Dịch tễ học của U xơ tử cung: Một tổng quan hệ thống
lượt xem 3
download
U xơ tử cung là khối u lành tính của các cơ trơn tử cung có thể 1 hay nhiều nhân với kích thước thay đổi. Đa số không có dấu hiệu lâm sàng, một số trường hợp gây ra các triệu chứng có liên quan đến kích thước và vị trí của khối u. Nếu u xơ phát triển vào lòng tử cung có thể gây ra các chảy máu bất thường và các khó khăn trong sinh sản, trường hợp u xơ phát triển vào khung chậu có thể gây ra các triệu chứng do sự chèn ép các cơ quan lân cận.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Dịch tễ học của U xơ tử cung: Một tổng quan hệ thống
- THÔNG TIN CẬP NHẬT Dịch tễ học của U xơ tử cung: Một tổng quan hệ thống Phan Văn Quyền* Giới thiệu Kết quả ghi nhận có khoảng 217- 3745 U xơ tử cung là khối u lành tính của các cơ trường hợp bị u xơ tử cung /100.000 phụ trơn tử cung có thể 1 hay nhiều nhân với nữ- năm. Tỷ lệ này có thể bị ảnh hưởng kích thước thay đổi. Đa số không có dấu bởi dân số được nghiên cứu hoặc phương hiệu lâm sàng, một số trường hợp gây ra pháp chẩn đoán. Tương tự, tỷ lệ mắc và tỷ các triệu chứng có liên quan đến kích lệ xuất hiện khác nhau đáng kể giữa các thước và vị trí của khối u. Nếu u xơ phát nghiên cứu, từ 4,5% đến 68,6%. triển vào lòng tử cung có thể gây ra các Qua tổng quan hệ thống, Stewart và chảy máu bất thường và các khó khăn cộng sự 1 đã nhận thấy có 30 yếu tố nguy trong sinh sản, trường hợp u xơ phát triển cơ đã được đánh giá, và các yếu tố dưới vào khung chậu có thể gây ra các triệu đây được xác định là có một tác động đáng chứng do sự chèn ép các cơ quan lân cận. kể đến tăng trưởng khối u: Các phương pháp điều trị bao gồm các Phụ nữ gốc Phi nguy cơ bị u xơ tử lựa chọn điều trị nội khoa, làm tắc mạch, cung cao từ hai đến ba lần.2 hoặc các phẫu thuật khác nhau. Nguyên Tuổi 40-50 trở lên có nguy cơ bị u xơ nhân u xơ có thể là do tác động của di tử cung cao gấp 10 lần khi so sánh với truyền, hoóc môn, lối sống, và các yếu tố những người trong độ tuổi từ 20-30.3 liên quan không rõ khác có thể có. Lịch sử gia đình có liên quan đến nguy cơ gia tăng gấp 3 lần.4 Stewart và cộng sự1 đã đánh giá dịch tễ học và các yếu tố nguy cơ gây u xơ tử Khoảng cách từ khi sinh lần cuối cùng cung qua một tổng quan hệ thống . hơn 5 năm có sự gia tăng gấp hai đến ba lần.5 Tóm tắt nghiên cứu Người sanh nhiều con ≥ 3 con, giảm 80% nguy cơ bị u xơ tử cung so với Các tác giả thực hiện tổng quan hệ thống người hiếm muộn.6 này dựa trên kết quả của 60 báo cáo trong U xơ tử cung phổ biến hơn ở phụ nữ y văn, bao gồm nhiều loại nghiên cứu khác tiền mãn kinh (nguy cơ cao gấp 3 đến nhau; cả nghiên cứu thuần tập và nghiên 5 lần so với phụ nữ sau mãn kinh).7 cứu trường hợp. Một số nghiên cứu được Hút thuốc làm giảm nguy cơ u xơ nếu thực hiện từ của một trung tâm duy nhất chỉ số BMI dưới 22,2 kg/m2 (bằng 1/3 trong khi đa số là báo cáo dựa trên đơn vị so với người không hút thuốc cùng khác nhau. BMI).8 Phương pháp chẩn đoán u xơ tử cung Việc sử dụng thuốc ngừa thai uống cũng khác nhau đáng kể giữa các nghiên hoặc tiêm hiện tại có liên quan đến cứu; bệnh nhân tự phát hiện, do lúc khám giảm 2/3 nguy cơ.9 vùng chậu, từ chẩn đoán hình ảnh, và các Phụ nữ bị cao huyết áp có nhiều khả chẩn đoán phát hiện lúc phẫu thuật đã năng mắc u xơ (tăng gấp 5 lần).10 được sử dụng để xác định chẩn đoán. Việc ăn các thực phẩm chế biến hoặc Trong hầu hết các nghiên cứu, các chẩn liên quan đậu nành làm tăng nguy cơ đoán hình ảnh và các phát hiện trong phẫu (đậu nành có nguy cơ tăng gấp 2,5 thuật đáng tin cậy hơn. lần).11 47
- THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 17, Số 3, Tháng 11 – 2017 Bàn luận Nghiên cứu này đã xác định được các U xơ tử cung là những khối u lành tính yếu tố nguy cơ quan trọng; những phát phổ biến nhất ở phụ nữ. U xơ có thể gây ra hiện này có thể được sử dụng tốt trong các nhiều triệu chứng khác nhau và là nguyên thiết lập lâm sàng và nghiên cứu. nhân phổ biến nhất dẫn đến phẫu thuật cắt Trích từ: Stewart EA, Cookson CL, Gandolfo bỏ tử cung. Hàng năm, hơn 200.000 ca RA, Schultz-Rath R; Epidemiology of Uterine phẫu thuật được thực hiện cho u xơ có Fibroids: A Systematic Review, BJOG. 2017; triệu chứng, và tổng chi phí do ước tính 124:1501-1512 khoảng 5,9 đến 34,4 tỷ đô la mỗi năm tại Tài liệu tham khảo Mỹ.1 Sự phổ biến và tỷ lệ mắc u xơ bị ảnh hưởng bởi phương pháp chẩn đoán. Việc 1. Stewart EA, Cookson CL, Gandolfo RA, Schultz-Rath R; Epidemiology of Uterine người bệnh tự phát hiện và chỉ khám vùng Fibroids: A Systematic Review, chậu phát hiện khối u có tỷ lệ thấp nhất, BJOG. 2017;124:1501-1512 trong khi các chẩn đoán hình ảnh hoặc các 2. Marshall LM, Spiegelman D, Barbieri RL, Goldman MB, Manson JE, Colditz GA, chẩn đoán sau phẫu thuật có thể dẫn đến et al. Variation in the incidence of uterine những con số phát hiện cao hơn do nhận leiomyoma among premenopausal women by xơ nhỏ hoặc không có triệu chứng. age and race. Obstet Gynecol 1997; 90: 967– 73. Điều trị nội khoa ngắn hạn bằng đồng 3. Lurie S, Piper I, Woliovitch I, Glezerman M. Age-related prevalence of sonographicaly vận hay kháng vận GnRH (agonist/ confirmed uterine myomas. J Obstet antagonist GnRH) và điều trị lâu dài bằng Gynaecol 2005;25:42–4. ulipristal acetate đã được sử dụng, cũng 4. Wise LA, Radin RG, Kumanyika SK, Ruiz- Narvaez EA, Palmer JR, Rosenberg như các phương pháp điều trị khác như tắc L. Prospective study of dietary fat and risk of mạch và phẫu thuật. Để phát triển thêm uterine leiomyomata. Am J Clin các phương pháp trị liệu an toàn và hiệu Nutr 2014;99:1105–16. 5. Terry KL, De Vivo I, Hankinson SE, Missmer quả, điều quan trọng là cần biết u xơ tử SA. Reproductive characteristics and risk of cung thường gặp như thế nào và dân số uterine leiomyomata. Fertil mục tiêu tốt nhất để khảo sát. Steril 2010;94:2703–7. 6. Sato F, Mori M, Nishi M, Kudo R, Miyake Tổng quan này báo cáo phạm vi rộng H. Familial aggregation of uterine myomas in Japanese women. J Epidemiol 2002;12:249– của tỷ lệ mắc và tỷ lệ hiện nhiễm và xác 53. định các yếu tố nguy cơ chính. Một số yếu 7. Templeman C, Marshall SF, Clarke tố nguy cơ chỉ ra nguyên nhân do di truyền CA, Henderson KD, Largent J, Neuhausen S, (người gốc Phi, lịch sử gia đình) trong khi et al. Risk factors for surgically removed fibroids in a large cohort of teachers. Fertil một số chỉ ra vai trò của hoóc môn steroid Steril 2009;92:1436–46. (tình trạng sanh nhiều, tình trạng tiền mãn 8. Samadi AR, Lee NC, Dana FW, Boring kinh, sử dụng biện pháp tránh thai). Các JR, Parris EB. Risk factors for self-reported uterine fibroids: a case-control study. Am J hoóc môn steroid được biết là đóng một Public Health 1996;86:858–62. vai trò quan trọng trong sự phát triển của 9. Chiaffarino F, Parazzini F, La Vecchia khối u xơ tử cung. Nghiên cứu cũng phát C, Marsico S, Surace M, Ricci E. Use of oral contraceptives and uterine fibroids: results from hiện hút thuốc lá ở phụ nữ có BMI
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
U xơ tiền liệt tuyến
4 p | 336 | 60
-
Sản phụ khoa - Mô học của các u buồng trứng
16 p | 116 | 22
-
Bệnh học ung thư part 9
64 p | 120 | 16
-
PHI ĐẠI LàNH TíNH TIỀN LIỆT TUYẾN U XƠ TIỀN LIỆT TUYẾN
20 p | 112 | 10
-
U liên kết
5 p | 94 | 6
-
U tế bào tròn nhỏ sinh xơ: Ca lâm sàng và hồi cứu y văn
6 p | 19 | 4
-
Tạp chí Thời sự Y học - Sức khỏe sinh sản: Số 3/2017
72 p | 53 | 3
-
Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa, bảo vệ gan của Bán chi liên (Scutelaria barbata D. Don)
9 p | 41 | 1
-
Tổn thương xương đa ổ ở hàm như một dấu hiệu chẩn đoán khối u nâu của cường cận giáp: Báo cáo trường hợp hiếm gặp ở bệnh nhân nữ trẻ tuổi và hồi cứu y văn
13 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn