầu từ " khép" gắn với hình ảnh thầy giáo<br />
giảng bải" Thầy khép lại bài giảng" gợi về việc thầy kết<br />
thúc bài giảng - kết thúc một giờ học, khóa học.. nhưng gợi<br />
niềm tiếc nuối của người học trò về thời gian được học tập<br />
dưới sự dìu dắt của thầy đã hết. " Bàn tay khép cánh cửa"đóng lại cánh cửa lớp học, cánh cửa của tuổi học trò hồn<br />
nhiên để rồi giờ học kết thúc, thầy bước ra nhưng vẫn như<br />
<br />
2<br />
<br />
1,0<br />
<br />
1,0 điểm<br />
<br />
0,25<br />
<br />
0,25<br />
<br />
0,25<br />
<br />
0,25<br />
<br />
2,0điểm<br />
<br />
0,25<br />
0,25<br />
<br />
0,25<br />
0,25<br />
<br />
0,25<br />
<br />
Câu 5<br />
<br />
đọng lại điều gì sau cánh cửa khép đó.<br />
+ Khổ 2: Từ " khép' gắn với các sự vật, hình ảnh của thiên<br />
nhiên "đêm" " sen","hạ" là biểu hiện nghệ thuật nhận hóa<br />
khiến thiên nhiên sinh động, có hồn, gần gũi thân quen."<br />
khép" vẫn có nghĩa là kết thúc, đóng lại- kết thúc một ngày,<br />
một mùa.. nhưng lại gợi niềm tiếc nuối và gợi mở về một<br />
điều mới mẻ sẽ đến.<br />
+ Khổ 3: " Tiếng trống trường vang lên / Khép một mùa hoa<br />
nắng"- khép lại, kết thúc tuổi học trò hồn nhiên.<br />
+ Khổ cuối: Từ "khép" ngoài ý nghĩa chỉ sự kết thúc đầy<br />
tiếc nuối như những khổ trên nhưng còn có nghĩa đó là bắt<br />
đầu của sự khởi đầu mới, niềm hi vọng mới: cửa khép sẽ<br />
mở, nụ khép sẽ nở hoa, người học trò khép lại thời áo trắng<br />
sẽ khôn lớn trưởng thành hơn,chuẩn bị bước sang trang mới<br />
của cuộc đời.<br />
Nêu cảm nhận của em về hai câu thơ:<br />
" Tiếng trống trường chênh chao<br />
Khép một mùa hoa nắng"<br />
<br />
0,25<br />
<br />
0,25<br />
<br />
0,25<br />
<br />
1.5 điểm<br />
<br />
* Yêu cầu: Đánh giá mức hiểu của học sinh<br />
* Nội dung trả lời: Học sinh có những cảm nhận riêng<br />
nhưng cần hướng tới các ý sau:<br />
- Hai câu thơ là niềm bâng khuâng, tiếc nuối của người học 0,5<br />
trò khi nghe tiếng trống lúc quãng thời gian của tuổi học trò<br />
kết thúc.<br />
- Mùa “hoa nắng”: nắng sân trường, nhưng cũng là ẩn dụ 0,5<br />
của mùa thi, mùa chia li…<br />
- Cái "chênh chao" là nỗi lòng bâng khuâng, xao xuyến, nôn 0,5<br />
nao khi tiếng trống trường vang lên kết thúc thời học sinh<br />
với bao kỉ niệm buồn vui không bao giờ trở lại.<br />
Phần III . Tập làm văn (10điểm)<br />
* Yêu cầu chung<br />
- Câu hỏi ra theo hướng mở để học sinh tự chọn phương thức biểu đạt phù hợp với đề tài cho<br />
trước" nhà trường". Học sinh có thể viết bài về một nhà trường cụ thể mà em gắn bó hoặc<br />
trường học nói chung, theo phương thức biểu đạt chính phù hợp như biểu cảm, miêu tả, nghị<br />
luận, tự sự, thuyết minh..... và khéo léo kết hợp các phương thức biểu đạt khác hợp lí để đạt<br />
được mục đích tạo lập văn bản của mình theo đặc trưng thể loại đã được học...<br />
- Nói khác đi đề bài để ngỏ cho học sinh được phát huy sự sáng tạo về một đề tài rất quen<br />
thuộc<br />
Yêu cầu về kĩ năng tạo lập văn bản<br />
(1,5 điểm)<br />
- Học sinh biết lựa chọn phương thức biểu đạt chủ yếu để tạo lập văn 0,5<br />
bản (tự sự, nghị luận, biểu cảm, miêu tả, thuyết minh) và biết sử dụng kết hợp<br />
linh hoạt hiệu quả các phương thức biểu đạt trong một bài văn<br />
- Tạo được bài viết với bố cục mạch lạc, đảm bảo tính liên kết giữa các<br />
phần để đạt ý đồ của người viết<br />
0,5<br />
- Diễn đạt trôi chảy, có cảm xúc; trình bày sạch đẹp, chữ viết rõ ràng, đúng chính t<br />
0,5<br />
<br />
3<br />
<br />
Yêu cầu về nội dung<br />
a. Yêu cầu chung<br />
- Học sinh có thể viết về một khía cạnh nhỏ hay toàn diện về mái ấm<br />
tình thương thứ hai của mỗi học trò đó là mái trường mà mình yêu mến. Cũng<br />
có thể lựa chọn đối tượng biểu đạt là một nhà trường cụ thể hoặc nhà trường<br />
nói chung, thậm chí một vấn đề nhỏ liên quan đến nhà trường, một câu<br />
chuyện kỉ niệm. Bài viết có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, tuy vậy<br />
cần hướng tới biểu đạt một số ý phù hợp kiểu bài mình đã chọn trong số các<br />
ý nội dung sau:<br />
- Dẫn dắt giới thiệu hợp lí điều mình muốn viết về nhà trường.<br />
- Đặc điểm, nét đẹp cảnh quan, hoạt động của nhà trường trong kí ức<br />
của mỗi học trò<br />
- Hình ảnh thầy cô, bè bạn cùng tình cảm thầy trò, bè bạn gắn bó, kỉ<br />
niệm buồn vui của mỗi học trò trong những tháng năm học tập dưới mái<br />
trường...<br />
- Vai trò, ý nghĩa của mái ấm tình thương trong việc rèn rũa nhân<br />
cách, thể chất, hình thành kiến thức, rèn luyện kĩ năng cho học sinh.<br />
- Tình cảm của người học sinh với mái ấm tình thương ấy gắn với<br />
trách nhiệm trong việc vun đắp, dựng xây, đền đáp công ơn nhà trường.<br />
- Khẳng định được vấn đề và nêu những suy nghĩ sâu sắc của bản<br />
thân.<br />
* Lưu ý: Tùy kiểu phương thức biểu đạt giáo viên chọn ý phù hợp, linh hoạt<br />
chia điểm những ý không cần trong bài viết của mình cho các ý khác.<br />
b. Yêu cầu cụ thể: Học sinh chọn lựa kiến thức phù hợp theo từng kiểu văn<br />
bản mà mình tự lập. Có thể hướng tới những yêu cầu sau:<br />
* Lựa chọn phương thức biểu đạt chính là tự sự:<br />
- Học sinh phải đảm bảo được các ý: Xây dựng cốt truyện, tình huống hợp lí<br />
với tình tiết, sự kiện, nhân vật phù hợp để kể về tổ ấm tình thương của mỗi<br />
người: có thể hướng tới kỉ niệm về thầy cô, bè bạn, kỉ niệm ngày đầu đến lớp<br />
sống trong sự quan tâm, dìu dắt của thầy cô, nhà trường... Từ đó nhận thấy<br />
được ý nghĩa, vai trò của nhà trường, trách nhiệm của mỗi học sinh.<br />
* Lựa chọn phương thức biểu đạt chính là miêu tả:<br />
Bài viết hướng tới ngôi trường cụ thể mà học trò đã gắn bó. Lựa chọn miêu<br />
tả được nét đẹp cảnh quan của nhà trường, miêu tả khung cảnh hoạt động của<br />
nhà trường gắn với hoạt động giáo dục của học sinh, miêu tả hình ảnh thầy<br />
cô, bè bạn... Từ đó đưa đến những cảm xúc, tình cảm của cá nhân về mái<br />
trường thân yêu cũng như trách nhiệm của người học trò với tổ ấm của chính<br />
mình.<br />
*Lựa chọn phương thức biểu đạt chính là biểu cảm<br />
Học sinh bày tỏ được cảm xúc về ngôi trường trên cơ sở cảnh quan, hoạt<br />
động của nhà trường, kỉ niệm gắn với hình ảnh thầy cô bè bạn... Bộc lộ sâu<br />
sắc tình cảm gắn bó, yêu mến cùng những nhận thức sâu sắc của bản thân<br />
mình về nhà trường cũng như ý thức trách nhiệm trong việc chung tay xây<br />
dựng nhà trường...<br />
* Lựa chọn phương thức biểu đạt chính là nghị luận: Học sinh nêu được ý<br />
kiến của bản thân về vai trò, ý nghĩa, tình cảm gắn bó của mỗi cá nhân với<br />
nhà trường nói chung. Đưa dẫn được dẫn chứng, lí lẽ cụ thể làm rõ cho từng<br />
ý kiến cá nhân đó. Có thể hướng tới một số ý sau:<br />
- Suy nghĩ về vai trò,ý nghĩa, tầm quan trọng của nhà trường:<br />
<br />
4<br />
<br />
6,5 điểm<br />
<br />
0, 25<br />
1,0<br />
2,0<br />
<br />
2,0<br />
1,0<br />
0,25<br />
<br />