intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề văn tham khảo - Trịnh Quỳnh (có hướng dẫn giải chi tiết)

Chia sẻ: Trần Gia Huy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

446
lượt xem
33
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu gồm đề thi và hướng dẫn giải chi tiết do thầy Trịnh Quỳnh biên soạn nhằm giúp cho các em học sinh đang ôn luyện kì thi THPT Quốc gia có thêm tài liệu tham khảo, từ đó rèn luyện thêm kiến thức văn học của mình. Mời các em cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề văn tham khảo - Trịnh Quỳnh (có hướng dẫn giải chi tiết)

Fanpage: Học văn văn học: https://www.facebook.com/hocvanvanhoc<br /> <br /> ĐỀ 1<br /> Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4<br /> Các ngươi chớ quên, chính nước lớn mới làm điều bậy bạ, trái đạo. Vì rằng họ<br /> cho mình cái quyền nói một đằng, làm một nẻo... Chớ coi thường chuyện vụn vặt<br /> xảy ra trên biên ải. Các việc trên khiến ta nghĩ tới chuyện khác lớn hơn. Tức là<br /> họ không tôn trọng biên giới quy ước. Cứ luôn luôn đặt ra những cái cớ để tranh<br /> chấp. Không thôn tính được ta thì gặm nhấm ta. Họ gặm nhấm đất đai của ta,<br /> lâu dần họ sẽ biến giang san của ta từ cái tổ đại bàng thành cái tổ chim chíc. Vậy<br /> nên các ngươi phải nhớ lời ta dặn: Một tấc đất của tiền nhân để lại, cũng không<br /> được để lọt vào tay kẻ khác. Ta cũng để lời nhắn nhủ đó như một lời di chúc cho<br /> muôn đời con cháu.<br /> Bản di chúc của vua Trần Nhân Tông (1258 – 1308)<br /> Câu 1. Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào? Tác giả đã sử dụng phương<br /> thức biểu đạt nào là chính? Chỉ ra các phép liên kết được sử dụng trong văn bản?<br /> Câu 2. Nêu nội dung chính của văn bản?<br /> Câu 3. Nêu cách hiểu của em về các cụm từ: “gặm nhấm đất đai”, “cái tổ đại<br /> bàng”, “tổ chim chích”? Từ đó chỉ ra hiệu quả diễn đạt của các từ đó trong đoạn<br /> văn?<br /> Câu 4. Thông điệp mà Trần Nhân Tông muốn gửi gắm đến các thế hệ con cháu<br /> muôn đời: “Vậy nên các ngươi phải nhớ lời ta dặn: Một tấc đất của tiền nhân để<br /> lại, cũng không được để lọt vào tay kẻ khác”.<br /> Nghị luận xã hội<br /> Suy nghĩ của anh/chị về trách nhiệm của tuổi trẻ trong việc thực hiện lời di chúc<br /> của Trần Nhân Tông?<br /> Gợi ý trả lời<br /> Đáp án<br /> <br /> Hướng dẫn làm bài<br /> <br /> Câu 1:<br /> - Phong cách ngôn ngữ chính<br /> luận.<br /> - Phương thức biểu đạt chính:<br /> nghị luận<br /> - Phép liên kết:<br /> + Phép thế: “họ” thay thế cho<br /> “nước lớn”, “các việc trên” thay<br /> thế cho “chuyện vụn vặt xảy ra<br /> trên biên ải”<br /> + Phép nối: “Tức là”, “vậy nên”,<br /> ...<br /> Câu 2:<br /> <br /> Nhận biết:<br /> - Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận vì<br /> tác giả đã dùng lí lẽ, lập luận, dẫn chứng để bàn bạc<br /> về một vấn đề chính trị, xã hôi.<br /> - Văn bản sử dụng phương thức biểu đạt nghị luận<br /> là chính ngoài ra có kết hợp với phương thức biểu<br /> cảm.<br /> - Có 6 phép liên kết: nối, thế, tỉnh lược, lặp, liên<br /> tưởng, tương phản. Trong đoạn văn, tác giả đã sử<br /> dụng phép thế và phép nối để liên kết các câu trong<br /> văn bản.<br /> Thông hiểu<br /> <br /> Đề tham khảo theo mẫu mới và hướng dẫn làm bài do thầy Trịnh Quỳnh biên soạn và chia sẻ<br /> https://www.facebook.com/trinhquynhltv<br /> <br /> Fanpage: Học văn văn học: https://www.facebook.com/hocvanvanhoc<br /> <br /> Nội dung chính của văn bản:<br /> Văn bản đề cập đến những việc<br /> làm “bậy bạ”, “trái đạo” cũng<br /> như dã tâm “gặm nhấm”, “thôn<br /> tính” nước bé của các nước lớn.<br /> Đồng thời, nhà vua cũng căn<br /> dặn các thế hệ con cháu phải<br /> trân trọng, giữ gìn từng tấc đất<br /> của tiền nhân để lại, bảo vệ toàn<br /> ven lãnh thổ của Tổ quốc.<br /> <br /> Đoạn văn được viết theo lối tổng phân hợp nên câu<br /> chủ đề nằm cả ở đầu và cuối đoạn văn. Do đó, ta có<br /> thể căn cứ và câu mở đầu (“Các ngươi chớ quên,<br /> chính nước lớn mới làm điều bậy bạ, trái đạo”)và<br /> câu cuối (“Một tấc đất của tiền nhân để lại, cũng<br /> không được để lọt vào tay kẻ khác”) để xác định nội<br /> dung chính của đoạn văn.<br /> <br /> Câu 3:<br /> - “Gặm nhấm đất dai”: xâm<br /> chiếm dần dần, từng ít một đất<br /> đai của nước láng giềng.<br /> - “Cái tổ đại bàng”: chỉ giang<br /> sơn rộng lớn của các nước nhỏ.<br /> - “Tổ chim chíc”: giang sơn<br /> rộng lớn bị thu hẹp, nhỏ dần của<br /> các nước nhỏ.<br /> => Hiệu quả: Nhờ các cụm từ<br /> trên, văn bản trở nên giàu hình<br /> ảnh và sức biểu cảm. Hơn thế,<br /> các cụm từ trên cũng vạch trần<br /> dã tâm xâm lược rất nham hiểm<br /> của nước lớn và cho thấy nguy<br /> cơ giang sơn của nước nhỏ sẽ bị<br /> thu hẹp dần nếu không bảo vệ,<br /> giữ gìn.<br /> Câu 4:<br /> - Nội dung câu nói: căn dặn các<br /> thế hệ con cháu phải giữ gìn,<br /> bảo vệ toàn vẹn giang sơn Tổ<br /> quốc.<br /> => Trách nhiệm của công dân,<br /> bản thân với Tổ quốc.<br /> Câu 5:<br /> Nhận thức: Sự trọn vẹn lãnh thổ<br /> của Tổ quốc là kết quả giữ gìn<br /> và đấu tranh của cha ông từ<br /> ngàn năm trước.<br /> Con cháu thế hệ ngày nay trước<br /> <br /> Vận dụng<br /> - Những cụm từ in đậm, tác giả đã sử dụng biện<br /> pháp tu từ ẩn dụ.<br /> + “Gặm nhấm đất đai”: so sánh ngầm: sự xâm<br /> chiếm dần dần đất đai của nước nhỏ giống như là 1<br /> sự gặm nhấm.<br /> + “Cái tổ đại bàng”: Đất đai, lãnh thổ cha ông để lại<br /> giống như tổ đại bàng: rất rộng lớn.<br /> + “Tổ chim chíc”: Nếu cứ để các nước lớn gặm<br /> nhấm đất đai, dần dần đất đai của nước nhở chỉ còn<br /> bé như tổ<br /> <br /> Vận dụng cao:<br /> Đoạn văn phải đảm bảo nội dung cơ bản:<br /> Nhận thức: Hiểu đúng nội dung lời dặn của nhà vua.<br /> Thái độ: Trân trọng, yêu nước.<br /> Hành động: Từ đó rút ra được bài học gì cho bản<br /> thân, cần phải làm gì để phát huy ý nghĩa của vấn<br /> đề.<br /> Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu<br /> Hình thức : đảm bảo về số câu, không được gạch<br /> đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành<br /> văn trong sáng, trôi chảy ;<br /> -Nội dung: đoạn văn thể hiện được tâm trạng của<br /> người con dành cho mẹ.<br /> <br /> Đề tham khảo theo mẫu mới và hướng dẫn làm bài do thầy Trịnh Quỳnh biên soạn và chia sẻ<br /> https://www.facebook.com/trinhquynhltv<br /> <br /> Fanpage: Học văn văn học: https://www.facebook.com/hocvanvanhoc<br /> <br /> tiên phải biết ơn công lao đó của<br /> cha ông đi trước để lại.<br /> Hành động: Bên cạnh việc học<br /> tập, dựng xây cống hiến cho đất<br /> nước giàu mạnh, thế hệ trẻ còn<br /> biết đứng lên đấu tranh bảo vệ<br /> Tổ quốc.<br /> <br /> ĐỀ 2<br /> Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi:<br /> CÂU THẦN CHÚ<br /> Nguyễn Đức Mẫn<br /> Những đêm mơ mẹ đứng bên gốc thị<br /> Ngước nhìn, khản giọng gọi: Thị ơi<br /> Chợt nàng Tiên hiện về rưng lệ<br /> Giấc mơ tàn con đợi hết cả hơi<br /> Có những năm cây mít trở trời<br /> Cứ nghẹn nắng không chịu làm ra quả<br /> Mẹ giục con trèo làm cây mít giả<br /> Nắm chuôi vồ mẹ khảo: Mít ơi!<br /> Nhiều lần mẹ bổ bưởi hà hơi<br /> Ðọc thần chú xua đi vị đắng<br /> Mẹ dặn chị nhớ chừa múi lẹm<br /> Nhỡ sau này lại đẻ sinh đôi<br /> Con biết khôn Người đã mất rồi<br /> Dọc đường làng bây giờ là phố<br /> Bưng bát cơm thơm đọc câu thần chú<br /> Mẹ ơi về... dù chỉ một lần thôi.<br /> Câu 1. Bài thơ trên gieo vần gì là chủ yếu? Chỉ ra các phương thức biểu đạt chính<br /> của bài thơ ?<br /> Câu 2. Xác định 1 lời dẫn gián tiếp và nêu hiểu biết của em về trò “làm cây mít<br /> giả” được tác giả nhắc đến trong bài?<br /> Câu 3. Từ “biết khôn” trong văn bản có ý nghĩa gì?<br /> Câu 4. Cảm xúc của tác giả chứa đựng trong câu thần chú trong phần cuối của<br /> văn bản?<br /> Đề tham khảo theo mẫu mới và hướng dẫn làm bài do thầy Trịnh Quỳnh biên soạn và chia sẻ<br /> https://www.facebook.com/trinhquynhltv<br /> <br /> Fanpage: Học văn văn học: https://www.facebook.com/hocvanvanhoc<br /> <br /> Nghị luận xã hội<br /> Anh/ Chị hãy viết đoạn văn ngắn khoảng 200 từ trình bày suy nghĩ của anh/chị về<br /> tình mẹ<br /> Gợi ý trả lời<br /> Đáp án<br /> Câu 1:<br /> - Bài thơ gieo vần “ơi” là chủ yếu: “ơi”,<br /> “hơi”, “trơi”, ...<br /> - Các phương thức biểu đạt chính: tự sự,<br /> biểu cảm<br /> <br /> Câu 2:<br /> - 01 lời dẫn gián tiếp: “Nắm chuôi vồ mẹ<br /> khảo: Mít ơi!”.<br /> - Trò “làm cây mít giả”: đây chính là tục<br /> khảo cây lấy quả vào tết Đoan Ngọ (5/5<br /> Âm lịch). Nhân gian quan niệm, những<br /> cây trong vườn ít quả, nếu sáng 5/5, trước<br /> khi mặt trời mọc khảo cây thì sang năm sẽ<br /> ra quả theo ý muốn. Cách làm như sau: 1<br /> người trèo lên cây làm thần cây, 1 người<br /> dưới gốc cây khảo (tra khảo), sau đó thần<br /> cây hứa thế nào thì sang năm cây sẽ ra<br /> quả như vậy.<br /> Câu 3:<br /> - “Biết khôn”: con đã khôn lớn, trưởng<br /> thành, thấu hiểu ý nghĩa của những câu<br /> thần chú.<br /> + "Biết khôn" tức là con biết phân biệt<br /> thật giả, biết những câu thần chú xưa chỉ<br /> có những giá trị huyền thoại, giá trị cổ<br /> <br /> Hướng dẫn làm bài<br /> Nhận biết:<br /> - Đọc bài thơ và xác định vần được<br /> láy lại nhiều nhất.<br /> - Trong bài thơ, tác giả đã kể lại<br /> những kỉ niệm tuổi thơ có hình ảnh<br /> mẹ. Nhiều câu thơ đậm chất tự sự<br /> “Có những năm cây mít trở trời<br /> Cứ nghẹn nắng không chịu làm ra<br /> quả”, ... Cùng với đó là tình cảm<br /> nhớ thương, xót xa khi mẹ không<br /> còn.<br /> Thông hiểu<br /> - Lời dẫn trực tiếp và gián tiếp:<br /> + Lời dẫn trực tiếp: tức là nhắc lại<br /> nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của<br /> người khác, lời dẫn trực tiếp thường<br /> được đặt trong dấu ngoặc kép.<br /> + Lời dẫn gián tiếp: thuật lại lời nói<br /> hay ý nghĩ của người khác, có điều<br /> chỉnh cho phù hợp, lời dẫn gián tiếp<br /> không đặt trong dấu ngoặc kép.<br /> - Hiểu và biết các phong tục của<br /> người Việt Nam trong ngày tết<br /> Đoan Ngọ.<br /> Vận dụng<br /> - Đặt từ<br /> <br /> Đề tham khảo theo mẫu mới và hướng dẫn làm bài do thầy Trịnh Quỳnh biên soạn và chia sẻ<br /> https://www.facebook.com/trinhquynhltv<br /> <br /> Fanpage: Học văn văn học: https://www.facebook.com/hocvanvanhoc<br /> <br /> tích.<br /> + "Biết khôn" tức là đã giã từ vòng tay<br /> mẹ; đã có những kinh nghiệm sống; phải<br /> đối mặt với những sự thật lạnh lùng,<br /> nhiều khi tàn khốc.<br /> Câu 4:<br /> - Câu thần chú của con: Mẹ ơi về... dù chỉ<br /> một lần thôi gợi sự xót xa đến xé lòng<br /> trong trái tim người con khi đã mất Mẹ<br /> vĩnh viễn. Đó là ước mơ trong đau đớn dù<br /> chỉ một lần nhưng không thể gặp lại mẹ<br /> nữa rồi.<br /> <br /> Vận dụng cao:<br /> Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu<br /> - Hình thức : đảm bảo về số câu,<br /> không được gạch đầu dòng, không<br /> mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành<br /> văn trong sáng, trôi chảy ;<br /> - Nội dung: đoạn văn thể hiện được<br /> tâm trạng của người con khi mất mẹ<br /> vĩnh viễn. Mòn ước mẹ trở về dù<br /> chỉ 1 lần.<br /> Câu 5:<br /> Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu<br /> Mỗi người chỉ có một người mẹ duy nhất. Hình thức : đảm bảo về số câu,<br /> Nhắc nhở mỗi chúng ta phải biết trân không được gạch đầu dòng, không<br /> trọng tình cảm đẹp này.<br /> mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành<br /> văn trong sáng, trôi chảy ;<br /> -Nội dung: đoạn văn thể hiện được<br /> tâm trạng của người con dành cho<br /> mẹ.<br /> <br /> Đề 3:<br /> Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4.<br /> Còn gì đáng buồn hơn khi mà giàu có về vật chất thì lại nghèo nàn đến<br /> thảm hại về văn hóa tinh thần... Một bộ phận thanh niên bây giờ nghĩ nhiều, nói<br /> nhiều đến tiền bạc, hưởng thụ. Ăn mặc đẹp sang trọng, tiện nghi hiện đại lắm,<br /> nhưng con người thì vô cùng mỏng. Gió thổi nhẹ là bay biến tứ tán ngay. Ngày<br /> trước dân ta nghèo nhưng đức dày, nhân cách vững vàng, phong ba bão táp<br /> không hề gì... chung quy tại giáo dục mà ra. Cha mẹ bây giờ chiều con quá,<br /> không để chúng thiếu thốn gì. Vì thế mà chúng rất mong manh, dễ vỡ, dễ hư<br /> hỏng.<br /> (Theo Nguyễn Khải, báo Đầu tư, Ngữ văn 11 Nâng cao, tập 1, tr. 73, Nxb Giáo<br /> dục, 2014)<br /> Câu 1: Văn bản trên nói về hiện tượng gì trong đời sống?<br /> Câu 2: Trong văn bản có sử dụng một thành ngữ. Hãy ghi lại chính xác và giải<br /> thích ý nghĩa của thành ngữ đó.<br /> Đề tham khảo theo mẫu mới và hướng dẫn làm bài do thầy Trịnh Quỳnh biên soạn và chia sẻ<br /> https://www.facebook.com/trinhquynhltv<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1