YOMEDIA
ADSENSE
Di căn buồng trứng chuyển vị từ ung thư cổ tử cung đã điều trị: Báo cáo một trường hợp
3
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết báo cáo một trường hợp di căn buồng trứng chuyển vị từ ung thư cổ tử cung đã điều trị. Đối chiếu kết quả giải phẫu bệnh và hóa mô miễn dịch sau mổ, hồi cứu lại tổn thương từ hai lần phẫu thuật xác định đây là trường hợp ung thư biểu mô tuyến của cổ tử cung di căn buồng trứng hai bên, di căn phúc mạc, một trường hợp ít gặp trong y văn.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Di căn buồng trứng chuyển vị từ ung thư cổ tử cung đã điều trị: Báo cáo một trường hợp
- CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ the answer to the surgical staging dilemma? versus indocyanine green, fluorescent dye. J Gynecol Oncol; 113:163-9. Cancer Res Clin Oncol 143:475–480. 5. Buda A1, Di Martino G, Vecchione F, et 7. Perrone AM, Casadio P, Formelli G, et al. (2015). Optimizing strategies for sentinel al. (2008). Cervical and hysteroscopic lymph node mapping in early-stage cervical injection for identification of sentinel lymph and endometrial cancer: comparison of real- node in endometrial cancer. Gynecol time fluorescence with indocyanine green and Oncol.;111:62–7. methylene blue. Int J Gynecol 8. Ditto A, Martinelli F, Bogani G, et al. Cancer.;25:1513Y1518. (2015). Sentinel node mapping using 6. Papadia A, Zapardiel I, Bussi B et al hysteroscopic injection of indocyanine green (2017) Sentinel lymph node mapping in and laparoscopic near-infrared fluorescence patients with stage I endometrial carcinoma: a imaging in endometrial cancer staging. J focus on bilateral mapping identification by Minim Invasive Gynecol.; 22:132–3. comparing radiotracer Tc99m withblue dye DI CĂN BUỒNG TRỨNG CHUYỂN VỊ TỪ UNG THƯ CỔ TỬ CUNG Đà ĐIỀU TRỊ: BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP Nguyễn Văn Hà¹, Nguyễn Thị Hà2, Trương Văn Hợp2, Đặng Thị Vân Anh1, Trần Giang Châu1, Đào Văn Tú1 TÓM TẮT 16 Một khối u tại buồng trứng trái bảo tồn và Di căn buồng trứng trong ung thư cổ tử cung chuyển vị lên rãnh đại tràng trái đã được phát là hiếm gặp. Các báo cáo chủ yếu ghi nhận ca hiện qua siêu âm và cộng hưởng từ. Bệnh nhân bệnh, chùm ca bệnh. Chúng tôi báo cáo trường được phẫu thuật cắt u buồng trứng trái, sinh thiết hợp một phụ nữ 38 tuổi, chẩn đoán ung thư cổ tử tức thì cho kết quả ung thư biểu mô tuyến nhày, cung giai đoạn lâm sàng FIGO IIA1, được phẫu xử trí tiếp theo là cắt buồng trứng bên còn lại, cắt thuật triệt căn khởi đầu trong đó buồng trứng mạc nối lớn, sinh thiết tổn thương nghi ngờ tại được bảo tồn và chuyển vị. Với kết quả hạch phúc mạc tiểu kfhung. Đối chiếu kết quả giải chậu di căn, bệnh nhân được điều trị bổ trợ bằng phẫu bệnh và hóa mô miễn dịch sau mổ, hồi cứu hóa xạ trị đồng thời và xạ trị áp sát suất liều cao. lại tổn thương từ hai lần phẫu thuật xác định đây Sáu tháng sau khi kết thúc điều trị, bệnh nhân là trường hợp ung thư biểu mô tuyến của cổ tử vào viện với triệu chứng đau bụng hố chậu trái. cung di căn buồng trứng hai bên, di căn phúc mạc, một trường hợp ít gặp trong y văn. 1 Bệnh viện K SUMMARY 2 Trường Đại học Y Hà Nội Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Hà OVARIAN METASTASIS ON Email: nguyenvanha.yhn@gmail.com TRANSPOSED OVARY IN PATIENT Ngày nhận bài: 9.11.2020 TREATED FOR CERVICAL Ngày phản biện khoa học: 13.11.2020 CARCINOMA: A CASE REPORT Ngày duyệt bài: 30.11.2020 104
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 Cervical cancers rarely metastasize to the FIGO IIA1, T2a1N0M0, với khối u môi sau ovaries. Most of reports are cases and case cổ tử cung đường kính 3,5cm trên lâm sàng, clusters. We present a case report of a 38-year- đã xâm lấn túi cùng sau âm đạo, mức độ ít, old woman, who was diagnosed with clinical sinh thiết cổ tử cung cho kết quả ung thư stage FIGO IIA1 cervical cancer. She underwent biểu mô tuyến, chưa định dưới nhóm. Cộng primary radical surgery, in which the ovaries hưởng từ chậu có đối quang cho thấy một were preserved and transposed. With the result of khối u cổ tử cung kích thước 38x37mm và pathologically involved lymph nodes, adjuvant không phát hiện hạch bất thường. Những therapy was administered. Six months after completing treatment, she presented with an 1- chiến lược điều trị đã được thảo luận, phẫu week history of left iliac abdominal pain. thuật triệt căn khởi đầu được lựa chọn, cho Ultrasound and MRI pelvis revealed a mass seen phép bảo tồn chức năng nội tiết của buồng within the left ovary, which was preserved trứng – cũng là nguyện vọng của bệnh nhân, before. Surgery was performed to remove the left sau khi đã tính đến một nguy cơ không cao ovarian tumor for histologic diagnosis. With the di căn buồng trứng ở giai đoạn lâm sàng này. result of mucinous adenocarcinoma, the Bệnh nhân đã trải qua cắt tử cung triệt căn following steps were removed both ovaries, type C1, vét hạch chậu hai bên, bảo tồn và greater omentum and obtained a suspicion chuyển vị hai buồng trứng. Trong mổ, hạch specimen at pelvic peritoneum. Comparing the chậu về đại thể không nghi ngờ, hai vòi tử results of pathology, immunohistochemistry cung có đại thể bình thường và được cắt bỏ, between two surgeries, the patient was finally hai buồng trứng có đại thể bình thường, được diagnosed with bilateral ovarian and peritoneal bảo tồn và treo lên rãnh đại tràng hai bên. metastasis from cervical mucinous Tổn thương là một khối u cổ tử cung kích adenocarcinoma, which is very rare in the literature. thước lớn nhất 4cm, xâm lấn 1/3 sâu mô đệm cổ tử cung, xâm lấn một phần túi cùng âm I. ĐẶT VẤN ĐỀ đạo, xâm lấn tới thân tử cung, chưa xâm lấn Ung thư cổ tử cung di căn buồng trứng là trực tiếp vào parametrium. Hình ảnh vi thể là hiếm gặp, tỉ lệ được phát hiện tại thời điểm ung thư biểu mô tuyến, có xâm nhập mạch phẫu thuật từ 0,7 đến 1,5 % [1-3]. Trong ung bạch huyết, di căn 1/4 hạch chậu phải và 1/7 thư biểu mô vảy, tỷ lệ di căn buồng trứng hạch chậu trái, không thấy xâm lấn vi thể tại được báo cáo là 0,5-0,79%; tỷ lệ này đối với parametrium. Sau mổ bệnh nhân được điều trị bổ trợ với ung thư biểu mô tuyến là 1,7-5,31% [1-3]. hóa xạ trị đồng thời, trong đó xạ trị toàn chậu Ca bệnh được báo cáo tại đây là một trường liều 50Gy, 25 phân liều, hóa trị với Cisplatin hợp ung thư biểu mô tuyến nhày của cổ tử 40mg/m2 da trong 5 tuần, xạ trị áp sát suất cung ở nữ bệnh nhân 38 tuổi đã được điều trị liều cao với liều 600cGy trong 3 đợt. Bệnh bằng phẫu thuật triệt căn khởi đầu. nhân ra viện tháng 4 năm 2020. Tháng 10, bệnh nhân quay trở lại với triệu chứng đau II. BÁO CÁO CA LÂM SÀNG bụng hố chậu và thắt lưng trái, ngoài ra Bệnh nhân nữ, 38 tuổi, tiền sử khỏe mạnh, không có triệu chứng cơ năng khác. Khám đã có hai con. Tháng 11 năm 2019, bệnh bụng, thăm âm đạo không thấy tái phát trung nhân được chẩn đoán ung thư cổ tử cung, tâm, nghi ngờ có khối vị trí thắt lưng, hố chẩn đoán giai đoạn trước mổ là giai đoạn 105
- CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ chậu trái, kích thước 7x5cm, ấn tức. Siêu âm có một số tổn thương nghi ngờ, kích thước cho thấy hình ảnh một khối hỗn hợp dịch và lớn nhất 0,3 cm, phúc mạc còn lại nhẵn, mạc tổ chức đặc kích thước 46x64 mm, dịch ổ nối lớn không nhìn thấy nhân di căn, tử cung bụng dày 41mm. Cộng hưởng từ có hình ảnh và hai vòi tử cung đã cắt, nằm tại rãnh đại u buồng trứng trái nhiều nang, vách, giảm tín tràng trái có khối u buồng trứng kích thước hiệu trên T1, tăng tín hiệu trên T2, nang lớn 7x5cm, có nụ sùi bề mặt, buồng trứng phải có đường kính 22mm, không thấy tín hiệu tổ kích thước 3x2cm, không rõ u. Khối u buồng chức trong u. Nội soi đại trực tràng, nội soi trứng trái được gỡ dính khỏi đại tràng sigma dạ dày không phát hiện tổn thương. Định và cắt bỏ. Lấy bệnh phẩm trong túi, ra ngoài lượng các chỉ điểm u: SCC: 3,09 ng/mL, CA ổ bụng, cho thấy một khối u có nhiều nang, 12-5: 48,77 U/mL, HE4: 65,36 pmol/L, vách, chứa dịch nhày, trong nang có nụ sùi CEA: 8,93 ng/mL. Chẩn đoán trước mổ: u nhỏ, u được xét nghiệm giải phẫu bệnh tức buồng trứng trái/ung thư cổ tử cung đã điều thì cho kết quả ung thư biểu mô tuyến nhày. trị. Đầu cuộc mổ, toàn bộ ổ bụng được đánh Xử trí tiếp theo là cắt buồng trứng bên còn giá: khoảng 150ml ít dịch vàng, trong, tập lại, cắt mạc nối lớn, sinh thiết tổn thương trung chủ yếu tại tiểu khung, phúc mạc vị trí nghi ngờ tại phúc mạc tiểu khung. mặt ruột của bàng quang và mỏm cụt âm đạo Hình 1: Hình ảnh cộng hường từ khối u buồng trứng trái Hình 2: Hình ảnh trong mổ; A,B: Khối u buồng trứng trái ở vị trí rãnh đại tràng trái; C,D: Buồng trứng phải 106
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 Hình 3: A,B: Phúc mạc vòm hoành và mạc nối lớn nhẵn, không nhìn thấy tổn thương; C,D: Phúc mạc tiểu khung có tổn thương nghi ngờ Kết quả giải phẫu bệnh sau mổ cho thấy thể của các tổn thương ở cổ tử cung, buồng có di căn của ung thư biểu mô tuyến nhày tại trứng hai bên, và phúc mạc tiểu khung là cả hai buồng trứng, tại mạc nối lớn, và tại tương tự nhau. Chẩn đoán sau mổ là ung thư tổn thương phúc mạc tiểu khung được sinh cổ tử cung tái phát di căn buồng trứng hai thiết. Nhuộm hóa mô miễn dịch cho kết quả bên, di căn phúc mạc, dự kiến điều trị tiếp hướng tới tổn thương nguyên phát từ cổ tử theo bằng hóa trị phác đồ paclitaxel- cung. Hội chẩn lại kết quả giải phẫu bệnh cổ carboplatin và cân nhắc sử dụng tử cung từ lần mổ đầu là ung thư biểu mô bevacizumab. tuyến có thành phần chế nhày, hình thái vi Hình 3: Hình ảnh vi thể của cổ tử cung và buồng trứng trái 107
- CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ IV. BÀN LUẬN hồi cứu đa trung tâm của Landoni từ 1965 Phẫu thuật và xạ trị là những vũ khí chính bệnh nhân giai đoạn IA2-IIA cho kết quả để điều trị ung thư cổ tử cung - gánh nặng ngược lại, có sự khác biệt có ý nghĩa thống bệnh tật vẫn tồn tại đặc biệt ở các nước đang kê giữa tỷ lệ di căn buồng trứng ở hai nhóm phát triển. Mất chức năng buồng trứng do ung thư biểu mô vảy là 0,5% (7/1284), và buồng trứng bị cắt bỏ trong phẫu thuật hay ung thư biểu mô tuyến là 2,4% (9/380) [3]. do suy buồng trứng không hồi phục sau xạ trị Mặc dù các nghiên cứu cho những kết luận sẽ dẫn tới mãn kinh sớm với những triệu khác nhau về có hay không có sự khác biệt chứng như bốc hỏa, khô, teo âm đạo, giảm có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ di căn buồng ham muốn, đồng thời làm tăng nguy cơ trứng trong hai thể mô bệnh học, nhưng có loãng xương, tăng nguy cơ biến cố tim mạch, hai điểm mà các nghiên cứu cho kết quả Alzheimer, hay các vấn đề về tâm lý xã hội, tương tự nhau. Một là ở cùng một giai đoạn ảnh hưởng tới sức khỏe và chất lượng sống thì tỷ lệ di căn buồng trứng ở ung thư biểu của người bệnh. mô tuyến có xu hướng cao hơn so với ung Cho phép bảo tồn được buồng trứng là thư biểu mô vảy, hai là tỷ lệ di căn buồng một ưu điểm của điều trị ung thư cổ tử cung trứng có xu hướng tăng lên theo giai đoạn bằng phẫu thuật triệt căn khởi đầu. Dù giữ lại bệnh, bất kể thể giải phẫu bệnh [2,3,6,7]. buồng trứng trong phẫu thuật ung thư cổ Mới đây, để trả lời câu hỏi liệu bảo tồn cung với mong muốn bảo tồn chức năng nội buồng trứng trong ung thư biểu mô tuyến có tiết đã được thực hiện từ trước nhưng chỉ cho an toàn khi xét tới kết quả xa về mặt ung thư tới năm 1958, qua một báo cáo rất chi tiết, học, trong một phân tích gộp các tác giả kết Mc Call mới chứng minh rằng nguy cơ di luận rằng bảo tồn buồng trứng ở phụ nữ trẻ căn buồng trứng ở ung thư cổ tử cung giai với ung thư biểu mô tuyến của cổ tử cung là đoạn sớm là thấp, và cho rằng không cần cắt an toàn và không có tác động âm tính tới buồng trứng nếu như chúng bình thường về sống thêm toàn bộ cũng như sống thêm đại thể [4]. Sau đó, Mann đã báo cáo hai không tiến triển, với tỷ lệ di căn buồng trứng trường hợp di căn buồng trứng ẩn ở ung thư được báo cáo trong ung thư biểu mô tuyến là biểu mô tuyến của cổ tử cung và nghi ngại 0%, 2,8%, 3,8% lần lượt ở các giai đoạn IA, rằng việc bảo tồn buồng trứng trong trường IB, IIA [6]. hợp ung thư biểu mô tuyến có thể không an Trong nhiều năm áp dụng phẫu thuật triệt toàn [5]. Kể từ đó, trong nhiều năm, vẫn kéo căn khởi đầu cho ung thư cổ tử cung giai dài những tranh luận xung quanh câu hỏi liệu đoạn sớm, chúng tôi bảo tồn buồng trứng cho ung thư biểu mô tuyến có thực sự là một yếu các bệnh nhân ung thư cổ tử cung dưới 45 tố nguy cơ của di căn buồng trứng. Sutton đã tuổi, giai đoạn bệnh IA-IIA, ung thư biểu mô báo cáo kết quả nghiên cứu của GOG: tỷ lệ vảy hay tuyến. Một dữ liệu tại bệnh viện K di căn buồng trứng của ung thư biểu mô vảy trên 134 bệnh nhân giai đoạn IB1, phẫu thuật và tuyến đối với giai đoạn IB lần lượt là trong khoảng thời gian 2009 – 2015, với thời 0,5% (4/770) và 1,7% (2/121), không có sự gian theo dõi trung bình 42,5 tháng, trong số khác biệt có ý nghĩa thống kê, nhóm ung thư 40 bệnh nhân bảo tồn buồng trứng, không có phụ khoa kết luận rằng có thể bảo tồn buồng bệnh nhân nào có bằng chứng tái phát tại trứng ở ung thư biểu mô tuyến [2]. Dữ liệu buồng trứng bảo tồn. Có một bệnh nhân sau 108
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 này phải mổ với chẩn đoán u buồng trứng, riêng trong nhóm ung thư biểu mô tuyến thì với kết quả giải phẫu bệnh lành tính. Trong kích thước u lớn hơn 3cm cũng là một yếu tố số 94 bệnh nhân có cắt buồng trứng trong nguy cơ [7]. Theo kết quả nghiên cứu, một phẫu thuật, không phát hiện trường hợp nào ung thư biểu mô tuyến với u nhỏ hơn 3cm thì di căn buồng trứng [8]. di căn buồng trứng là hiếm gặp [7]. Bên cạnh thể giải phẫu bệnh và giai đoạn, Phần lớn các phân tích chỉ dựa vào các các yếu tố lâm sàng, giải phẫu bệnh khác yếu tố dự báo riêng rẽ, và cho tới nay, vẫn cũng đã được nghiên cứu để xem xét mối chưa có một mô hình dự báo đa yếu tố nào liên quan với di căn buồng trứng như kích được thiết lập, cũng không có đồng thuận về thước u, di căn hạch, xâm lấn mạch bạch chỉ định bảo tồn buồng trứng ở ung thư cổ tử huyết, xâm lấn thân tử cung, xâm lấn âm cung. đạo, xâm lấn sâu mô đệm cổ tử cung, và tuổi Dữ liệu có trong y văn cho tới thời điểm bệnh nhân [1,3,6,7]. Tuy nhiên giá trị dự báo này đã không cho những bằng chứng thực sự di căn buồng trứng của các yếu tố này cũng mạnh về yếu tố nguy cơ của di căn buồng không thực sự hằng định qua các nghiên cứu, trứng. Một tiến cứu ngẫu nhiên thì không thể Shimada đã không thể tìm được các yếu tố thực hiện được do vấn đề về đạo đức, và đòi nguy cơ của di căn buồng trứng, tác giả báo hỏi một số lượng rất lớn bệnh nhân. Bảo tồn cáo hai bệnh nhân di căn buồng trứng hoàn buồng trứng vẫn sẽ được tiếp tục vì lợi ích toàn không có bất kì một yếu tố nào trong số của việc duy trì chức năng nội tiết của buồng các yếu tố trên [1]. trứng ở phụ nữ trẻ mà không làm tăng một Di căn hạch được coi là có mối liên quan cách có ý nghĩa nguy cơ tái phát của nhóm chặt chẽ với di căn buồng trứng [3,6,7]. Tuy bệnh nhân này. Để kết luận, dựa vào y văn nhiên sử dụng di căn hạch như một yếu tố hiện có, chúng tôi chủ trương tiếp tục bảo nguy cơ để cân nhắc chỉ định cắt buồng tồn buồng trứng ở phụ nữ trẻ mắc ung thư cổ trứng có một vấn đề, đó là không phải lúc tử cung, cả trong trường hợp ung thư biểu nào yếu tố này cũng xác định được chính xác mô tuyến, trường hợp giai đoạn IIA1, tất trước khi có kết quả giải phẫu bệnh thường nhiên sau khi bệnh nhân đã được giải thích quy. Bệnh nhân trong báo cáo của chúng tôi về nguy cơ tái phát tại buồng trứng bảo tồn. có di căn hạch chậu hai bên, hạch chậu Song trước một bệnh nhân giai đoạn IIA1, không nghi ngờ trong mổ, cũng như trên ung thư biểu mô tuyến, kích thước u lớn cộng hưởng từ, cũng không được sinh thiết (hơn 3cm), xâm lấn thân tử cung, xâm lấn tức thì. Yếu tố xâm lấn khoang mạch bạch sâu mô đệm cổ tử cung như bệnh nhân trên huyết cũng gặp phải vấn đề tương tự, vì ít thì giải pháp an toàn là điều trị nội tiết thay khi thông tin này được trả lời trên bệnh phẩm thế. sinh thiết. Một số yếu tố khác như xâm lấn sâu mô đệm cổ tử cung, xâm lấn thân tử TÀI LIỆU THAM KHẢO cung, xâm lấn âm đạo và kích thước u thì có 1. Shimada M, Kigawa J, Nishimura R, et al. thể xác định được trước mổ và trong mổ. (2006). Ovarian metastasis in carcinoma of Nghiên cứu của Nakanishi cho thấy cùng với the uterine cervix. Gynecol Oncol; 101:234–7 di căn hạch, xâm lấn nội mạc tử cung cũng là 2. Sutton GP, Bundy BN, Delgado G, et al. yếu tố làm tăng nguy cơ di căn buồng trứng, (1999). Ovarian metastases in stage IB 109
- CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ carcinoma of the cervix: a Gynecologic metastases from Stage I adenocarcinoma of Oncology Group study. Am J the cervix. (1987). Cancer 60:1123–1126 Obstet Gynecol;166:50– 3 6. Cheng H, Huo L, Zong L, et al. (2019). 3. Landoni F, Zanagnolo V, Lovato-Diaz L, Oncological Outcomes and Safety of Ovarian et al. (2007). Ovarian metastases in early- Preservation for Early Stage Adenocarcinoma stage cervical cancer (IA2-IIA): a multicenter of Cervix: A Systematic Review and Meta- retrospective study of 1965 patients (a Analysis. Front Oncol; 9: 777. cooperative task force study). Int J Gynecol 7. Nakanishi T, Wakai K, Ishikawa H, et al. Cancer;17:623–8 (2001). A comparison of ovarian metastasis 4. McCall ML, Keaty EC, Thompson JD. between squamous cell carcinoma and (1958). Conservation of ovarian tissue, I. The adenocarcinoma of the uterine cervix. treatment of the carcinoma of the cervix with Gynecol Oncol;82:504–9 radical surgery. Am J Obstet 8. Nguyễn Văn Hà (2016). Đánh giá kết quả Gynecol;75:590–605 điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn FIGO 5. Mann W, Chumas J, Amalfitano T, IB1 bằng phẫu thuật triệt căn. Luận văn tốt Westermann, Patsner, B: Ovarian nghiệp Bác sỹ Nội trú, trường Đại học Y Hà Nội. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TẠO HÌNH VÚ BẰNG VẠT DA CƠ THẲNG BỤNG SAU CẮT TUYẾN VÚ TẠI BỆNH VIỆN K Lê Hồng Quang¹ TÓM TẮT 17 45,5%, cắt tuyến vú bảo tồn da và cắt tuyến vú Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật bảo tồn núm lần lượt 14,5% và 40%, 6 bệnh nhân tạo hình vú sau phẫu thuật cắt toàn bộ vú bằng (10,9%) can thiệp cân chỉnh vú đối bên. Thời vạt da cơ thẳng bụng tại Bệnh viện K. Phương gian phẫu thuật trung bình 236 phút, tỉ lệ biến pháp: nghiên cứu cắt ngang dựa trên 55 bệnh chứng chung 18,2%. Kết quả vú đẹp, tốt, trung nhân ung thư vú được tạo hình vú sử dụng vạt cơ bình lần lượt 38,2%, 60% và 1,8%, tỉ lệ rất hài thẳng bụng tại khoa Ngoại vú, Bệnh viện K từ lòng và hài lòng lần lượt 65,5% và 30,9%. Kết năm 2018 đến năm 2020. Kết quả: tuổi trung luận: Phẫu thuật có tính khả thi về mặt kỹ thuật, bình 43; 50 bệnh nhân tạo hình ngay, 5 bệnh tỉ lệ tai biến, biến chứng ở mức chấp nhận được nhân tạo hình trì hoãn. Cắt tuyến vú kinh điển và đem lại sự hài lòng cao cho người bệnh. Từ khóa: ung thư vú, vạt cơ thẳng bụng. ¹Bệnh viện K SUMMARY Chịu trách nhiệm chính: Lê Hồng Quang BREAST RESCONTRUCTION WITH Email: bslequang@gmail.com THE TRAM FLAP AFTER SURGERY Ngày nhận bài: 9.11.2020 Ngày phản biện khoa học: 13.11.2020 FOR BREAST CANCER IN K Ngày duyệt bài: 30.11.2020 HOSPITAL 110
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn