intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Địa hình đáy biển Việt Nam

Chia sẻ: Nguyen Nguyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

20
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Địa hình thềm lục địa Việt nam, địa hình tích tụ, địa hình nghiêng thuộc trường sườn châu thổ, địa hình vũng vịnh hiện đại, địa hình tích tụ dạng tam giác thủy triều hiện đại, địa hình mài mòn do sóng, địa hình mài mòn, địa hình mài mòn của trầm tích núi lửa, địa hình sườn lục địa Việt Nam...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Địa hình đáy biển Việt Nam

ĐỊA CHẤT BIẾN 243<br /> <br /> <br /> <br /> Tài liệu tham khảo Seibold Eugen, Berger. Wolfgang H., 1996. The sea íloor.<br /> Spritĩger-Verlag. 356 pgs. Berlin, Heidelberg, Printcd in<br /> Allen Phillips A., John R. Allen John R., 2006. Basin analysis.<br /> Principles and applications. Blackĩvell Publishing. 518 pgs. Germany.<br /> <br /> Erickson Jon, 1996. Marine geology undersea landíorm and life Trần Nghi, 2005. Địa châ't biển. NXB Dại học Quốc gia Hà Nội.<br /> 334 tr. Hà Nội.<br /> forms. Facts on file. 243 pgs.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Địa hình đáy biển Việt Nam<br /> Trần Nghi. Khoa Địa chất,<br /> Trường Đại học Khoa học Tự nhiên (ĐHỌGHN).<br /> <br /> <br /> <br /> Giới thiệu<br /> Biến là các thúy vực nằm giữa đại lục hoặc nằm sát d ư ơng thu hẹp, ở đây có đầy đủ các yếu tố thềm lục<br /> các đại lục và liên thông vói đại dương qua các đảo và địa, sườn lục địa, chân lục địa, đ ồn g bằng biến thẳm<br /> quẩn đảo. Theo địa m ạo và độ sâu, biển được chia ra và sốn g núi trung tâm với kiểu rift đại dương.<br /> hai loại - loại đáy bằng phang (biển nông) và loại máng<br /> sâu (biến sâu). Biển nông đặc trưng cho miền nền hay Địa hình thềm lục địa Việt Nam<br /> gọi là biến á lục địa, biển m áng sâu có đáy khá sâu và<br /> địa hình đáy phân cắt đặc trưng cho đói hút chìm. Tuy Địa hình tích tụ<br /> nhiên, có ngoại lệ ví dụ như biển Java (Indonesia) có Bể m ặt địa hình trên đáy biển thềm lục địa là kết<br /> đáy phang nhưng nước sâu; cũng có khi trong một biến quả của các quá trình tích tụ, mài m òn, bóc m òn và<br /> nhung vì có rìa khác nhau nên m ang sắc thái của cả hai xâm thực p hon g hóa. Các quá trình đó diễn ra nối<br /> loại nhu Biển Đ en và biển Kaspi. tiếp nhau, k ế thừa nhau và cũng có thê phá hủy, xóa<br /> Biến được phân loại tùy theo m ối tương quan với nhòa hoặc làm m ờ nhạt quá trình trước đó. Mỗi pha<br /> lục địa (đâ't liền) - biển nội lục (biển nằm giữa lục biến thoái đ ể lại trên đáy biển nhiều dấu ấn, mài<br /> địa) và biến ven đại d ương. Đ ịa hình đáy nhiều biển m òn do sóng ở các đói đường bờ cổ nhưng lại xuất<br /> có các yếu tô n hư đáy đại dương, thềm lục địa, sườn hiện m ột diện tích lớn nổi cao trên mặt nước chịu quá<br /> lục địa, ở m ột s ố biển có đới chân (rìa) lục địa và trình xâm thực, tích tụ trầm tích aluvi và delta. Vì vậy,<br /> thậm chí có đ ổn g bằng biến tham và sốn g trung tâm có nơi bị phong hóa thấm đọng loang lố, nơi khác<br /> với thu ng lũ n g rift, ví dụ như Biển Đ ông Việt N am đang phát triển các hệ thống sông và lạch triều vươn<br /> (đư ơn g nhiên là các yếu tố địa m ạo ở đây có kích dài ra theo đường bờ cố. Trên đáy biển nước ta từ Om<br /> thư ớc n hỏ hon). đến 50m nước có thể bắt gặp nhiều diện lộ rộng lớn<br /> của những tầng sét loang lô Pleistocen m uộn hoặc chi<br /> Phẩn lớn các biến có đ ộ sâu không lớn và có câu<br /> bị phủ trầm tích H olocen m ỏng từ 0,5 - l,5m . Đ ó là<br /> tạo b ể m ặt khá phức tạp. Biển A zov (ở Biến Đen,<br /> bằng chứng của m ột thời kỳ biển thoái và khí hậu khô<br /> phía đ ô n g bán đ ảo Crưm) chi sâu 14m có địa hình<br /> - nóng. Các pha biển tiến cũng đê lại dâu ấn đường bờ<br /> đ áy đơn giản. Baltic có b ề m ặt đáy khá bằng phang<br /> cổ trong thời gian dừ ng tương đối, song không phải là<br /> so n g bị phức tạp thêm do có các doi cát, cồn cát, val<br /> đường bờ mài m òn mà là "đường bờ tích tụ". Trên đó<br /> cát và các dải cuội - sạn băng hà, các th ế sót đá gốc, ít<br /> có những thể trầm tích đặc biệt như đê cát ven bờ, sét<br /> gặp bổn và m áng trũng. Biến Barent ở cực tây bắc<br /> đẩm phá, cát - sạn bãi triều, đặc biệt là cát sạn laterit<br /> N ga, nằm trong đới thềm lục địa với b ể mặt đáy có<br /> tha sinh. N goài trầm tích của đường bờ cổ, biển tiến<br /> nhiểu bổn trũng, vù n g nhô và các bãi cạn. Các biển<br /> trên thềm lục địa được chổng phủ nhiều th ế hệ trầm<br /> Bering, Địa Trung Hải, v.v... có địa hình đáy phức<br /> tích biển tiến, chủ yếu là tướng bột sét, sét vôi biển<br /> tạp d o sự giao nhau của các uốn nếp hướng kinh<br /> nông vũ ng vịnh và châu thổ ngập nước (tiền châu thô<br /> tuyến và vĩ tuyến, nên có các trũng sâu, các m áng<br /> và sườn châu thổ).<br /> sâu với h ư ớng khác nhau, ơ đáy biến Caribbe có lớp<br /> v ỏ đại dư ơng, v.v... Tiền c h ả u thổ<br /> <br /> Đặc biệt đáy Biển Đ ỏ có đáy là thung lũng rift, N ằm trong đới tích tụ bị ảnh hưởng chủ yếu của<br /> còn Biến Đ ôn g V iệt N am có địa hình như m ột đại són g hiện đại thành phẩn gồm cát, bột và m ột phần<br /> 244 BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHÁT<br /> <br /> <br /> <br /> sét, tiêu biểu là trước các sô n g chính n hư S ôn g H ổng, Đ ịa hình n ghiêng thuộc tướng s ư ờ n châu thổ cổ<br /> sôn g C ửu Long, v .v ... Bề rộng của các kiểu địa h ình Gồm chủ yếu là trầm tích hạt m ịn, phân b ố ở đ ộ<br /> này thay đ ồi từ đ ộ sâu Om đ ến 20m nước. Đ ịa hình sâu 50 - 60m tiêu biểu là sư ờn châu thố Sông H ổn g<br /> thư ờn g n g h iê n g và n hâp n hô g ợ n són g, tiêu biểu là cô chuyến xu ống vịnh Bắc Bộ.<br /> v ù n g tiền châu th ô sô n g C ửu L ong d o sự có m ặt của<br /> Bể mặt địa hình bị phân cắt bời các hệ thốn g lòng<br /> các hệ th ốn g só n g cát ngầm , tàn d ư cồn cát cửa sô n g<br /> sô n g từ Sông H ổn g và sôn g Thái Bình cổ hoạt đ ộn g<br /> cô và các val cát đ ư ợ c h ình thành d o tái trầm tích<br /> trong quá trình biển tiến. trong giai đoạn đ ư ờng bờ còn nằm ở độ sâu 50 - 60m<br /> tương ứ ng với Pleistocen m uộn.<br /> D o có n g u ồ n p hù sa cu n g câp d ổ i d à o n ên cả<br /> D o c h ế đ ộ địa đ ộng lực không ổn định nên hình<br /> S ông H ồ n g và sô n g C ửu L ong có xu h ư ớ n g n ân g cao<br /> thái địa hình trờ nên phức tạp và đa dạng.<br /> dần đ áy biển tron g quá trình b iển lùi, thậm chí cả<br /> trong pha biển tiến hiện đại. Địa hình n gh iên g tích tụ vịnh Diễn Châu p h â n bó tư ơ ng<br /> đ ố i rộ n g từ 20 - 50m nước<br /> S ông có vai trò q u yết đ ịn h đ ến quá trình hình<br /> thành và phát triển của các kiêu địa h ìn h đ ổ n g bằng Bể m ặt đ ổn g bằng khá bằng phang và đ ổn g nhât.<br /> tam giác châu n gầm này, tu y n h iên só n g b iển và N g u ồ n vật liệu chủ yếu là cát bột sét chứa p hon g<br /> thủy triều cũ n g là tác nhân lu ôn lu ôn làm thay đ ổi phú vật liệu vỏ sò tích tụ trong giai đoạn đẩu biến<br /> hình thái b ể m ặt của chúng. tiến Flandri. Trầm tích sạn, cát tướng bãi triều cổ<br /> phân b ố ở độ sâu 25 - 30m nước. Đ ó là đ ư ờng bờ<br /> Đ ịa h ìn h v ũ n g v ịn h h iệ n đ ạ i<br /> Pleistocen m uộn - H olocen sớm còn đư ợc bảo tổn<br /> C hịu tác đ ộ n g của th ủ y triều, cấu tạo chù y ếu là khá rõ nét trên b ể mặt đ ổ n g bằng. Quá trình nâng<br /> cát nhò, bùn sét, phát triển trên các v ù n g sụ t lú n ven lên ở cánh phía tây của bổn trũng Sông H ổn g làm<br /> bờ. Thực chât đ â y là kiếu địa h ìn h tích tụ d ạ n g v ũ n g cho b ể mặt đ ổn g bằng có đ ộ n ghiêng thoải ở phía<br /> vịn h phân b ố v en b ờ ở các khu vự c n h ư v ịn h Hạ trong và độ d ốc tăng lên ờ phía ngoài trước khi<br /> Long và các vịn h n h ỏ v en bờ b iển M iền Trung. Trẩm chuyển xu ống vịnh Bắc Bộ.<br /> tích đ áy vịn h k ế thừa của ba quá trình - biển tiến<br /> Hoạt đ ộng của hệ thống đ út gãy Sông H ổng, Sông<br /> Flandri, biển lùi H olo cen m u ộn và biến tiến h iện đại.<br /> Mã, Sông Cả và hệ thống đứt gãy đ ông bắc - tây nam<br /> Đ ịa h ìn h tích tụ d ạ n g tam g iá c c h â u th ủ y triều h iệ n đ ại đã làm cho m óng của đổng bằng bị phân dị thành các<br /> khối không đều, cánh tây nam bị nâng lên khiến cho<br /> N ằm giữ a đ ảo H ải N am và bán đảo L eizhou (Lôi<br /> bể dày trầm tích Kainozoi ờ đ ây bị giảm đáng kế.<br /> C hâu, Trung Q u ốc) th u ộc khu vự c tây eo biển<br /> Q io n g zh o u (Q uỳn h C hâu, TQ). D o eo biển Đ ịa h ìn h d ạ n g lò n g m áng, tích tụ tro n g đ ớ i tru n g tâm<br /> Q io n g zh o u nằm giừ a đ ả o H ải N am và bán đ ảo cá c b ồ n trú n g K a in o z o i<br /> L eizhou nên có d ạ n g n h ư m ột kên h lớn, dài k hoản g Kiểu địa hình này chiếm phần lớn diện tích của<br /> 80km , rộng k hoản g 30km ăn th ôn g giữa vịn h Bắc Bộ vịnh Bắc Bộ và vịnh Thái Lan (phía đ ông bắc<br /> và biển phía đ ô n g Trung Q u ốc. Sự ch ên h lệch v ể M alaysia) ở đ ộ sâu tử 60 - 80m.<br /> biên đ ộ th ủ y triều giữ a v ịn h Bắc Bộ (3,0 - 3,5m ) và<br /> Quá trình sụt chìm lâu dài và quá trình tách giãn<br /> biển phía đ ô n g T rung Q u ố c (h = 4,5 - 5,Om ở phía<br /> của đáy biển tạo cho địa hình đ ổ n g bằng m ả rộng ở<br /> đ ô n g bán đ ảo L eizhou ) đã biến eo b iển thành m ột<br /> phần trung tâm theo cơ c h ế lâp đ ầy bổn trũng kéo<br /> kênh dẫn với tốc đ ộ d ò n g ch ảy râ't m ạnh ( 7 - 1 0 hải<br /> tách và trượt bằng.<br /> lý/g iò ). Khi n ư ớc đ ô v à o v ịn h Bắc Bộ tốc đ ộ giảm ,<br /> n ăng lư ợ n g triều đ ư ợ c giải p h ó n g dẫn đ ến quá trình Đ ịa h ìn h n g h iê n g thoải, d ạ n g d ả i h ẹ p s ụ t b ậ c p h á t triến<br /> tích tụ trước eo b iển m ột n ón quạt ngẩm râ't đ ộ c đáo. trên c ấ u trú c s ụ t b ậ c của th ề m lụ c đ ịa M iền Trung<br /> Thành phần trầm tích lắn g đ ọ n g ở n ón quạt này chù V iệ t N a m<br /> y ếu là cát pha sạn d o c h ế đ ộ d ò n g triều lớn tạo nên. Đ ây là dải địa hình hẹp, b ể rộng khoảng tù 5 -<br /> Đ ịa h ìn h tích tụ d ạ n g vũ n g vịnh ở đ ộ sâu 3 0 - 50m<br /> 30km, ở đ ộ sâu từ 25 - lOOm nước ven biển từ đảo Lý<br /> Scm đ ến Cù Lao Thu (hay đ ảo Phú Q uý, phía đóng<br /> Thành phẩn trầm tích ở đ â y chủ y ếu là cát m ịn,<br /> Phan Thiết). Thành phẩn vật liệu tích tụ gồm hạt thô,<br /> bột sét lấp đ ầy trên các cấu trúc k ế thừa b ồn trũng<br /> sạn cát và vụn sinh vật chiếm tỷ lệ râ't đáng kế. Dâu<br /> K ainozoi. Trên bản đ ổ k iểu địa hình n ày phân b ố<br /> ân của các đ ư ờng bờ cổ phân b ố ở nhữ ng địa hình có<br /> chủ yếu là ở bổn trũng C ô Tô - L eizhou và bổn trũng<br /> độ dốc lớn, hình thái nhâp nhô. Đ iên hình là ở Quy<br /> C ửu Long, ch ú n g có h ình d ạ n g ô van nằm kẹp giữa<br /> N hơn - Khánh H òa ở độ sâu tới lOOm nước có một<br /> các khổi nhô, tàn d ư của tư ớ n g v ũ n g vịnh.<br /> hệ thống đ ư ờng bờ cô Pleistocen m uộn. Quá trình<br /> Đ ịa h ình trùng C ô Tô - L eizhou bị kẹp m ột bên là sụt bậc của m ón g nền cô Kon Tum là yếu tố quyết<br /> khôi n ân g H ải N am , m ột bên là khối n ân g Bạch định hình thái của đ ổng bằng. Phía bắc của đồng<br /> L ong Vĩ. Đ ổ n g b ằng trũng C ừu Long bị k h ố n g c h ế bằng tiếp giáp với khối nâng Lý Sơn, phía nam tiếp<br /> bởi dải n ân g địa lũ y C ôn San ờ phía đ ô n g và đ ô n g giáp với khối nâng Cù Lao Thu tạo nên sự khác biệt<br /> nam , và khối n ân g Cù Lao Thu ở phía đ ô n g bắc. cả b ể mặt đ áy biển và các thành tạo trầm tích.<br /> ĐỊA CHẤT BIỂN 245<br /> <br /> <br /> <br /> Giới hạn ngoài của dải đ ổn g bằng bị đứt gãy kinh Đ ịa h ìn h m à i m ò n do só n g<br /> tuyến 109°E và đứt gãy tây bắc - đ ôn g nam (đới đứt Loại địa hình n ày thư ờng tạo nên các bặc thềm<br /> gãy Sông H ồng) khống chế. Quá trình hình thành m ài m òn phân b ố ờ các đ ộ cao và đ ộ sâu khác nhau.<br /> đồng bằng tích tụ này có liên quan đến đợt biển H ình thái địa hình m ài m òn thường bằng p hẳn g hoặc<br /> thoái và biển tiến từ đẩu Pleistocen đến nay. Trầm n g h iên g thoải v ể phía biển từ 0,5 - 1°. Ví dụ thềm cát<br /> tích hạt thô gốm cát và các m ảnh sinh vật tạo thành đ ỏ ở sân bay Phan Thiết cao 80m, thểm m ài m òn san<br /> các gò sót, các val cát kéo dài phân b ố ở độ sâu 100 - hô ờ đ ảo H òn Chút (Khánh Hòa) sâu 2m, thềm mài<br /> 120m là bằng chứng của m ột đới đ ư ờng bờ cô trên m òn trên đá granit ở C ôn Đ ảo sâu lm . Đ ư ờ n g bờ cô<br /> thểm lục địa Miền Trung. H ệ thống các sông ngẩm đ ư ợc quan sát thây ở n h ừ n g đ ộ sâu khác nhau trên<br /> kéo dài từ lục địa ra phân cắt bể mặt đáy biển, đ ổng thềm lục địa V iệt N am , có n hữ n g nơi thây rõ bậc địa<br /> thời chúng đ ón g vai trò các kênh dẫn nguồn vật liệu hình bằng p hẳng chạy khuôn theo đ ư ờ n g đ ẳn g sâu<br /> từ đới són g phá hủy xuống sườn lục địa. 30m , 60m , lOOm, 200m , 400m, 700m , 1.500m, 2.000m.<br /> N h ừ n g v ị trí này chính là thềm biển m ài m òn đư ợc<br /> Địa hình mài mòn h ình thành khi biển thoái, m ực nư ớc biển d ừ n g khá<br /> Địa hình m à i m òn của trầm tích n ú i lửa lâu tạo đ iều kiện cho hoạt đ ộ n g só n g mài m òn.<br /> <br /> Trầm tích núi lửa dưới dạng đô'i, n ú i đơn lẻ tập<br /> trung tử vù ng ven bờ như đ ảo Lý Sơn, Cù Lao Thu, Địa hình sườn lục địa Việt Nam<br /> Hòn Hải đến các núi lừa ngẩm ờ độ sâu trên 150m C ó th ể phân biệt địa hình sư ờ n lục địa qua các<br /> nước. Các núi lửa này phun dưới biển theo nhiều k iểu ch ín h sau đây.<br /> giai đoạn khác nhau từ N eogen đến hiện đại. C húng<br /> Địa hỉnh bằng phẳng dạng thềm cổ bị nhấn chìm ở<br /> thường phân b ổ ở khu vự c giao nhau của các hệ<br /> độ sâu lớn (từ 2.200m đến 2.500m )<br /> thống đứt gãy và các câu trúc chạc ba kiến tạo. Ở đảo<br /> Lý Sơn basalt đằ xuyên qua cát kết N eogen tạo nên H ình thái b ề m ặt của d ạn g địa h ình n ày tư ơng<br /> câu trúc vòm ờ dưới và phía trên - nổi cao tạo thành đ ố i p h ẳn g, ít bị phân cắt, đ ô i nơi có th ể gặp các khối<br /> đảo. H iện tại chúng bị mài m òn tạo ra bậc thềm mài n ú i sót n h ô cao từ vài trăm m ét đ ến l.OOOm so với b ể<br /> mòn bao quanh đảo. N h iều đổi basalt chưa vươn tới m ặt đ á y [H .l]. Trên sư ờn g ặ p các bồn trũng<br /> mặt nước như khu vực H òn Hải, H òn Tro đã bị són g K ain ozoi n h ư bổn N ha Trang có ch iểu d à y trầm tích<br /> mài m òn phẩn đỉnh và phá hủy các sườn tạo ra các từ 4.000m tới ó.OOOm, đ iểu này cho p h ép su y luận<br /> vách dốc liên quan đến đ ư ờ n g bờ cô trong các pha rằng ch ú n g đã từ ng là m ột bộ phận của thềm lục địa<br /> biên thoái và biên liẻn. khư vự c b iển M iển T rung bị nhâh chìm .<br /> 109°50' 110° 00 '<br /> 109°40’ 109°50 110°00'<br /> 12°50'<br /> <br /> <br /> |H<br /> wẵù \ 13°20’<br /> <br /> <br /> <br /> mầ í<br /> ' a<br /> <br /> <br /> <br /> -<br /> <br /> HU;- 12°40'<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> MM& 13°10'<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ■<br /> ■ĨP? 12°30'<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 13°0Ơ<br /> M B ứ ỈA ị ĩ í 1<br /> <br /> 12° 20 '<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> M m ) J / 12°50'<br /> <br /> <br /> Hình 1. Hệ thống hẻm vực phát triển trên thềm lục địa Miền Trung Việt Nam (theo khảo sát 1995 của tàu Atalante (Pháp)<br /> 246 BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHÁT<br /> <br /> <br /> <br /> Bồn Borneo - Palaw an nằm giữa địa khối Trư ờng Q uẩn đảo san hô H oàng Sa và Trường Sa là hiện<br /> Sa và cung đảo M alaysia - Philippin tượng độc đ áo v ề địa hình - địa m ạo trên Biển Đ ông,<br /> liên quan đến quá trình địa chất nội sinh và ngoại<br /> Kiêu bổn trước cu n g của đới h út ch ìm có đ ộ sâu<br /> sinh. Q uá trình phá vỡ lục địa và quá trình hoạt<br /> trung bình từ 2.100 - 2.900m n g h iên g d ần v ề phía<br /> đ ộn g núi lửa đã tạo nên hai quần đ ảo ngầm có độ<br /> đ ông bắc và liên th ôn g ra trũng sâu Biến Đ ôn g.<br /> sâu thay đổi tương thích với m ôi trường phát triến<br /> Bổn K ainozoi có b ề d ày trầm tích đạt trên 8.000m . rực rờ ám tiêu san hô, th ế hệ đầu tiên đã bám trên<br /> Tính chất bâ't đ ố i x ứ n g của hai cánh b ổn trũng thê n ên đá gôc này. Tuy nhiên, đà có giai đoạn thay đổi<br /> hiện rõ - phía đ ô n g nam thoải, phía tây bắc dốc, liên m ực nước biển quá nhanh, ám tiêu san h ô đã bị phá<br /> quan chặt ch ẽ với quá trình h út chìm . Đ ịa khối hủy thành nhữ ng ngấn thềm hai bên sư ờn đ ảo ở các<br /> Trường Sa là m ản g chui x u ố n g m ảng M alaysia - độ sâu khác nhau hoặc tạo nên các nhịp san h ô xen<br /> P hilippin làm cho m ó n g trầm tích tuổi Creta bị biến kẽ nhau giữa san hô ám tiêu và san hô vụn. Ớ vị trí<br /> chất trong quá trình ép trồi và n h ô lên gần b ề m ặt các ngấn thềm và các tầng san hô vụn là bằng chứng<br /> đáy của đáy bổn. của m ực biển d ừ n g khá lâu, đù thòi gian đ ể sóng<br /> H oạt đ ộ n g của đ ớ i hút chìm đã tạo ra hai đ ứ t gã y biển có thê phá hủy tạo thềm mài m òn và thềm mài<br /> sâu chạy son g so n g vớ i m án g trũng. m òn bổi tụ.<br /> <br /> Bồn giữa núi phát triển ở phía b ắ c quần đảo Hoàng Sa Bề mặt thềm lục địa bị nhắn chìm dạng bậc thang<br /> <br /> Bồn giữa n ú i n ày có b ề rộng trung bình 80km , dài Mặt mài m òn - tích tụ này thể hiện như m ột hệ<br /> khoảng 400km , sâu từ 1.200m đ ến 3.000m , bắt n g u ồ n thống sụt kiêu bậc thang nằm ở các độ sâu 200 - 300m,<br /> từ cao n gu yên san hô và đ ổ ra trùng sâu Biển Đ ô n g 400 - 500m và 700m nước. Đ ứt gãy kinh tuyến 109 -<br /> đ ổng h ư ớ n g v ó i các b ổn trũng K ainozoi. 110°Đ đ ón g vai trò chia cắt b ề mặt làm ch o ch ú ng sụt<br /> trượt v ề phía đông. H iện tại ở b ề mặt địa hình này<br /> Bồn Tư Chính - Phúc Nguyên gặp trầm tích hạt thô d o các hệ thống h ẻm vực ngẩm<br /> chuyển tải xu ống trong giai đoạn biển thoái. Vì vậy,<br /> Đ áy của b ổn có d ạn g lò n g chảo sâu trên 800m<br /> các bậc thềm này đã đánh dấu các m ốc d ừ n g tương<br /> được lấp đầy b ằng trầm tích h ỗn hợp, gồm v ụ n san<br /> đối của đ ư ờng bờ biển cổ.<br /> hô, các m ảnh v ỏ sin h vật và vật liệu núi lửa.<br /> <br /> Tài liệu tham khảo<br /> Địa hình tàn dư của lục địa cồ bị phá hủy<br /> Seibold Eugen; Berger YVolígang H., 1996. The sea íloor.<br /> Ớ khu v ự c H o à n g Sa từ cao n g u y ê n san hô<br /> Springer-Verlag. 356 pgs. Berlin, Heidelberg, Printed in<br /> chuyến tiếp với v ù n g b iển sâu là khu v ự c có địa hình<br /> Germany.<br /> bằng phang. Ở T rường Sa địa h ìn h bằng p h a n g phân<br /> Erickson Jon, 1996. Marine geology undersea landíorm and life<br /> b ố xen kẽ với địa h ìn h núi và lò n g chảo Biển Đ ôn g.<br /> forms. Facts on file. 243 pgs.<br /> Cơ c h ế thành tạo của hai k hối Trường Sa và H o à n g<br /> Sa có lẽ liên quan vớ i sự tiêu h ủ y d an g d ở của m ột Trần Nghi, 2005. Địa chất biến. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.<br /> lục địa CỔ, sau đ ó vừ a bị n hân chìm vừ a bị dịch 334 tr. Hà Nội.<br /> chuyên n gan g d o tách giãn của đ áy Biển Đ ô n g .<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Trường địa vật lý của biển và đại dương<br /> Trằn N ghi. Khoa Đ ịa chất,<br /> Trường Đại học K hoa học Tự nhiên (Đ H Q G H N ).<br /> <br /> <br /> Giới thiệu<br /> <br /> Các trường địa v ậ t lý tiêu b iếu của b iển và đại xác đ ịnh đ ư ợc đ ộ sâu ranh giớ i mặt M oho, các cấu<br /> d ư ơ n g là trư ờn g trọn g lự c và trư ờn g đ ịa từ. Dị trúc v ĩ m ô của v ỏ Trái Đất, h ư ớng ch u y ên động<br /> thư ờn g trọng lự c xác đ ịn h đ ư ợ c vị trí p hân b ố n âng hạ của các m ảng và địa khôi, tử đ ó có th ế xác<br /> tương đ ổ i của các đ ịa k hối có tỉ trọng khác nhau đ ịnh đ ư ợc các đứt gãy có tính chât hành tinh và<br /> trong thạch q u y ến . N h ờ dị th ư ờ n g trọng lự c có th ể khu vực.<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2