intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điểm BISAP trong tiên lượng bệnh nhân viêm tụy cấp điều trị tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Viêm tụy cấp tính (VTC) là một trong những nguyên nhân nhập viện phổ biến trong nhóm bệnh đường tiêu hóa. Đây là một bệnh nặng ảnh hưởng đến hàng triệu người trên toàn thế giới. Bài viết mô tả điểm BISAP trong tiên lượng bệnh nhân VTC điều trị tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điểm BISAP trong tiên lượng bệnh nhân viêm tụy cấp điều trị tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

  1. vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2019 ĐIỂM BISAP TRONG TIÊN LƯỢNG BỆNH NHÂN VIÊM TUỴ CẤP ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Lê Thị Thu Hiền TÓM TẮT for 77.1%; single or multiple organ failure accounted for 22.9%. Severe AP accounted for 35.4% and mild 54 Viêm tụy cấp tính (VTC) là một trong những AP accounted for 64.6%. Patients with BISAP score < nguyên nhân nhập viện phổ biến trong nhóm bệnh 3 had shorter hospital stay than patients with BISAP đường tiêu hóa. Đây là một bệnh nặng ảnh hưởng score ≥ 3. Average hospital stay in patients with đến hàng triệu người trên toàn thế giới. Mục tiêu: Mô BISAP score ≥ 3 was nearly double that of patients tả điểm BISAP trong tiên lượng bệnh nhân VTC điều with BISAP score < 3. Among 7 patients had trị tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Đối tượng pancreatic necrosis on CT images: 6 cases with BISAP và phương pháp nghiên cứu: Gồm 48 BN mắc VTC score ≥ 3 and 1 case with BISAP score < 3. điều trị tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ Conclusions: BISAP score is simple, convenient and tháng 10 năm 2018 đến tháng 7 năm 2019. Phương accurate in early prognosis of severity of acute pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả cắt ngang. Kết pancreatitis, risk of complications occurring as well as quả: Nam chiếm 89,6% nữ chiếm 10,4%. Tuổi trung risk of mortality. bình là 42 tuổi. Nguyên nhân do rượu chiếm tỉ lệ Keywords: BISAP score, Acute pancreatitis, severity. 85,4%, do sỏi mật chiếm 12,5%. Số BN có điểm BISAP ≥ 3 chiếm 35,4% và có điểm BISAP < 3 chiếm I. ĐẶT VẤN ĐỀ 64,6%. Không có rối loạn chức năng nội tạng chiếm 77,1%; suy một hoặc đa tạng chiếm 22,9%. VTC Viêm tuỵ cấp (VTC) là bệnh tổn thương viêm nặng chiếm 35,4% và nhẹ chiếm 64,6%. BN với điểm nhu mô tuyến tuỵ cấp tính. Đây là bệnh phổ biến, BISAP < 3 có khoảng thời gian nằm viện ngắn hơn so do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra. Hầu hết với BN với điểm BISAP ≥ 3. Ngày nằm viện trung bình các trường hợp là VTC nhẹ, chiếm khoảng 80- ở BN điểm BISAP ≥ 3 gần gấp đôi so với BN với điểm 90%, có hoặc không có suy nội tạng, biến chứng BISAP < 3. Trong số 7 BN bị hoại tử tụy trên hình ảnh CT có 6 ca có điểm BISAP ≥ 3 và 1 ca có điểm BISAP tại chỗ hoặc toàn thân, cho kết quả điều trị tốt < 3. Kết luận: Điểm BISAP đơn giản, thuận tiện và thường khỏi trong tuần đầu tiên, tỷ lệ tử vong là chính xác trong tiên lượng sớm mức độ nặng của viêm khoảng 1%. VTC nặng được xác định bởi suy nội tụy cấp, nguy cơ biến chứng xảy ra cũng như nguy cơ tạng kéo dài > 48 giờ. Khoảng 10-20% bệnh tử vong. nhân VTC nặng với biến chứng hoại tử tụy, nhiễm Từ khóa: Điểm BISAP, Viêm tụy cấp, Mức độ nặng. trùng nguyên phát hoặc thứ phát, nang giả tụy, SUMMARY suy đa tạng nếu không tiên lượng kịp thời, điều trị BISAP SCORE IN PROGNOSIS OF tích cực thì tỷ lệ tử vong sẽ lên tới 40%. PATIENTS WITH ACUTE PANCREATITIS IN Chẩn đoán sớm và phân độ chính xác mức độ THAI NGUYEN NATIONAL HOSPITAL nặng của VTC là rất quan trọng trong đánh giá Background: Acute pancreatitis (AP) is one of the ban đầu, do nguy cơ diễn biến xấu đi nhanh commonest reasons for hospitalized cases due to chóng trong VTC nặng. Đã có rất nhiều công cụ gastrointestinal disease. It is a severe disease phân tầng nguy cơ VTC ra đời như: APACHE II; affecting millions of people worldwide. Aims: Describe MODS; RANSON, IMRIE… Các công cụ này tính the BISAP score in the prognosis of pancreatitis hữu dụng trên lâm sàng còn hạn chế như: một patients treated at Thai Nguyen National Hospital. Methods: 48 patients admitted from October 2018 to số xét nghiệm không làm thường quy tại các July 2019 with AP at Thai Nguyen National Hospital bệnh viện, có quá nhiều tham số, thời gian đánh were included in the study. BISAP score is calculated giá sau 48h. BISAP là bảng điểm thuận tiện, dễ in all patients based on data obtained within 24hrs of tính toán chỉ dựa vào các chỉ số đầu giường, hospitalization. Results: Men accounted for 89.6%, gồm các xét nghiệm được làm thường quy ở hầu women accounted for 10.4%. The average age is 42 years. Causes of AP: alcohol accounted for 85.4%, hết các bệnh viện, kết quả có ngay, đánh giá gallstones accounted for 12.5%. Patients with BISAP sớm trong vòng 24h nhập viện và đánh giá chính score ≥ 3 accounted for 35.4% and with BISAP < 3 xác nguy cơ tử vong trước khi bắt đầu suy nội accounted for 64.6%. No organ dysfunction accounted tạng, giúp thầy thuốc lâm sàng xử trí kịp thời. Mục tiêu: Mô tả điểm BISAP trong tiên lượng 1Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên bệnh nhân viêm tụy cấp điều trị tại Bệnh viện Chịu trách nhiệm chính: Lê Thị Thu Hiền Trung ương Thái Nguyên Email: hientuyen.tn2009@gmail.com II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ngày nhận bài: 2.7.2019 Đối tượng: Gồm 48 BN mắc VTC điều trị tại Ngày phản biện khoa học: 29.8.2019 Ngày duyệt bài: 4.9.2019 Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ tháng 10 206
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2019 năm 2018 đến tháng 7 năm 2019. 70,91; nữ: 29,09); Choudhuri G và cs (nam: 66,6 Tiêu chuẩn chọn: Những BN được chẩn % và nữ: 33,4%); Pupelis G và cs (nam:73,7% đoán VTC dựa vào tiêu chuẩn Atlanta hiệu chỉnh và nữ: 26,3%). năm 2012 gồm 2 trong 3 tiêu chuẩn sau: Bảng 2: Phân bố bệnh nhân theo tuổi + Cơn đau bụng cấp điển hình kiểu viêm tuỵ Tuổi Số lượng BN (n=48) Tỷ lệ % + Amylase hoặc lipase máu tăng ≥ 3 lần giới 30-35 10 20,8 hạn trên của trị số bình thường. 36-40 12 25 + Hình ảnh điển hình của VTC trên CT scan. 41-45 18 37,5 Tiêu chuẩn loại trừ 46-50 8 16,7 - Khi có bệnh nội khoa nặng kèm theo như xơ Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 42 gan, suy tim, bệnh thận mạn, bệnh phổi tắc tuổi, nhóm 41-45 chiếm tỷ lệ cao hơn cả. Tuổi nghẽn mạn tính, hoặc VTC chỉ là biến chứng của trung bình theo nghiên cứu của Pupelis G và cs bệnh nội khoa khác, đợt cấp viêm tuỵ mạn. là 47 tuổi; Buchler MW và cs là 55,1 tuổi; - BN VTC có suy nội tạng tại thời điểm nhập Choudhuri G và cs là 44,89 tuổi. viện hoặc trong vòng 24 giờ đầu. Bảng 3: Phân bố theo nguyên nhân gây Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả viêm tụy cấp cắt ngang. Số lượng BN Phương pháp thu thập số liệu Nguyên nhân Tỷ lệ % (n=48) - Tất cả các BN được hỏi bệnh, khai thác tiền Rượu 41 85,4 sử, bệnh sử và khám toàn thân thực thể để phát Sỏi mật 6 12,5 hiện các triệu chứng lâm sàng của VTC. Sau đó Khác 1 2,1 BN được làm các xét nghiệm sinh hóa, huyết Rượu là nguyên nhân chiếm ưu thế trong học, siêu âm và chụp CT ổ bụng. nghiên cứu này với tỉ lệ 85,4%. Nguyên nhân - 48 BN mắc VTC đủ tiêu chuẩn chọn và thứ hai là sỏi mật chiếm 12,5%. Nguyên nhân không nằm trong tiêu chuẩn loại trừ sẽ được tính VTC theo một số nghiên cứu: Kashid A và cs điểm BISAP dựa trên các chỉ tiêu thu được trong (rượu: 29,1%; sỏi mật: 36,4% và khác: 14,5%); vòng 24 giờ sau khi nhập viện. Choudhuri G và cs (rượu: 45,83%; sỏi mật: - Thang điểm BISAP, VTC nặng khi ≥ 3 tiêu 26,04% và khác: 19,37%); Pupelis G và cs chuẩn sau: (rượu: 54%; sỏi mật: 19% và khác: 27%). 1.B (Blood urea nitrogen): Ure máu>8.9 mmol/l Bảng 4: Phân bố BN theo điểm BISAP 2.I (Impaired mental status): Rối loạn tri giác Số lượng BN Glasgow < 15 điểm Điểm BISAP Tỷ lệ % (n=48) 3.S (Systemic inflammatory response 0 0 0 syndrome): Hội chứng đáp ứng viêm toàn thân 1 3 6,3 khi có 2/4 các chỉ tiêu: nhiệt độ > 38⁰C hoặc < 2 28 58,3 36⁰C; nhịp tim > 90 l/p; nhịp thở > 24 l/p; số 3 11 22,9 lượng BC > 12000/mm3) 4 5 10,4 4.A (Age): Tuổi > 60 5 1 2,1 5.P (Pleural effusion): Tràn dịch màng phổi VTC là nguyên nhân phổ biến gây đau bụng (phát hiện khi chụp CT ổ bụng có quét qua lồng cấp tính. Mức độ nặng của VTC khác nhau, hầu ngực, siêu âm màng phổi hoặc chụp XQ ngực). hết có diễn biến nhẹ, không có biến chứng và tử - Đánh giá ngày điều trị trung bình, khoảng thời vong. Khoảng 20% các trường hợp này tiến triển gian nằm viện, các biến chứng, mức độ nặng của thành viêm tụy nặng có hoại tử tụy, hoại tử VTC. So sánh với điểm BISAP dùng để tiên lượng nhiễm trùng, rối loạn chức năng nội tạng và tỷ lệ bệnh lúc ban đầu xem có phù hợp không. tử vong đáng kể. Do đó, cần phải tiên lượng BN Xử lý số liệu bằng toán thống kê y học. nào có khả năng bị viêm tụy nặng để họ cần III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN được chuyển đến các trung tâm chăm sóc đặc Bảng 1: Phân bố bệnh nhân theo giới biệt, có thể được tiên lượng và chỉ định điều trị Giới Số lượng BN (n=48) Tỷ lệ % phù hợp. Nghiên cứu của chúng tôi đã sử dụng Nam 43 89,6 điểm BISAP để tiên lượng mức độ nặng của VTC Nữ 5 10,4 và đánh giá hiệu quả của nó trong dự đoán Trong nhóm nghiên cứu, nam chiếm 89,6% chính xác mức độ nặng của VTC tại thời điểm nữ chiếm 10,4%. Các nghiên cứu khác cũng có nhập viện. tỷ lệ nam cao hơn nữ: Kashid A và cs (nam: Theo phân loại của Atlanta, VTC nặng có các 207
  3. vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2019 biến chứng tại chỗ và toàn thân. Trong nghiên số BN (11 BN) suy một hoặc đa tạng với 7 BN bị cứu của chúng tôi mức độ nặng của VTC được suy nội tạng thoáng qua và 4 BN suy nội tạng xác định trên cơ sở điểm BISAP: Điểm BISAP < 3 dai dẳng. So sánh với các tác giả Singh VK: là VTC nhẹ, điểm BISAP ≥ 3 là VTC nặng. Hội không có rối loạn chức năng chiếm 82%; rối chứng rối loạn chức năng các cơ quan, mức độ loạn chức năng chiếm 18%, rối loạn chức năng hoại tử tụy, nhiễm trùng cục bộ và nhiễm trùng thoáng qua chiếm 74%, bị suy nội tạng dai dẳng huyết là những yếu tố chính quyết định tỷ lệ tử chiếm 26%. vong. Xác định BN có nguy cơ tử vong sớm trong Bảng 7: Phân bố mức độ nặng theo VTC là rất quan trọng. Điểm BISAP được tính thang điểm BISAP trong trong vòng 24 giờ kể từ khi nhập viện. Điểm Số BN Tỷ lệ p Trong nghiên cứu của chúng tôi, số BN có điểm BISAP (n=48) % BISAP ≥ 3 chiếm 35,4% và số BN có điểm BISAP BISAP ≥ 3 17 35,4 < < 3 chiếm 64,6%. BISAP < 3 31 64,6 0,05 Bảng 5: Phân bố bệnh nhân theo rối Mức độ nặng của VTC được xác định dựa trên loạn chức năng điểm số BISAP. VTC nặng chiếm 35,4% và VTC Hội chứng nhẹ chiếm 64,6%. Theo nghiên cứu của tác giả: Hội chứng suy hô hấp Kashid A và cs (nhẹ: 52,73%; nặng: 47,27%); Rối suy chức cấp tiến Rối Choudhuri G và cs (nhẹ: 47,27%; nặng: 52,3%); loạn năng đa Điểm triển - ARDS loạn Buchler MW và cs (nhẹ: 58%; nặng: 42%). chức tạng - MODS BISAP (Acute tuần Bảng 8: Thời gian nằm viện trong nhóm năng (Multiorgan Respiratory hoàn nghiên cứu thận dysfunction Distress VTC nhẹ VTC nặng syndrome ) Thời gian Syndrome) (BISAP (BISAP p BISAP nằm viện 5 2 1 1
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2019 cơ tiến triển viêm tụy nặng trong 24 giờ đầu Sciences, Lucknow, Appendix 1-B, in Management of Acute Pancreatitis, by Bhansali SK and Shah SC, tiên nhập viện. Jaslok Hospital: 176-8. TÀI LIỆU THAM KHẢO 4. Pupelis G, Zeiza K, Plaudis H, Suhova A (2008). Conservative approach in the 1. Buchler MW, Gloor B, Muller CA(2000). Acute management of severe acute pancreatitis: eight- necrotizing pancreatitis: treatment strategy year experience in a single institution. HPB;10: according to the status of infection. Ann Surg; 232: 347-55. 619-26. 5. Singh VK, Wu BU, Bollen TL, Repas K, Maurer 2. Kashid A (2006). Acute pancreatitis Experience at R, Johannes RS et al (2009). A prospective Manipal Hospital, Bangalore, Appendix 1-A, in evaluation of the bedside index for severity in Management of Acute Pancreatitis, by Bhansali SK acute pancreatitis score in assessing mortality and and Shah SC, Jaslok Hospital: 173-5 intermediate markers of severity in acute 3. Choudhuri G (2006). Acute pancreatitis pancreatitis. Am J Gastroenterol; 104: 966-71. Experience at Sanjay Gandhi PGI of Medical ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT GÃY KÍN THÂN HAI XƯƠNG CẲNG TAY Ở TRẺ EM BẰNG PHƯƠNG PHÁP KẾT XƯƠNG ĐINH KIRSCHNER KHÔNG MỞ Ổ GÃY DƯỚI MÀN TĂNG SÁNG Nguyễn Thế Điệp*, Bùi Thị Minh Phượng* TÓM TẮT 55 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nghiên cứu điều trị 37 bệnh nhân từ 5 - 15 tuổi Gãy thân xương cẳng tay ở trẻ em là loại gãy gãy kín thân 2 xương cẳng tay được phẫu thuật kết rất hay gặp, theo Lefèvre-Hội CTCH Pháp (2003) hợp xương kín bằng đinh Kirschner dưới C-arm tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình từ năm 2017-2018. - tần xuất gãy thân xương cẳng tay 2,72 / Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật gãy kín thân 10.000 người dân / năm. Có nhiều phương pháp hai xương cẳng tay ở trẻ em bằng kết hợp xương đinh điều trị gãy thân xương cẳng tay đã được nghiên Kirschner không mở ổ gãy dưới màn tăng sáng. cứu, áp dụng. Đối với trẻ em đóng đinh Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang Kirschner nội tủy đơn chiếc không mở ổ gãy là không có nhóm chứng. Kết quả : có 28/31 BN chiếm 90,3% đạt kết quả rất tốt, 03 BN đạt kết quả tốt 9,7%. kỹ thuật được lựa chọn do ưu việt của phương Chúng tôi không gặp kết quả trung bình và kém. pháp. Ở Việt Nam, đối với trẻ em kết hợp xương kín bằng đinh nội tủy Kirschner được ứng dụng SUMMARY tại một số bệnh viện có điều kiện về trang thiết EVALUATION SURGICAL RESULTS OF bị và phương tiện như màn tăng sáng, bàn chỉnh FOREARM FRACTURES IN CHILDREN BY hình. Tại khoa Chấn thương, bệnh viện đa khoa METHOD CLOSED REDUCTION OF tỉnh Thái Bình, trong vài năm trở lại đây đã ứng KIRSCHNER NAILS UNDER THE C-ARM dụng kết hợp xương kín bằng đinh Kirschner This study included of 37 patients aged 5-15 years trong điều trị gãy kín thân hai xương cẳng tay ở with 2 forearm bones fractures, which were surgically trẻ em và thu được kết quả rất khả quan trên combined with closed bones with Kirschner nail under các mặt liền xương và phục hồi chức năng. C-arm at Thai Binh general hospital from 2017-2018. Nghiên cứu tiến hành với mục tiêu : Đánh giá kết Objectives: To evaluate the results of surgery to fracture the two forearm bones in children with a quả phẫu thuật gãy kín thân hai xương cẳng tay combination of Kirschner's nail bone without opening ở trẻ em bằng kết hợp xương đinh Kirschner the fracture under the C-arm. Methods: A không mở ổ gãy dưới màn tăng sáng. prospective study, cross-sectional description without control group. Results: 28/31 patients accounted for II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 90.3% achieved excellent results, 03 patients achieved 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 37 bệnh good results of 9.7%. We do not average and poor results. nhân gãy kín thân hai xương cẳng tay được điều trị phẫu thuật kết xương không mở ổ gãy bằng đinh Kirschner dưới màn tăng sáng tại khoa * Đại học Y Dược Thái Bình Chấn thương chỉnh hình - Bỏng bệnh viện đa Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thế Điệp khoa tỉnh Thái Bình trong thời gian từ tháng Email: diepnguyenthe@gmail.com 1/2018 đến tháng 5/2019. Ngày nhận bài: 26.6.2019 Ngày phản biện khoa học: 28.8.2019 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân Ngày duyệt bài: 4.9.2019 - Tuổi: trẻ em trong độ tuổi từ 5 - 15 tuổi. 209
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2