intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Dị ứng Blomia tropicalis và viêm mũi dị ứng ở quận Hoàn Kiếm và huyện Ba Vì

Chia sẻ: Thôi Kệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

67
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu là xác định mối liên quan giữa dị ứng Blomia tropicalis và viêm mũi dị ứng ở quận Hoàn Kiếm và huyện Ba Vì. ghiên cứu được tiến hành trên 533 đối tượng, từ 23 - 72 tuổi. Phỏng vấn bộ câu hỏi và test lẩy da với Blomia tropicalis đượ c thực hiện với tất cả các đối tượng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Dị ứng Blomia tropicalis và viêm mũi dị ứng ở quận Hoàn Kiếm và huyện Ba Vì

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> DỊ ỨNG BLOM IA TROPICALIS VÀ VIÊM MŨI DỊ ỨNG<br /> Ở QUẬN HOÀN KIẾM VÀ HUYỆN BA VÌ<br /> Hoàng Thị Lâm, Nguyễn Văn Tường<br /> Trường ðại học Y Hà Nội<br /> <br /> Mục tiêu của nghiên cứu là xác ñịnh mối liên quan giữa dị ứng Blomia tropicalis và viêm mũi dị ứng ở<br /> quận Hoàn Kiếm và huyện Ba Vì. Nghiên cứu ñược tiến hành trên 533 ñối tượng, từ 23 - 72 tuổi. Phỏng vấn<br /> bộ câu hỏi và test lẩy da với Blomia tropicalis ñược thực hiện với tất cả các ñối tượng. Dị ứng Blomia<br /> tropicalis xảy ra chủ yếu ở nam giới (27,7%; 18,7%) và người trẻ ≤ 45 tuổi (27,3%; 19,1%). Không có sự<br /> khác biệt về dị ứng Blomia tropicalis giữa quận Hoàn Kiếm và huyện Ba Vì. Tắc ngạt mũi (17,4%; 7,0%),<br /> triệu chứng viêm mũi dị ứng 12 tháng qua (27,0%; 17,4%), tình trạng viêm mũi dị ứng (30,3%; 20,7%) và<br /> viêm mũi dị ứng ngắt quãng (11,5%; 5,4%) gặp nhiều hơn ở những ñối tượng dị ứng Blomia tropicalis so với<br /> những người không dị ứng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,05. Tuổi trẻ ≤ 45 tuổi là yếu tố nguy cơ<br /> của dị ứng Blomia tropicalis. Kết luận: Dị ứng Blomia tropicalis liên quan chặt chẽ với viêm mũi dị ứng ở hai<br /> ñịa b àn quận Hoàn Kiếm và huyện Ba Vì.<br /> <br /> Từ khóa: Dị ứng Blomia tropicalis, viêm mũi dị ứng, bọ kho chứa<br /> <br /> <br /> <br /> I. ðẶT VẤN ðỀ<br /> Việt Nam có khí hậu nóng ẩm mư a nhiều, mũi dị ứng, dị ứng với bọ Blomia tropicalis [4].<br /> là ñiều kiện lý tưởng cho bọ nhà sống trong Các nhà khoa học ñã chiết xuất ñược ít nhất<br /> bụi nhà phát triển. Trong số các dị nguy ên là 30 thành phần protein có tiềm năng kích<br /> ñường hô hấp, Việt Nam chủ yếu dị ứ ng với thích quá trình sinh kháng thể từ Blomia<br /> bọ nhà và gián. Theo Hoàng Thị Lâm và c ộng tropicalis.Trong ñó Blo t5 là dị nguyên chính,<br /> sự, có ñến 26% người dân dị ứng với ít nhất chiếm 90% các trường hợp dương tính với<br /> một loại bọ nhà sống trong bụi nhà [1]. Một Blomia tropicalis [5]. Hoàng Thị Lâm và cộng<br /> nghiên cứu k hác ñược tiến hành ở t hành phố sự cũng ñã xác ñịnh Blomia t ropicalis là dị<br /> ðà lạt với ñối tượng là người dân từ 5 tuổi nguyên chủ yếu ở những người có kết quả<br /> trở lên cho thấy, 50% bệnh nhân hen c ó kết test da dương tính với các dị nguyên ñườ ng<br /> quả test lẩy da dương tính với dị nguyên hô hấp sống ở nội thành và ngoại thành Hà<br /> ñường hô hấp, t rong ñó dị nguyên hay gặp Nội [6]. Một nghiên cứu k hác ñược tiến hành<br /> nhất là bụi nhà và gián [2]. Các nước ðông trên bệnh nhân hen phế quản ở Venezuela<br /> Nam Á như Thái Lan và Singapore cũng gặp với xét nghiệm test lẩy da với các dị nguy ên<br /> chủ yếu là dị nguy ên bọ nhà [3; 4]. ðặc biệt ở ñường hô hấp cũng cho biết: 92,2% bệnh<br /> Singapore, hơn 96% bệnh nhân hen và viêm nhân hen, viêm mũi dị ứng, có kết quả test lẩy<br /> da dươ ng t ính với hoặc Blomia tropicalis hoặc<br /> Dermatophagoides pteronyssinus [7]. Viêm<br /> ðịa chỉ liên hệ: Hoàng Thị Lâm; Bộ môn Dị ứng – Miễn<br /> mũi dị ứng là bệnh thường gặp. Theo tổ chức<br /> dịch lâm sàng, Trường ðại học Y Hà nội<br /> Email: hoangthilam2009@yahoo.com<br /> y tế thế giới vào những năm 2000 tỉ lệ mắc<br /> Ngày nhận: 20/12/2014 viêm mũi dị ứng trên toàn cầu là 400 triệu<br /> Ngày ñược chấp thuận: 18/5/2015 người, con số ước tính ñến năm 2025 sẽ là<br /> <br /> <br /> 2015 TCNCYH 93 (1) - 2015 71<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> 500 triệu người. Viêm mũi dị ứng không gây lượng số người bị quá mẫn trong quần thể<br /> nguy hiểm ñến tính mạng nhưng ảnh hưở ng nghiên cứu trước.<br /> ñến sức khỏe, khả năng làm việc và chất Theo tính toán thì cỡ mẫu c ủa chúng tôi là<br /> lượng cuộc sống của người bệnh rất lớn. gần 700 người, tuy nhiên ñể tăng tính tin cậy<br /> Theo một nghiên cứu ñược tiến hành năm của nghiên cứu, chúng tôi tăng cỡ mẫu lên<br /> 2007 ở Hà Nội, có sự chênh lệch rất lớ n giữ a gấp ñôi, như vậy cỡ mẫu cần thiết của chúng<br /> viêm mũi dị ứng giữa nội t hành và ngoại tôi là khoảng 1500 người.<br /> thành Hà Nội: quận Hoàn Kiếm, tỉ lệ viêm mũi 2.2. Cách tiCn hành<br /> dị ứng là 29,9% còn ở Ba V ì là 10% [8]. Viêm<br /> mũi dị ứng liên quan chặt chẽ ñến các y ếu tố Các ñối tượng nghiên cứu sẽ ñược mời<br /> <br /> môi trường cũng như thành phần dị nguyên ñến các trạm y tế ñịa phương ñể ñược phỏng<br /> có trong môi t rường sống ñó. Chính vì vậy vấn theo bộ câu hỏi và t hực hiện test lẩy da.<br /> <br /> chúng tôi tiến hành ñề tài này với mục tiêu Bộ câu hỏi ñược thiết kế dựa trên bộ câu hỏi<br /> <br /> xác ñịnh mối liên quan giữa Blomia tropicalis của các nghiên cứu quốc tế ñã ñược thực<br /> và viêm mũi dị ứng ở quận Hoàn Kiếm và hiện tại c ác nước châu Âu. Test lẩy da ñược<br /> huyện Ba V ì. tiến hành với dị nguyên Blomia tropicalis, ở<br /> những người dưới 60 tuổi. Xét nghiệm sẽ<br /> II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ñược các bác sỹ và y tá bộ môn Dị ứng –<br /> Miễn dịch lâm sàng, trường ðại học Y Hà nội<br /> 1. ðối tượng<br /> thực hiện. Test lẩy da ñược coi là dương tính<br /> ðối tượng nghiên cứu là những người tuổi khi kích thước sẩn phù so với chứng âm tính<br /> từ 23 ñến 72 tuổi, sống tại quận Hoàn kiếm và ≥ 3mm, ñược ño sau khi lẩy da 15 phút.<br /> huyện Ba vì, ñược lựa chọn ngẫu nhiên từ<br /> 3. Xử lý số liệu<br /> danh sách 5782 người ñã tham gia nghiên<br /> cứu ñiều tra theo bộ câu hỏi về các bệnh hô Số liệu ñược xử lý bằng phần mềm PASW<br /> hấp từ năm 2007 ñến năm 2008 [8; 9]. version 18.0 với c ác thuật toán sử dụng: χ2 ñể<br /> so sánh các tỉ lệ, p < 0,05 ñược coi là có ý<br /> 2. Phương pháp<br /> nghĩa thống kê.<br /> ðây là nghiên cứu cắt ngang tại thời ñiểm 4. ðạo ñức nghiên cứu<br /> từ tháng 3 năm 2009 ñến tháng 4 năm 2010.<br /> Nghiên cứu không thực hiện bất kỳ một thủ<br /> 2.1. C: m;u và cách chAn m;u<br /> thuật nào gây ra các tai biến nặng nề, gây<br /> Số lượng ñối tượng tham gia nghiên cứu nguy hiểm cho tính mạng bệnh nhân. Mặc dù<br /> ñược tính toán bằng công thức ước lượng tỉ lệ vậy, các ñối tượng tham gia nghiên cứu sẽ<br /> cho một quần thể: ñược giải thíc h về kỹ thuật cũng như tai biến<br /> có thể xảy ra. Bệnh nhân toàn quyền từ chối<br /> p (1 - p) tham gia nghiên cứu mà không cần giải thích<br /> N= Z21-α/2<br /> 2 lý do. Nhân viên y tế sẽ tư vấn ñầy ñủ về hiện<br /> d<br /> tượng bệnh tật cho người bệnh, nếu có bất<br /> Trong ñó: thường về kết quả chức năng hô hấp. Trong<br /> N: kích thước mẫu; Z: hệ số tin cậy d; sai quá trình xử lý số liệu, hoặc ñăng báo, các<br /> số tuyệt ñối chấp nhận d< 0,1; p: tỉ lệ ước thông tin về người bệnh ñược mã hóa, nên<br /> <br /> <br /> 72 TCNCYH 93 (1) - 2015<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> không ai biết bất cứ thông tin nào về người bệnh, kể cả nhóm nghiên cứu.<br /> <br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> <br /> 1. Mối liên quan giữa dị ứng Blomia tropicali s với các yếu tố nhân khẩu học<br /> Bảng 1. Mối liên quan giữa dị ứng Blomia tropicali s với giới tính, tuổi, và ñịa dư<br /> <br /> <br /> Hoàn ≤ 45<br /> Nam Nữ p Ba Vì p > 45 p<br /> Kiếm tuổi<br /> <br /> Dị ứngB.tropicalis 27,7% 18,7% < 0,05 22,9% 22,9% > 0,05 27,3% 19,1% 0,05<br /> <br /> <br /> Có 533 ñối tượng tham gia nghiên cứu, nam giới dị ứng với Blomia tropicalis nhiều hơ n hẳn<br /> so với nữ giới (27, 7%; 18,7%; p < 0, 05) và những người trẻ ≤ 45 tuổi dị ứng với Blomia tropicalis<br /> nhiều hơn so với những người > 45 tuổi (27,3%; 19,1%, p < 0,05). Không có sự khác biệt về dị<br /> ứng Blomia tropicalis giữa quận Hoàn Kiếm và huy ện Ba Vì.<br /> 2. Mối liên quan giữa dị ứng Blomia tropicali s với các triệu chứng viêm mũi dị ứng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Mối liên quan giữa dị ứng B. tropicali s và viêm mũi dị ứng<br /> <br /> Các triệu chứng của viêm mũi dị ứng như chảy mũi (17, 6%; 13,6%), tắc ngạt mũi (17,4%;<br /> 7,0%), ngửi kém (14,1%; 8,8%) và triệu chứng viêm mũi dị ứng 12 tháng qua (27,0%; 17,4%) ñều<br /> cao hơn ở những người có test lẩy da dương tính với Blomia tropicalis. Tuy nhiên sự khác biệt<br /> chỉ có ý nghĩa thống kê với triệu chứng tắc ngạt mũi và triệu chứng viêm mũi dị ứng 12 tháng<br /> qua, p < 0,05.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 2015 TCNCYH 93 (1) - 2015 73<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> 3. Mối liên quan giữa các thể lâm sàng của viêm mũi dị ứng tình trạng dị ứng Blomia<br /> tropicali s<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Mối liên quan giữa các thể lâm sàng của viêm mũi dị ứng và dị ứng B. tropicali s<br /> <br /> Viêm mũi dị ứng (30,3%; 20,7%) và viêm mũi dị ứng ngắt quãng (11,5%; 5,4%) cao hơn hẳn ở<br /> những người có dị ứ ng với Blomia tropicalis. Tuy nhiên không có sự khác biệt giữa t ình trạng dị<br /> ứng Blomia tropicalis hay không dị ứng ở những người mắc viêm mũi dị ứng dai dẳng.<br /> 4. Phân tích hồi quy ña biến<br /> Bảng 2. Phân tích hồi quy ña biến<br /> <br /> <br /> <br /> Biến phụ thuốc dị ứng B.tropicali s<br /> Biến ñộc lập<br /> OR 95% CI<br /> Giới tính Nam giới 1,218 0,671 – 2,210<br /> <br /> ðịa dư Hoàn Kiếm 1,014 0,656 – 1,567<br /> <br /> Hút thuốc lá ðang hút thuốc lá 1,612 0,875 – 2,972<br /> <br /> Tuổi ≤ 45 tuổi 1,732 1,140 – 2,632<br /> <br /> <br /> Nhìn vào bảng 2 ta thấy tuổi trẻ ≤ 45 tuổi là yếu tố nguy cơ cho dị ứng Blomia tropicalis, OR<br /> 1,732 95% CI (1,140 - 2,632).Giới t ính nam, sống ở Hoàn kiếm hay tình t rạng hút thuốc lá ñều<br /> không phải là yếu tố nguy cơ cho tình trạng dị ứng với Blomia tropicalis.<br /> <br /> <br /> IV. BÀN LUẬN<br /> nghiên cứu trên gần 10000 người bằng cách<br /> Theo nghiên cứu này, nam giới và những thực hiện test lẩy da và phỏng vấn theo bộ<br /> người trẻ t uổi dị ứng với Blomia tropicalis câu hỏi. Trong nghiên cứu này, tỉ lệ dị ứng với<br /> nhiều hơn hẳn so với nữ giới và nhữ ng người Blomia tropicalis là cao nhất và chủ yếu gặp ở<br /> > 45 tuổi. ðiều này phù hợp với các nghiên người trẻ, nam giới [10]. Dị ứ ng là tình trạng<br /> cứu khác [1;10]. Gabriel JS ñã tiến hành cơ ñịa xảy ra c hủ yếu ở người trẻ tuổi. Một số<br /> <br /> <br /> 74 TCNCYH 93 (1) - 2015<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> bệnh nhân k hông còn dị ứng khi lớn lên, cho kém cũng là triệu chứng của một tình trạng<br /> dù lúc còn nhỏ họ có tình trạng dị ứng. Ví dụ, viêm mũi kéo dài hoặc viêm xoang kéo dài.<br /> ña phần trẻ dị ứng với sữa bò sẽ hết dị ứ ng Mà hai tình trạng này cũng là hậu quả của<br /> sữa khi trẻ lên 5 tuổi. Cơ chế của tình trạng nhiều bệnh chứ không phải chỉ có viêm mũi dị<br /> này hiện nay chưa rõ, nhưng theo rất nhiều ứng. ðiều này cũng phù hợ p với kết quả<br /> nghiên cứu, dị ứng ña phần xảy ra ở tuổi trẻ. nghiên cứ u sau ñó khi viêm mũi dị ứng dai<br /> Chúng tôi không quan s át thấy sự khác dẳng cũng không có sự khác biệt có ý nghĩa<br /> biệt về tỉ lệ dị ứng Blomia tropicalis giữa nông thống kê giữa nhóm dị ứng và nhóm không dị<br /> thôn và thành thị, cụ thể là giữa quận Hoàn ứng với Blomia tropicalis.<br /> Kiếm và huyện Ba Vì. Nhiều nghiên cứu c ho Tắc ngạt mũi, triệu chứng viêm mũi dị ứng<br /> thấy tỉ lệ dị ứng ở nông thôn thườ ng thấp hơn 12 tháng qua và viêm mũi dị ứ ng ngắt quãng<br /> so với thành thị, có thể do tình trạng ô nhiễm có tỉ lệ cao hơn ở nhóm dị ứng Blomia<br /> ở nông thôn thấp hơn.Blomia tropic alis là một tropicalis so với nhóm không dị ứng, sự khác<br /> loại bọ kho chứa, mặc dù t ồn tại t rong nhà, biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết<br /> trong phòng ngủ, nhưng mật ñộ của bọ này quả này phù hợp với kết quả c ủa các nghiên<br /> cao hơn ở những nơi chứa ngũ cốc. Có thể ở cứu khác ở Singapore, Hồng kông [4; 5]. Một<br /> nông thôn, hầu như gia ñình nào cũng t ích trữ nghiên cứu khác ở ñảo Canary, Tây ban nha<br /> ngũ c ốc trong nhà nên mật ñộ bọ Blomia cũng cho kết quả tương tự khi những bệnh<br /> tropicalis cao hơn so với thành thị. Từ ñó dẫn nhân có tình trạng viêm mũi dị ứng kết hợp<br /> ñến tình trạng quá mẫn với bọ Blomia chặt chẽ với hiện tượng dị ứng Blomia<br /> tropicalis cao ở nông thôn.Tuy nhiên ñó cũng tropicalis khi làm test lẩy da [10].<br /> chỉ là giả thuyết của chúng tôi. ðể xác ñịnh Từ k ết quả phân tíc h hồi quy ña biến ta<br /> ñiều này, cần các nghiên cứu sâu hơn nữ a về thấy, tuổi t rẻ ≤ 45 t uổi là yếu tố nguy cơ cho<br /> vấn ñề này. tình trạng dị ứng với B lomia t ropicalis s au k hi<br /> Các triệu c hứng của viêm mũi dị ứng cũng loại bỏ các yếu tố nhiễu. Kết quả này phù<br /> như các thể lâm sàng c ủa viêm mũi dị ứng hợp với các nghiên cứu trong và ngoài nước<br /> ñều gặp cao hơ n ở nhữ ng người dị ứng với [3; 6; 7]. Trong nghiên cứu c ủa c húng tôi,<br /> Blomia tropicalis, mặc dù có hoặc k hông c ó mặc dù nam giới c ó tỉ lệ dị ứng với Blomia<br /> ý nghĩa thống kê. Triệu c hứng chảy mũi và tropicalis cao hơn hẳn so với nữ giới, sự<br /> ngửi kém k hông có s ự khác biệt có ý nghĩa khác biệt này có ý nghĩa thống kê nhưng<br /> thống kê giữa 2 nhóm c ó và k hông c ó dị nam giới k hông phải là yếu tố nguy cơ của dị<br /> ứng vớ i Blomia t ropic alis. Có lẽ chảy mũi là ứng Blomia tropicalis (theo kết quả của bảng<br /> triệu c hứng rất hay gặp ở miền Bắc Việt 2). Việt Nam là nước có tỉ lệ hút t huốc lá khá<br /> Nam do t hời tiết thay ñổi t hất thườ ng. ðặc cao, t uy nhiên hút thuốc lá cũng không phải<br /> biệt ñộ ẩm c ao nên virus, vi khuẩn, nấm là yếu t ố nguy cơ của dị ứng Blomia tropi-<br /> mốc dễ phát triển vì t hế các bệnh viêm mũi calis. Nghiên cứu của c húng tôi thực hiện<br /> do nguy ên nhân nhiễm t rùng như c ảm lạnh năm 2010, lúc ñó lệnh cấm hút thuốc lá ở<br /> v. v… c ũng xảy ra với tỉ lệ khá cao. Chính vì nhữ ng nơi công cộng chưa có hiệu lực nên<br /> vậy chảy mũi k hông chỉ do nguyên nhân dị tất cả mọi người ñều tiếp x úc với môi t rường<br /> ứng nên chúng tôi không quan sát thấy sự khói thuốc lá, vì vậy sự khác biệt không có ý<br /> khác biệt có ý nghĩa t hống kê. Tương tự, ngửi nghĩa t hông kê giữa những người c ó hút<br /> <br /> <br /> 2015 TCNCYH 93 (1) - 2015 75<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> thuốc lá và những người không hút thuốc lá. 3. Prasarnphanich T, Sindhurat S (2005).<br /> Chính vì thế nên hút thuốc lá không phải là Sensitization to common indoor allergens and<br /> yếu tố nguy cơ của dị ứng Blomia tropicalis its association with allergic diseases in Thai<br /> trong nghiên cứu của chúng tôi. female high-school students.Pediatr Allergy<br /> Immunol, 16(5), 402 - 407.<br /> V. KẾT LUẬN<br /> 4. Chew FT, Lim SH, Goh DY et al (1999).<br /> - Dị ứng Blomia tropicalis xảy ra chủ yếu ở Sensitization to local dust-mite fauna in Singa-<br /> nam giới (27, 7%; 19,1%) và người trẻ ≤ 45 pore. Allergy, 54, 1150 - 1159.<br /> tuổi (27, 3%; 19,1%).<br /> 5. Sun BQ, Wu A, Chan A et al (2004).<br /> - Các triệu chứng viêm mũi dị ứng như tắc Hous e dust mite allergen (Derp1 and Blot5)<br /> ngạt mũi (17, 4%; 7,0%), t riệu chứng viêm mũi levels in asthmatics’ home in Hongkong. Chin<br /> dị ứng 12 t háng qua (27,0%; 17, 4%), tình Med Sci J, 19(3), 185 - 188.<br /> trạng viêm mũi dị ứng (30,3%; 20, 7%) và viêm<br /> 6. Lâm HT, Tuong NV, Lundback B, Ron-<br /> mũi dị ứng ngắt quãng (11,5%; 5,4%) gặp<br /> mark E (2011). Storage mites are the main<br /> nhiều hơ n ở những ñối tượng dị ứng Blomia sensitizers among adults in northern Vietnam:<br /> tropicalis so với những người không dị ứng. results from a population survey.Allergy, 2011.<br /> - Tuổi t rẻ ≤ 45 tuổi là yếu tố nguy cơ của dị 66(12), 1620 - 1621.<br /> ứng Blomia tropicalis.<br /> 7. Puccio FA, Lynch NR, Noga O et al<br /> (2004). Importance of including Blomia tropi-<br /> Lời cảm ơn<br /> calis in the routine diagnosis of Venezuelan<br /> Chúng tôi xin cảm ơn các y tá và bác sỹ patients with persistent allergic symptoms.<br /> trong nhóm nghiên cứu, nhân viên trạm y tế Acta allergologica, 59(7), 753 - 757.<br /> huyện B a Vì, và quận Hoàn Kiếm ñã giúp ñỡ<br /> 8. Lâm HT, Ekerljung L, Tuong NV et al<br /> tác giả hoàn t hành số liệu. Cảm ơn người dân<br /> (2011). Allergic rhinitis in northern vietnam:<br /> huyện B a Vì và quận Hoàn kiếm ñã tham gia<br /> increased risk of urban living according to a<br /> vào nghiên cứu.<br /> large population survey.Clin Transl Allergy,<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 1(1), 7.<br /> <br /> 1. Lâm HT, Ekerljung L, Berg A et al 9. Lâm HT, Ronmark E, Tuong NV et al<br /> (2014). Sensitization to airborne allergens (2011). Inc reas e in asthma and a high preva-<br /> among adults and its impact on allergic symp- lence of bronchitis: results from a population<br /> toms: a population survey in northern Vietnam study among adults in urban and rural Viet-<br /> <br /> Clin Transl Allergy. 4(1), 6. nam.Respir Med, 105(2), 177 - 185.<br /> <br /> 2. Sy DQ, Thanh Binh MH, Quoc NT, 10. Gabriel JS, Pedro CN, Orlando AF et<br /> Hung NV et al (2007). Prevalence of asthma al (2012). Prevalence of sensitization to<br /> and asthma-like symptoms in Dalat Highlands, Blomia tropicalis among young adults in a<br /> Vietnam. Singapore Med J, 48(4), 294 - 303. temperate climate. J Asthma, 49(4), 49 - 54.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 76 TCNCYH 93 (1) - 2015<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Summary<br /> ALLERGIC SENSITIZATION TO BLOMIA TROPICALIS<br /> AND ALLERGIC RHINITIS IN HOAN KIEM AND BAVI DISTRICT<br /> <br /> The purpose of the study is to explore the relationship between allergic sensitization to Blomia<br /> tropicalis with allergic rhinitis in Hoankiem and Bavi district. The study was conducted with 533<br /> subjects between 23 - 72 years old. Structured interview, skin prick test with Blomia tropicalis<br /> were performed in all participants. Allergic sensitization to Blomia tropicalis was more common<br /> among male (27.7%; 18.7%) and y oung age ≤ 45 years(27.3%; 19.1%). Stuffy nose (17.4%;<br /> 7.0%), 12 months allergic rhinitis (27%; 17.4% ), allergic rhinitis (30.3%; 20.7%), intermittent aller-<br /> gic rhinitis (11. 5%; 5.4%) were strongly associated with allergy to Blomia tropicalis with<br /> p < 0.05. Age under 45 years was a risk factor of allergic sensitization to Blomia tropicalis.<br /> In conclusions: Allergic sensitization to Blomia tropicalis was significantly associated with allergic<br /> rhinitis.<br /> <br /> Keywords: Blomia tropicalis sensi tization, allergic rhinitis, storage mites<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 2015 TCNCYH 93 (1) - 2015 77<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2