intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề xuất từng bước xây dựng mô hình học tập kết hợp B-L (Blended Learning) tại khoa Việt Nam học, trường Đại học Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

46
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết hướng tới triển khai mô hình đào tạo kết hợp BL (Blended learning), một trong những mô hình đào tạo của e-learning tại Khoa Việt Nam học, Trường Đại học Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề xuất từng bước xây dựng mô hình học tập kết hợp B-L (Blended Learning) tại khoa Việt Nam học, trường Đại học Hà Nội

  1. Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 ĐỀ XUẤT TỪNG BƯỚC XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC TẬP KẾT HỢP B-L (BLENDED LEARNING) TẠI KHOA VIỆT NAM HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI Đào Th Thanh Huyn Trường Đại học Hà Nội Tóm t t: Bài viết hướng tới triển khai mô hình ñào tạo learning, Blended learning cũng ñã dần dần trở kết hợp BL (Blended learning), một trong những mô nên quen thuộc ñối với chúng ta. Sau ñây, chúng hình ñào tạo của e-learning tại Khoa Việt Nam học, ta sẽ tìm hiểu sâu hơn về các khái niệm ñó. Trường Đại học Hà Nội. Mô hình kết hợp cả hai hình 1. Khái niệm về E-learning và Blended Learning thức dạy học truyền thống và dạy học trực tuyến e- 1.1. Khái niệm chung learning nhằm mang kết quả cao nhất cho người học, ñó là mô hình học tập kết hợp Blended solution hay Thuật ngữ mới e-learning là tên viết tắt của cụm từ tiếng Anh “electronic learning”. Dưới ñây Blended learning. Với những lợi thế của hình thức ñào là một số trong rất nhiều những quan ñiểm, ñịnh tạo truyền thống như cung cấp tương tác tốt giữa người nghĩa khác nhau về thuật ngữ này: dạy và người học, người dạy có thể theo dõi sự tiến bộ của người học, ñưa ra các tác ñộng sư phạm cần thiết - Theo William Horton, e-learning là việc sử và những lợi thế của e-learning mang lại, hình thức ñào dụng các công nghệ Web và Internet trong học tập. tạo này ñược coi như một cách lựa chọn hợp lí, cung - Theo MASIE Center, e-learning là việc học cấp cho người học một quá trình ñào tạo tổng thể. Việc tập hay ñào tạo ñược chuẩn bị, truyền tải hoặc triển khai Blended learning trong giáo dục ñào tạo tại quản lý sử dụng nhiều công cụ của công nghệ Khoa Việt Nam học, Trường Đại học Hà Nội là một xu thông tin, truyền thông khác nhau. hướng tất yếu nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng - Theo Edusoft Ldt., e-learning là cách thức học giảng dạy cũng như học tập tiếng Việt và văn hóa Việt mới qua mạng Internet, qua ñó học viên có thể học Nam, ñồng thời cũng là việc làm cần thiết ñể chúng ta mọi lúc, mọi nơi, học theo sở thích và học suốt ñời. tiếp cận với giáo dụng thế giới hiện nay. Tuy có nhiều cách hiểu nhưng nói chung e- Những năm gần ñây, cùng với sự phát triển của learning ñều có ba ñặc ñiểm chung như sau: tin học và truyền thông, các phương thức giáo dục - Dựa vào công nghệ thông tin và truyền thông ở Việt Nam ngày càng ñược cải tiến, nâng cao trên nền tảng mạng Internet và công nghệ Web. chất lượng, tiết kiệm thời gian và tiền bạc cho người học. Sự phát triển ñó cũng phù hợp với Chỉ - Về bản chất thì ñó vẫn là quá trình truyền tải thị 58-CT/TW ngày 17/02/2000 của Bộ Chính trị kiến thức từ người dạy ñến người học dưới sự về ñẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ giám sát của hệ thống quản lí. Do vậy, cần tuân thông tin phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, thủ các tiến trình cơ bản trong quá trình ñào tạo và hiện ñại hóa ñất nước. Chỉ thị nêu rõ “Đẩy mạnh triển khai hệ thống. E-learning luôn ñược hiểu là công nghệ thông tin trong công tác giáo dục và gắn liền với quá trình học hơn là quá trình dạy học. ñào tạo ở các cấp học, bậc học, các ngành học. - E-learning tạo ñiều kiện cho người học và Phát triển các hình thức ñào tạo từ xa phục vụ người dạy hay giữa cộng ñồng người học với nhau cho nhu cầu học tập của toàn xã hội. Đặc biệt, tập trao ñổi thông tin dễ dàng hơn, cũng như ñưa ra trung phát triển mạng máy tính phục vụ cho giáo nội dung học tập phù hợp với khả năng và sở thích dục và ñào tạo, kết nối mạng internet tất cả các cơ của từng cá nhân. sở giáo dục và ñào tạo”. Theo ñó, thuật ngữ E- Vậy, chúng ta có thể hiểu một cách ñầy ñủ nhất 447
  2. Ti
  3. u ban 3: Đào to ting Vit nh mt ngoi ng cho ngi n c ngoài e-learning là quá trình ñào tạo dựa trên công nghệ 1.2. Mô hình khái niệm e-learning thông tin và truyền thông nhằm hướng tới thực hiện Mô hình tổng quát khái niệm e-learning gồm 4 tốt mục tiêu học tập, trong ñó người học dễ dàng thành phần, mỗi thành phần ñều ñược tách riêng lựa chọn nội dung học tập phù hợp với khả năng, biệt và cung cấp các dịch vụ khác nhau, toàn bộ sở thích từng cá nhân và sự tương tác trực tiếp hoặc một phần của những thành phần này sẽ ñược giữa người dạy và người học cũng như giữa cộng truyền tải ñến người học thông qua các phương ñồng học tập ñược thực hiện một cách thuận lợi. tiện truyền thông ñiện tử. a) Nội dung: Bao gồm các nội dung ñào tạo, tử. Ví dụ: ñăng kí học, theo dõi tiến ñộ học tập, thi bài giảng ñược thể hiện dưới dạng phương tiện kiểm tra ñánh giá thực hiện thông qua mạng internet. truyền tải, ña phương tiện. d) Hợp tác: Sự hợp tác, trao ñổi của người học b) Phân phối: Phân phối các nội dung ñào tạo trong quá trình học tập qua phương tiện truyền ñược thực hiện thông qua các phương tiện ñiện tử. thông ñiện tử. Ví dụ: thảo luận thông qua chatting, Ví dụ tài liệu ñược gửi cho người học bằng email, forum trên mạng. người học học trên website hoặc qua ñĩa CD- 1.3. Đối tượng tham gia e-learning ROM multimedia… Con người ñược coi là chủ thể trong hệ thống c) Quản lí: Quá trình quản lí học tập, ñào tạo e-learning. Con người ở ñây gồm: người học, ñược thực hiện nhờ phương tiện truyền thông ñiện người dạy và người quản trị. 1. Người dạy 2. Người học 3. Người quản trị yếu là tự học) ñể lĩnh hội kiến thức, trao ñổi thông - Công việc của người dạy là chuẩn bị kịch tin với người dạy và người học khác… bản, biên soạn bài giảng, cung cấp kiến thức cho người học, trao ñổi thông tin với người học, theo - Công việc của người quản trị là quản lí quá dõi quá trình học tập của người học… trình học, thông tin cá nhân, cấp và xóa tài khoản của người học, quản lí quá trình dạy, cấp quyền - Công việc của người học là học tập (chủ 448
  4. Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 cho người dạy, quản lí chương trình học, thời ñược coi như một phương thức ñào tạo trong khóa biểu… tương lai gần. Về bản chất, ñó vẫn là quá trình truyền tải kiến thức từ phía người dạy tới người 1.4. Đặc ñiểm của e-learning học nhưng vẫn có những ñặc ñiểm khác biệt với Hiện nay, e-learning ñang phát triển rất mạnh lớp học truyền thống (face-to-face). Sau ñây mẽ và thu hút ñược sự quan tâm ñặc biệt của chúng ta có thể so sánh một vài sự khác biệt giữa người dạy, người học cũng như các cơ sở ñạo tạo lớp học truyền thống và lớp học e-learning. ở Việt Nam cũng như trên thế giới. E-learning Yếu tố Lớp học truyền thống Lớp học e-learning Lớp học - Phòng học, kích thức hạn chế - Mọi lúc, mọi nơi - Số lượng người học hạn chế - Số lượng người học không hạn chế - Học ñồng bộ (học tập theo một - Học không ñồng bộ (chủ ñộng lựa trình tự nhất ñịnh) chọn nội dung phù hợp) Phương tiện - Power point - Đa phương tiện - Giáo trình, thư viện - Thư viện số - Video - Đồng bộ hay không ñồng bộ Thích ứng cá nhân - Cách thức học tập chung cho mọi - Cách thức và nhịp ñộ học tập ñược người xác ñịnh bởi người học. Bản chất - Người dạy làm trung tâm - Người học làm trung tâm tự học các bài, ñặc biệt là cho phép tra cứu trực E-learning là mô hình ñào tạo kết hợp cân ñối tuyến những kiến thức có liên quan ñến bài học giữa lí thuyết và thực hành trong môi trường ñào một cách tức thời, duyệt lại những phần ñã học tạo trực tuyến. Tại sao e-learning ñang trở thành một cách nhanh chóng, tự do trao ñổi mới những xu thế tất yếu trong nền kinh tế tri thức? Bởi hình người cùng học hoặc giáo viên ngay trong quá thức này có rất nhiều ưu ñiểm. trình học, những ñiều mà theo cách học truyền a) Đối với người học: E-learing cung cấp một thống là không thể hoặc ñòi hỏi chi phí quá cao. phương pháp hiệu quả và thuận lợi ñể học các kĩ Tuy nhiên, hình thức ñào tạo e-learning cũng năng và kiến thức. Người học có thể học mọi lúc có nhiều ñiểm hạn chế ñối với người học. Đó là mọi nơi, dù ñang ở ñâu và vào lúc nào. Người học việc ñòi hỏi người học phải có kĩ thuật phức tạp cũng không cần phải ñi lại nhiều và vẫn có thể (phải thông thạo một số kĩ năng sử dụng máy tính, vừa học vừa làm bởi họ có thể tự quyết ñịnh tiến cài ñật và sử dụng các phần mềm liên quan ñến trình học tập của mình. Người học tham gia các bài học), cần có chi phí cao (máy tính phải có cấu khóa học e-learning ñược thiết kế hợp lí kèm theo hình phù hợp, ñược kết nối internet). Một số multimedia làm cho thông tin phong phú, ña dạng người học cũng có thể cảm thấy buồn tẻ, thiếu khiến cho hiệu quả học tập tăng lên rõ rệt. Các quan hệ bạn bè, thầy cô và sự tiếp xúc trên lớp. khóa học này ñược triển khai trong thời gian ngắn Việc học tập qua mạng cũng ñòi hỏi người học nhưng vẫn bảo ñảm ñược chất lượng. Tham gia phải có trách nhiệm hơn, tự giác hơn với việc học các khóa học e-learning, người học dễ dàng truy của mình, nếu không tự giác học tập, khóa học e- nhập những tài liệu khi cần thiết, ñặc biệt nó còn learning sẽ thất bại hoàn toàn phù hợp với những người có sức khỏe yếu hay tàn tật không có ñiều kiện ñến các cơ sở ñào tạo ñể b) Đối với các cơ sở ñào tạo: Khi thiết kế và học tập. Tóm lại, e-learning cho phép học viên cung cấp các khóa học trực tuyến e-learing, các cơ làm chủ hoàn toàn quá trình học của bản thân, từ sở ñào tạo có thể giảm chi phí tổ chức và quản lí thời gian, lượng kiến thức cần học cũng như thứ ñào tạo trong khi vẫn ñào tạo ñược số lượng lớn 449
  5. Ti
  6. u ban 3: Đào to ting Vit nh mt ngoi ng cho ngi n c ngoài người học. Sở dĩ nói như vậy vì các cơ sở cần ít những kĩ năng mới so với giảng dạy theo cách phương tiện hơn, các máy chủ và phần mềm cần truyền thống. Các cơ sở ñào tạo cũng cần tính ñến thiết cho việc học trên mạng có chi phí rẻ hơn rất việc sẽ gặp phải sự ngần ngại từ phía người học nhiều so với việc xây dựng các phòng học và các hay việc một số môn học cần sự tương tác trực các cơ sở vật chất khác. Các khóa học e-learning tiếp không thể triển khai mô hình học trực tuyến cũng giảm chi phí cho người dạy vì giáo viên e-learning. không phải mất thời gian ñến chỗ dạy, việc này sẽ 1.5. Hình thức ñào tạo Blended Learning tiết kiệm ñược khá nhiều các chi phí khác. Việc triển khai áp dụng e-learning khá ña dạng, Nhưng chúng ta cũng cần rõ, một khóa học e- ñơn giản nhất là hình thức cung cấp bài giảng ñiện learning làm giảm chi phí tổ chức và quản lí ñào tử trên ñĩa CD-ROM (CBT-Computer Based tạo nhưng phát triển một lớp học e-learning có thể Tranning) cho người học tự học và phức tạp hơn tốn gấp 4-10 lần so với một khóa học thông là những lớp học ảo ñược tổ chức trên mạng thường với nội dung tương ñương. Do ñó, khi internet với sự quản lí một cách có hệ thống. quyết ñịnh lựa chọn hình thức ñào tạo e-learning Trong e-learning có một số hình thức ñào tạo cơ hay truyền thống chúng ta cần xem xét, so sánh bản sau, trong ñó tác giả bài viết rất chú trọng ñến giữa chi phí phát triển khóa học với chi phí quản hình thức thứ 4, Blended learning, mô hình ñào lý khoa học. Thêm vào ñó, việc triển khai e- tạo kết hợp. learning cũng ñòi hỏi người dạy cần phải có a) Asynchronous learning b) Synchronous learning E-learning c) Virtual learning d) Blended learning a) Hình thức ñào tạo không ñồng bộ khi ñộng lực học tập bị giảm ñi. Thêm nữa, học (Asynchronous learning) tập không ñồng bộ không cung cấp phản hồi ngay lập tức về kết quả học tập của người học. Đối với hình thức ñào tạo này, việc dạy và học diễn ra không ñồng thời, giữa người dạy và người b) Hệ thống ñào tạo ñồng bộ (Synchronous học không có sự tương tác trực tiếp với nhau. learning) Người dạy chuẩn bị bài học trước khi khóa học Đây là việc học tập có sự hướng dẫn trực tiếp diễn ra, còn người học có quyền quyết ñịnh khi họ của người dạy, người học tham gia học gần như muốn tham gia vào mộ khóa học. Đào tạo không cùng một thời ñiểm và trao ñổi thông tin trực tiếp ñồng bộ gồm các hình thức sau: từ học trên với nhau. Việc học tập diễn ra thông qua web/internet/intranet (ñào tạo dựa trên cơ sở Web- internet/intranet, sử dụng hệ thống quản lí học tập WBT-Web Based Tranning); học bằng băng LMS (Learning Management System). Người học cassette hay băng video; hỏi và trả lời qua diễn và người dạy có thể có khoảng cách về không gian. dàn hoặc email. Lợi ích của hình thức học này là Đào tạo ñồng bộ ñược thực hiện qua các hình người học thoải mái hơn về thời gian, ñây là một thức: học qua chương trình truyền hình trực tiếp, phương pháp tự học tốt nhưng nhược ñiểm của nó hội thảo bằng âm thanh và hình ảnh, ñiện thoại là người học có thể cảm thấy bị cô lập hoặc ñôi internet. Hình thức học này giúp cung cấp ngay 450
  7. Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 những phản hồi về quá trình học tập của người không ñồng bọ với hình thức ñào tạo truyền học ñể người dạy và người học có những ñiều thống… E-learning cũng cần sự tiếp xúc giữa chỉnh cần thiết. người dạy và người học, sự tiếp xúc nhiều hay ít là tùy thuộc và ñặc trưng của mỗi môn học hay c) Hình thức ñào tạo (Virtual learning) mục tiêu ñào tạo của các cơ sở ñào tạo. Trong giai Đây là hình thức học tập ñược tổ chức ở các ñoạn ñầu của quá trình học, khi người học chưa có “lớp học ảo” ngay trên mạng như các lớp học ñịnh hướng rõ ràng về chương trình, phương pháp, thông thường và thông qua mạng internet/intranet, mục tiêu học tập thì người dạy cần có sự hướng sử dụng hệ thống quản lí học tập LMS. Các giờ dẫn và trao ñổi trực tiếp ñể giúp ñỡ họ (giai ñoạn học trực truyến ñược tổ chức ñể thảo luận về các này giống như hình thức ñào tạo truyền thống). vấn ñề giữa người học và người dạy, giữa các Các khóa học tiếp theo là mô hình ñào tạo kết hợp người học với nhau. Người học có thể học trực này có một số nội dung giảng dạy trực tiếp trên tiếp hoặc xem lại các bài giảng và làm bài tập off- lớp học và một số ñược dạy qua hệ thống e- line với hình thức giống như ñang tham gia lớp learning làm cho người học cảm thấy hứng thú học trực tiếp. hơn, tiếp thu ñược nhiều lợi ích hơn nhờ việc tận d) Mô hình ñào tạo kết hợp (Blended learning) dụng tất cả các ưu ñiểm của cả hai hình thức ñào tạo truyền thống và e-learning. Với những lợi thế E-learning sẽ trở thành xu thế của thời ñại của hình thức ñào tạo truyền thống như cung cấp nhưng chúng ta cũng không thể phủ nhận rằng tương tác tốt giữa người dạy và người học, người cách học truyền thống vẫn sẽ phải là phương thức ñạy có thể theo dõi sự tiến bộ của người học, ñưa chủ yếu và phổ biến bởi nó phù hợp với tất cả các ra các tác ñộng sư phạm cần thiết và những lợi thế người học và gắn liền với thói quen mỗi người từ của e-learning mang lại, hình thức ñào tạo này khi còn nhỏ, nên với cách học truyền thống người ñược coi như một cách lựa chọn hợp lí, cung cấp học cảm thấy ñược tiếp xúc nhiều hơn, “an toàn” cho người học một quá trình ñào tạo tổng thể. hơn khi ñược nghe giảng trực tiếp, ñược giải quyết vấn ñề trực tiếp với giáo viên. Nó còn phù hợp với 2. Đề xuất triển khai giảng dạy tiếng Việt nhiều dạng học viên khác nhau, ñối với những học như một ngoại ngữ tại khoa Việt Nam học, viên không tự giác, không có thói quen tự làm Trường Đại học Hà Nội dựa trên mô hình việc hay chủ ñộng làm việc thì cách học truyền Blended Learning thống ít nhiều cũng có tác ñộng ñến họ khi họ 2.1. Đề xuất chủ trương ñược học trực tiếp với giáo viên trên lớp. Đối với Trong xu thế hội nhập kinh tế, văn hóa toàn giáo viên cũng có thể quan sát ñược thái ñộ học cầu, nhu cầu học tập và tìm hiểu văn hóa Việt tập và khả năng học tập của mỗi học viên thông Nam của người nước ngoài ngày càng tăng. Khoa qua tiếp xúc trực tiếp. Nhưng ngược lại, chúng ta Việt Nam học, Trường Đại học Hà Nội từ khi cũng phải công nhận những ưu ñiểm tuyệt vời của thành lập năm 2004 ñến nay ñã ñào tạo ñược hàng e-learning (như ñã phân tích ở trên), những ưu ngàn cử nhân tiếng Việt và văn hóa Việt Nam, ñiểm ñó chúng ta không thể tìm thấy ở cách dạy góp phần tăng cường cầu nối hữu nghị giữa Việt học truyền thống. Vậy nên có một mô hình kết Nam với các nước trên thế giới. Đối tượng người hợp cả hai hình thức dạy học truyền thống và dạy học từ chỗ thuần nhất một quốc tịch ñến nay ñã có học trực tuyến e-learning nhằm mang kết quả cao lúc lên ñến 28 quốc tịch khác nhau, số lượng nhất cho người học, ñó là mô hình học tập kết hợp người học từ chỗ vài chục ñến nay ñã ñến vài trăm, Blended solution hay Blended learning. Blended có năm lên ñến gần 1000 sinh viên bao gồm cả learning cũng có nhiều cách triển khia, nhiều mô sinh viên hệ chính quy, sinh viên hệ ngắn hạn và hình dạy và học. Ví dụ mô hình ñào tạo kết hợp sinh viên diện Hiệp ñịnh chính phủ. Việc nâng cao giữa hình thức ñào tạo ñồng bộ với hình thức ñào chất lượng giảng dạy, tìm ra một mô hình ñào tạo tạo truyền thống hoặc giữa hình thức ñào tạo 451
  8. Ti
  9. u ban 3: Đào to ting Vit nh mt ngoi ng cho ngi n c ngoài phù hợp ñể ñem lại hiệu quả học tập tốt nhất cho ñào tạo như ñã kể ở trên, chúng ta nên từng bước người học là vấn ñề sống còn, ñược nhà trường xúc tiến thêm một số công việc khác ñể việc triển nói chung, Khoa Việt Nam học nói riêng hết sức khai mô hình Blended learning ñược rõ nét, tiến quan tâm và ñầu tư ñúng mức. Hiện nay, các loại tới một mô hình e-learning hoàn hảo trong tương lai. hình ñào tạo ở Khoa Việt Nam học ñều là tập Thứ nhất là tạo ra các courseware, e-course trung (chính quy-tập trung; ngắn hạn-tập trung; (các cua học, khóa học) trong phần danh mục các Hiệp ñịnh-tập trung), hệ chính quy ñược tào tạo môn học tại trang web của khoa. Để hoàn thành trong 4 năm với ñầy ñủ kiến thức thuộc khối kiến môn học nào ñó, ngoài thời gian học trên lớp theo thức giáo dục ñại cương, khối kiến thức giáo dục quy ñịnh, người học cần ñăng kí ñể hoàn thành chuyên nghiệp (bao gồm khối kiến thức Thực các e-course của môn học ñó. hành tiếng Việt, khối kiến thức lí thuyết ngôn ngữ tiếng Việt, khối kiến thức cơ sở ngành), khối kiến Thứ hai, cách tính kết quả học tập mỗi môn thức chuyên ngành. Trong những năm qua, ñể học phải bao gồm cả việc hoàn thành các e-course nâng cao và khẳng ñịnh chất lượng giảng dạy, các của môn học ñó. Hiện nay, ñể quản lí người học lớp học giáp mặt “face to face” của Khoa Việt cũng như ñánh giá chính xác kết quả học tập, cách Nam học, giáo viên ñã tăng cường sử dụng các tính ñiểm của chúng ta là 10% ñiểm chuyên cần, thiết bị công nghệ thông tin, ña phương tiện ñể 30% ñiểm giữa kì (trong ñó có ñiểm thảo luận), làm bài giảng thêm phong phú, sinh ñộng. Đồng 60% ñiểm giữa kì. Nếu cần hoàn thành các e- thời với việc sử dụng giáo án ñiện tử, giáo viên ñã course thì việc tính ñiểm phải thay ñổi, ví dụ như cung cấp cho sinh viên nhiều bài viết, thông tin 10% ñiểm chuyên cần, 20% ñiểm giữa kì, 20% cập nhật trên mạng, ngược lại, sinh viên cũng có ñiểm e-course, 50% ñiểm giữa kì. thói quen tìm tài liệu trên mạng, chia sẻ với giáo Thứ ba, ñối với mỗi môn học nên kèm theo viên và các bạn học khác những trang web và tài một chat room ñể giáo viên và người học, giữa các liệu tham khảo có liên quan. Bên cạnh ñó, trong người học với nhau có thể trao ñổi thông tin một các chương trình và lịch trình các môn học, giờ cách dễ dàng, kể cả việc voice chat nhiều người. thảo luận, làm việc nhóm ñược tăng cường ñáng Những việc làm trên sẽ kích thích tinh thần học kể nhằm mục ñích lấy người học là trung tâm, một tập và thái ñộ tự giác của người học, tạo ñược sự số môn học ñã dần kiểm tra, ñánh giá học sinh kết nối chặt chẽ hơn giữa người dạy và người học. theo nhóm học tập… Chúng ta có thể nhận thấy ở Việc tận dụng ñược hết những ưu ñiểm của hình ñây “hơi hướng” của mô hình ñào tạo Blened thức dạy học truyền thống với hình thức dạy học learning. Việc ñẩy mạnh tiếng Việt ñến với tất cả trực tuyến chắc chắn sẽ mang lại kết quả cao cho mọi người trên thế giới, trong ñó có cả con em cả giáo viên lẫn người học. những kiều bào ta ñang sinh sống ở nước ngoài, mô hình học tập e-learning là một lựa chọn không Sở dĩ tác giả bài viết có ñề xuất trên là dựa vào thể tốt hơn. Đây là kì vọng lớn của tất cả chúng ta, tình hình dạy và học tiếng Việt tại khoa Việt Nam những người làm công việc giảng dạy tiếng Việt học cũng như cơ sở vật chất của khoa, trường. Sau như một ngoại ngữ, tuy nhiên, ñây cũng là một kế ñây là những thuận lợi và khó khăn cơ bản khi xây hoạch dài hơi, cần ñầu tư nhiều công sức, chất dựng mô hình học tập kết Blened learning. xám và tiền của. a) Về người học: Sinh viên tại khoa Việt Nam Trước hết, ñể nâng cao hơn nữa chất lượng học ñến từ nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới, giảng dạy và học tập ñối với các hệ ñào tạo tập tinh thần tự học khá tốt và ñều có kĩ năng sử dụng trung tại Khoa Việt Nam học, Trường Đại học Hà máy vi tính. Nội, việc thực hiện mô hình học tập kết hợp BL là b) Về người dạy: Đội ngũ giáo viên của khoa sự lựa chọn phù hợp và khả quan nhất. Thiết nghĩ, tuổi trẻ nhưng có chuyên môn vững vàng, có ngoài những việc ñã làm ñể nâng cao chất lượng 452
  10. Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 nhiều năm kinh nghiệm và nhiệt huyết làm việc. dung bài giảng (CAS – Content Authoring Các giáo viên ñều có những kĩ năng cơ bản về sử System). Sản phẩm trung gian ñể kết nối hai hệ dụng máy tính cũng như các thiết bị công nghệ thống này chính là các khóa học. Các phần mềm thông tin trong giảng dạy nhưng kinh qua việc nên sử dụng ñể xây dựng các courseware là phần thiết kế các e-course cho các môn học tại khoa. mềm eXe (Elearning XHTML Editor), phần mềm IBM Authoring Tool (Workplace Collaborative) c) Về cơ sở vật chất: Hiện nay, khoa ñã có và phần mềm Lectora. Đây ñều là các phần mềm trang web, phần danh mục các môn học ñã có chuyên nghiệp dùng ñể hỗ trợ xây dựng các bài nhưng chưa hoàn chỉnh và chưa có nội dung. học trên mạng. Mọi hoạt ñộng ñã ñược thiết kế Trường cũng ñầu tư nhiều phòng máy, phòng sẵn, giáo viên chỉ việc thực hiện thao tác “kéo” và Muldimedia, thư viện ñược trang bị nhiều máy “thả” nội dung bài học. Với các phầm mềm này, tính và ñều ñược nối mạng internet. Phòng thiết bị giáo viên không cần có quá nhiều kĩ năng tốt về và công nghệ của trường cũng có nhiều cán bộ công nghệ thông tin mà vẫn xây dựng ñược các nhiệt tình, có chuyên môn, ñây sẽ là lực lượng bài giảng hay. quan trọng trong việc thiết kế và quản lí web, tập huấn, chuyển giao công nghệ cho giáo viên khi sử b) Hạ tầng truyền thông và mạng: Bao gồm tất dụng các phần mềm ñể xây dựng các courseware. cả các thiết bị mà người dạy và người học sử dụng tại các cơ sở cung cấp dịch vụ, mạng truyền thông 2.2. Về việc chuẩn bị xây dựng mô hình cấu như hệ thống máy chủ, các mạng LAN, mạng trúc hệ thống Blended Learning internet, email, hệ thống cung cấp dịch vụ bảo mật Một cách tổng thể, mô hình học tập kết hợp BL và xác thực. ñược ñề xuất ở ñây bao gồm 3 thành phần chính 2.3. Về người học Để ñáp ứng nhu cầu của mô hình học tập kết hợp vừa nên ở trên, người học ngoài việc trang bị ñầy ñủ các thiết bị cần thiết như máy tính có kết nối internet (nếu không có máy riêng có thể sử dụng máy ở thư viện trường), các tài liệu, giáo trình… người học cần phải có kĩ năng sử dụng máy vi tính, có tính tự giác cao và thái ñộ chủ ñộng học tập. Nếu không, người học khó nắm bắt ñược nội dung và yêu cầu của khóa học. Để nâng cao chất lượng học tập, người học phải tự tìm hiểu thêm các tài liệu liên quan ñến khóa học, học hỏi Hạ tầng thông tin: Phần quan trọng của mô kinh nghiệm của những người học khác qua thực hình này là nội dung khóa học và các courseware. tế hay các diễn ñàn chat room ñược lập ra. Chương trình ñào tạo bao gồm các khóa học có 2.4. Về người dạy quan hệ logic với nhau. Các khóa học bao gồm Để thực hiện thành công mô hình trên thì giáo nhiều bài học. Các trang hay phần ñó có chứa nội viên không những phải phát triển những kĩ năng dung giảng dạy kèm theo hình ảnh, âm thanh, sư phạm mới mà còn phải tiếp thu những kĩ năng video và các bài tập giúp người học cảm thấy mới về quản lí và kĩ thuật triển khai các e-course, hứng thú hơn trong việc học. ñó là khả năng quản lí, khả năng về kĩ thuật. a) Hạ tầng thông tin: Bao gồm hai thành phần Chúng ta ñều biết, sự thành thạo về sư phạm sẽ chính là hệ thống quản lí học tập (LMS- Learning giúp giáo viên hiểu rõ ñối tượng học tập, nội dung Management System) và hệ thống xây dựng nội học tập. Từ ñó, giúp giáo viên thiết kế ñược các 453
  11. Ti
  12. u ban 3: Đào to ting Vit nh mt ngoi ng cho ngi n c ngoài khóa học với cấu trúc hợp lí, các hoạt ñộng học quyền cấp và xóa tài khoản, xem thông tin cá nhân tập hiệu quả giúp ñịnh hướng cho người học biết và báo cáo về tình hình học tập của họ. học như thế nào, bắt ñầu từ ñâu và cách thức như 3. Kết luận thế nào. Người dạy cũng cần sẵn sàng ñầu tư công E-Learning, trong ñó có mô hình học tập kết sức và thời gian ñể trả lời các câu hỏi của người hợp Blended learning ñang là xu hướng chung của học, xây dựng diễn ñàn trao ñổi thông tin và hệ giáo dục thế giới. Việc triển khai Blended learning thống hỗ trợ người học sau khi hoàn thành khóa trong giáo dục ñào tạo tại Khoa Việt Nam học, học. Blended learning là một giải pháp hoàn hảo Trường Đại học Hà Nội là một xu hướng tất yếu kết hợp cả e-learning và hình thức dạy học giáp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng giảng dạy mặt ñể ñam lại kết quả cao cho người học, do ñó, cũng như học tập tiếng Việt và văn hóa Việt Nam, người dạy cần sáng tạo trong việc lập kế hoạch ñồng thời cũng là việc làm cần thiết ñể chúng ta làm thế nào ñể sử dụng và phối hợp công nghệ tiếp cận với giáo dụng thế giới hiện nay. Ở bài viết hiện ñại với hình thức dạy học khác ñể quá trình này, tác giả ñề xuất từng bước triển khai mô hình dạy học ñạt kết quả cao hơn. Các tổ, nhóm bộ môn Blended learning, tuy chưa ñược triệt ñể nhưng của khoa nên có những buổi họp, sinh hoạt chuyên nếu thực hiện ñược thì việc giảng dạy và học tập môn dưới sự chỉ ñạo của lãnh ñạo nhà trường và tại khoa Việt Nam học sẽ thu ñược những kết quả khoa ñể ñưa ra kế hoạch cũng như ñường hướng khả quan hơn nữa, ñó cũng là bệ phóng vững chắc cụ thể khi tiến hành biên soạn các khóa học. cho một mô hình Blended learning hoàn hảo ra Kĩ năng quản lí cần có của người dạy là việc ñời trong tương lai không xa. xây dựng các nguyên tắc riêng của mình, yêu cầu TÀI LIỆU THAM KHẢO người học thực hiện theo ñúng nguyên tắc ñó và 1. Lê A, Nguyễn Quang Ninh, Bùi Minh Toán, 2003, kiên trì với nguyên tắc ñã ñề ra. Giáo viên cần liên Phương pháp dạy học tiếng Việt, NXB Giáo dục. hệ thường xuyên ñể ñược hỗ trợ về công nghệ 2. Bộ Giáo dục - Đào tạo, 1997, Công nghệ thông tin thông tin và truyền thông từ các chuyên gia, cán trong Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu hội nghị / Ban bộ của phòng thiết bị và công nghệ. Công nghệ thông tin. Kĩ năng về kĩ thuật của giáo viên bao gồm việc 3. Bộ Giáo dục - Đào tạo, 2005, Phát triển năng lực thông qua phương pháp và phương tiện dạy học mới, trang bị những kĩ năng cơ bản về máy tính và các Tài liệu hội thảo tập huấn dự án phát triển giáo dục chức năng của web. Hiểu biết cơ bản về Windows trung học phổ thông. và Web browser trên các loại máy tính khác nhau 4. Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng sẽ có ảnh hưởng ít nhiều ñến việc thực hiện các Phiến, 2001, Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt, NXB Giáo dục. chức năng của mô hình Blended learning. 5. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2003, Tiếng Việt và Việt 2.5. Về người quản trị Nam học cho người nước ngoài (Kỉ yếu hội thảo khoa học), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. Vị trí người quản trị có thể là cán bộ phòng 6. Bùi Thanh Giang, 2004, Các công nghệ ñào tạo từ thiết bị và công nghệ, có thể trực tiếp là cán bộ xa và e-learning, Nxb Bưu Điện. giảng dạy của khoa ñã ñược tập huấn kĩ càng về 7. Nguyễn Thế Hùng, 2002, Internet và ñời sống, Nxb công nghệ thông tin và truyền thông. Người quản Thống kê. trị có trách nhiệm quản lí cả người dạy và người 8. Nguyễn Duy Phương, Nhập môn Internet và E- học. Đối với người dạy, người quản trị có trách Learning (www.ebook.edu.vn/ (E-book)). nhiệm cập nhật danh mục các bài giảng, tạo quyền 9. Nguyễn Quang Tấn, 2002, Ứng dụng công nghệ và cấp quyền cho người dạy, quản lí toàn bộ các thông tin và truyền thông trong giảng dạy các môn tự khóa học… Đối với người học, người quản lí có nhiên ở trường phổ thông, Nxb Đại học Sư phạm. 454
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1